Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Hướng dẫn cách hiểu màu sắc và cảm thụ màu của học sinh MĨ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.54 KB, 19 trang )

1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
1.1 Cơ sở lý luận
Nghệ thuật trang trí rất quan trọng đối với đời sống thẩm mĩ của con người.
Nó làm tăng thêm vẽ đẹp cho các sự vật đồng thời nó cịn khẳng định tính nghệ
thuật cũng như người sử dụng sự vật đó.
Yếu tố quan trọng chiếm phần khẳng định tính nghệ thuật trong trang trí
chính là màu sắc. Màu sắc rất quan trọng đối với cảnh vật xung quanh ta. Nếu
cảnh vật khơng có màu sắc thì tất cả đều là bóng tối. Màu sắc thể hiện mọi sắc
thái, trạng thái của sự vật củng như sự thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người
muốn truyền đạt qua sự vật
Chính vì vậy, khơng chỉ đối với nghệ thuật mà đối với tất cả các ngành
khoa học khác, nghiên cứu tìm hiểu màu sắc là một vấn đề thiết thực cần quan
tâm nhằm bổ sung và hổ trợ thêm cho kho kiến thức màu sắc và cảm thụ về màu
sắc của nhân loại. Vì vậy, “Hướng dẫn cách hiểu màu sắc và cảm thụ màu
của học sinh” là một đề tài cần được nghiên cứu nhằm hổ trợ cho sự nghiệp
giáo dục mơn mĩ thuật trong chương trình của học sinh Tiểu học. Đó lí do của
việc chọn đề tài này.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, tạo điều kiện tốt nhất cho
việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Nên học sinh có tinh thần thi đua, học
tập tốt, hầu hết các em có thái độ đúng đắn trong học tập, ngoan hiền lễ phép với
Thầy, Cô giáo. Bên cạnh đó, qua thực tế giảng dạy tại trường điều làm tơi ln
trăn trở đó là tâm lý của các bật phụ huynh và các em học sinh còn xem mơn học
là mơn phụ nên thường khốn trắng cho giáo viên chưa quan tâm nhiều đến các
em.
2. Mục đích đề tài
Sáng kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và bổ sung vốn
kinh nghiệm, vốn hiểu biết cho bản thân. Từ đó giúp cho học sinh thực hiện bài
thực hành trên lớp nhanh hơn, đạt hiệu quả học tập tốt hơn.


Qua nhiều năm dạy học môn Mĩ thuật theo phương pháp mới của SAEPS,
bản thân tôi vừa dạy vừa nghiên cứu thực tế tình hình học tập của từng đối
tượng, từng khối lớp nên tôi áp dụng một số phương pháp để nâng cao hiệu quả
cho học sinh các khối có thể dễ dàng làm quen và học tốt môn mĩ thuật theo
phương pháp mới của dự án SAEPS.
3. Lịch sử đề tài
Ở đề tài này tôi nghiên cứu cách hiểu màu sắc và cảm thụ màu cho học sinh


2
Năm học 2020- 2021 tôi đã nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn cách hiểu màu
sắc và cảm thụ màu của học sinh”, tìm hiểu thực trạng, xác định nguyên nhân,
giải pháp thay thế
Phân tích dữ liệu, kết luận giải pháp đưa ra năm 2021- 2022
4. Phạm vi, đối tượng áp dụng
4.1. Phạm vi đề tài
Học sinh các khối lớp tại Trường tiểu học Thạnh Phước. Hoạt động dạy và
học trong giờ Mĩ thuật.
4.2. Đối tượng
Học sinh các khối lớp và lớp thực nghiệm


3
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
1. Thực trạng đề tài
Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, trong các bài vẽ có liên quan đến màu sắc
và cảm thụ màu sắc rất qua trọng và nó ảnh hưởng đến tất cả các bài học khác,
Học sinh vẽ trang trí tốt sẽ giúp các em có kiến thức vững chắc để học tốt các
phân mơn cịn lại. Ngồi ra phân mơn này sẽ giúp các em nhận ra vẻ đẹp của
màu sắc, biết cảm thụ màu sắc, tạo ra bài vẽ đẹp, phát huy trí tướng tượng, sáng

tạo, dùng màu sắc để làm đẹp cho cuộc sống hàng ngày, từ đó hình thành trong
các em cảm xúc thẩm mĩ, giúp các em phát triển tồn diện nhân cách Đức – Trí
– Thể - Mĩ.
Nhưng tùy theo từng trình độ nhận thức và năng khiếu của từng em, từng
độ tuổi khác nhau mà giáo viên biết quá trình nhận thức diễn ra ở từng em khác
nhau như thế nào. Vì vậy khơng thể tác động đến quá trình nhận thức của các cá
nhân bằng một biện pháp như nhau được. Có học sinh ta phải tác động từ từ, có
học sinh phải vừa trực tiếp và vừa gián tiếp ở nhiều phía, mới nắm bắt được. Có
học sinh chỉ cần tác động ít thời gian đã nắm bắt ngay được nội dung bài học.
Nếu như khơng có sự gợi mở gây hứng thú của giáo viên thì học sinh khơng có
sự ham thích tìm tịi học tập.
Để có thể kết hợp màu sắc như vậy không phải là điều dễ dàng. Đặc biệt
đối với trường tôi nằm ở vùng sâu, vùng xa thì điều kiện cũng như đồ dùng dạy
học: tranh ảnh về màu sắc còn rất hạn chế. Học sinh chủ yếu ở vùng nông thôn
thiếu đồ dùng học tập cũng như ít có điều kiện tiếp xúc với mĩ quan thiên nhiên
nên khi các em thực hành. Đặc biệt khi sử dụng màu sắc thì lúng túng, vụn về,
có sự chênh lệch về gam màu rất lớn, màu sắc còn chung chung làm bài không
rõ trọng tâm. Mặc dù các em có bố cục đẹp nhưng khơng biết sử dụng màu cho
phù hợp làm cho chất lượng bài giảm sút... Nguyên nhân là do các em chưa có
kỹ năng sử dụng màu trong bài vẽ.
Chính vì lí do trên, với cương vị là một giáo viên dạy mĩ thuật ở trường,
Tơi thấy phải đầu tư hơn nữa để tìm ra giải pháp tốt nhất phù hợp với khả năng
từng em nên bản thân tôi chọn đế tài : “Hướng dẫn cách hiểu màu sắc và cảm
thụ màu cho học sinh” để khắc phục tình trạng trên của học sinh trong nhà
trường.
Quan niệm về trang trí trong cuộc sống
Trang trí là nghệ thuật xắp xếp đường nét, hình mảng, hình khối đậm nhạt,
màu sắc trên mặt phẳng hay không gian để tạo nên sản phẩm đẹp, phục vụ đời
sống con người.
Con người luôn yêu cái đẹp, luôn muốn làm đẹp cho cuộc sống. Từ trong

gia đình đến ngồi xã hội, ở đâu cũng có sự sắp xếp, tơ điểm của con người
nhằm làm cho mọi vật thêm đẹp, cuộc sống thêm vui tươi.
Trong nhu cầu cao về thẩm mĩ đó, màu sắc đóng vai trị quan trọng với
chức năng thu hút và điều tiết cái gọi là “cảm thụ thẩm mĩ” ở mỗi con người.
Vì vậy, nghiên cứu về phương pháp cảm thụ màu sắc nhằm phát triển kĩ


4
năng vẽ màu trong phân mơn vẽ trang trí ở học sinh Tiểu học là vấn đề cần thiết,
quan trọng... nhằm nâng cao cảm thụ thẩm mĩ cho lứa tuổi các em.
Tìm hiểu về màu sắc, cách sử dụng màu sắc và một số nguyên tắc cơ
bản trong vẽ trang trí.
Màu sắc và cách sử dụng màu sắc.
Ánh sáng chiếu dọi làm cho mọi vật có màu sắc. Ngược lại, trong bóng tối
thì mọi vật đều khơng có màu.
Màu sắc làm cho mọi vật thêm đẹp, cuộc sống thêm vui tươi và trở nên có
nghĩa hơn. Chúng ta thử hình dung thế giới này khơng có màu sắc thì cuộc sống
sẽ vô vị và tẻ nhạt biết chừng nào? Màu sắc có sức mạnh làm tâm hồn chúng ta
rung động. Người ta có thể dung màu sắc để nói lên ý tưởng của mình mà khơng
cần đến lời nói hay câu văn. Màu sắc ngoài cái vẻ đẹp trời cho nó cịn có một
chiều sâu kín dáo, chính điều kì diệu ấy đã làm rung động lòng người.
Màu sắc quanh ta rất phong phú và đa dạng. Quan sát thiên nhiên ta thấy
màu sắc thay đổi và biến ảo không ngừng của biển trời, mây nước, núi non....,
sắc thái muôn màu, muôn vẽ của cỏ cây, hoa, lá, chim, thú..., và mọi vật đều
được điểm tô những màu sắc lôi cuốn, hấp dẫn.
Màu sắc trong thiên nhiên khi qua một lăng kính thuỷ tinh, chúng ta thấy
một hiện tượng gọi là quang phổ. Đó là sự phân tích màu sắc có trong ánh sáng
thành 7 màu riêng biệt: Đỏ- Cam- Vàng- Lục- Lam- Chàm- Tím. Trong 7 màu
này, có 3 màu gốc (màu nguyên chất) và 4 màu do các màu nguyên pha trộn
thành.

- Các nguyên tắc cơ bản khi sử dụng màu:
+ Ba màu gốc là: Đỏ

Vàng

Lam

* Màu gốc còn được gọi là màu cơ bản, màu nguyên chất vì khơng
thể dùng các màu khác để pha trộn ra màu gốc mà chỉ có thể dùng màu gốc để
pha trộn ra các màu khác.
+ Màu nhị hợp: Cam:
Lục:
Tím:
* Màu nhị hợp là màu do hai màu cơ bản pha trộn với nhau mà thành.
+ Các cặp màu bổ túc: Đỏ - Lục:
Cam – Lam:
Vàng – Tím:
* Màu bổ túc là những cặp màu hỗ trợ nhau, khi đứng cạnh nhau sẽ
tôn nhau lên, tạo cho nhau thên rực rỡ, tươi sáng. Nhưng nếu pha trộn chúng với
nhau thì sẽ thành màu xám xỉn.


5
+ Các cặp màu tương phản: Đỏ - Vàng:
Đỏ - Trắng:
Vàng - Lục:
Vàng - Lam:
Lam - trắng:
* Là những cặp màu khi đặt cạnh nhau sẽ có sự đối lập nhau về sắc độ hay
đối lập nhau về sáng tối mạnh mẽ. Các màu trong cặp màu tương phản làm cho

nhau rõ ràng, tách bạch, nổi bật.
+ Màu trung tín: Trắng và Đen. Là màu khơng thuộc hệ nóng hay hệ lạnh,
khi pha trộn màu trung tín với các màu khác thì sẽ làm cho các màu đó đậm lên
hay nhạt đi.
+

=

+

=

Màu sắc khi để riêng lẻ thì chưa bộc lộ hết giá trị của nó, chỉ khi phối hợp
chúng mới nhau màu sắc mới đem lại hiệu quả rõ ràng: Hoặc tươi sáng, hoặc êm
dịu, trầm ấm hay loè loẹt, xám xỉn.
Muốn có sự hài hồ khi dùng màu sắc phải nắm được quy luật hồ sắc. Đó
chính là sự hoà hợp màu sắc khi phối hợp chúng với nhau. Có các loại hồ sắc
như:
* Hồ sắc nóng:

* Hồ sắc lạnh:

- Khi sử dụng màu cần lưu ý:
* Nên sử dụng màu trung gian cho màu sắc dễ hoà hợp.
* Muốn màu nào đó thêm rực rỡ thì đặt cạnh màu bổ túc của nó.


6
* Phải có sự hài hồ giữa màu nóng và màu lạnh trong một bài vẽ.
* Phân bố màu hợp lí tong tồn bài vẽ.

- Khi vẽ màu cần tiến hành theo trình tự:
+ Vẽ từng màu, vào các mãng đã định, xong mới vẽ sang màu khác ở các
mảng tiếp theo. Nên vẽ màu từ độ trung gian trước, trên cơ sở đó để điều chỉnh
đậm nhạt. Cứ vẽ như vậy đến màu cuối cùng và hoàn thành bài vẽ.
Nhìn lại tồn bộ bài vẽ để đều chỉnh về đậm nhạt cho phù hợp.
Một số nguyên tắc cơ bản khi sử dụng màu sắc trong vẽ trang trí.
Nguyên tắc tương phản: Là cách sử dụng các yếu tố có tính chất đối lập
nhau nhằm lấy cái này để tơn cái kia lên.
Ngun tắc cân đối trong trang trí: Đó là sự sắp xếp hài hồ, hợp lí giữa các
mảng trong tổng thể. Khơng có mảng to q phá vỡ khung hình định dạng ban
đầu hay mảng nhỏ quá làm cho bố cục lỏng lẻo, vụn vặt.
2. Nội dung cần giải quyết
2.1 Phương pháp hệ thống hóa, phân tích tổng hợp lí thuyết.
2.2 Phương pháp khảo sát.
2.4 Phương pháp gợi trí tị mị cho học sinh.
2.5 Nâng cao khả năng cảm thụ màu sắc trong phân mơn vẽ trang trí của
học sinh Tiểu học phát triển qua từng khối lớp.
2.6 Biện pháp lồng ghép nhằm giúp các em có ý thức hơn về việc cảm thụ
màu sắc
3. Biện pháp cần giải quyết
Nhằm tìm hiểu về sự cảm thụ màu sắc và cách sử dụng màu sắc của học
sinh Tiểu học trong phân mơn vẽ trang trí. Từ đó có biện pháp cụ thể để động
viên, khuyến khích các học sinh có tư duy màu sắc tốt đồng thời khắc phục
những hạn chế kiến thức và khả năng sử dụng màu ở một số học sinh còn chậm
trong việc dùng màu.
Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của màu sắc trong nghệ thuật hội
họa. Hiểu được màu sắc do đâu mà có, sự chuyển biến màu sắc trong thiên nhiên
và sức ảnh hưởng của màu sắc đến tâm lí con người qua kênh thị giác. Cụ thể
từng vấn đề được giải quyết dưới đây
3.1 Biện pháp thứ nhất: Phương pháp hệ thống hóa, phân tích tổng hợp

lí thuyết.
Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học trên sách giáo khoa từ đó xây dụng
bài học sao cho có tính hấp dẫn, thu hút học sinh.
Ví dụ: Giáo viên có thể xây dựng bài học theo chủ đề: Sắc màu trong cuộc
sống thường ngày


7
3.2 Biện pháp thứ hai: Phương pháp khảo sát.
Đây là giai đoạn giáo viên cho học sinh trả lời những bài tập trắc nghiệm
hay trả lời tự luận những câu hỏi về màu sắc
Ví dụ: 1. Em hay cho biết đâu là màu cơ bản
a. Xanh lam

b. Đỏ

c. Vàng

d. Xanh lá cây

e. Cả 3 ý a, b, c

2. Em hãy cho biết các cặp màu: đỏ-vàng, vàng – xanh lam, vàng – đỏ là
màu gì?
a. Màu bổ túc

b. Màu nhị hợp

c. Màu tương phản


3.3 Biện pháp thứ 3: Phương pháp gợi trí tị mị cho học sinh.
Khuyến khích các em tự tìm tịi, tư duy sáng tạo về cách pha trộn màu,
cách đặt các màu cạnh nhau trong bài trang trí... Nhằm tạo cơ sở cho sự phát
triển khả năng cảm thụ màu sắc của các em. Cho học sinh làm việc theo nhóm
để các em tự xây dựng bài theo ý tưởng của nhóm, khơng gị bó các em theo một
quy chuẩn nhất định để các em tự do sáng tạo.
Ví dụ: Bài em sáng tạo cùng những con chữ. Giáo viên có thể gợi ý học
sinh sử dụng một số kiểu chữ ở báo hoặc ở sách vở có sẵn trong bài, để tạo
thành bài trang trí. Khi tạo dáng và trang trí kiểu chữ học sinh có thể trang tạo
dáng tùy ý và trang trí bằng họa tiết hoặc chỉ cần sử dụng những nét cong, thẳng,
xiên, khác nhau trên hình vẽ và tơ bằng nhiều màu khác nhau,… Hay trong bài
tạo hình tự do và trang trí bằng nét, giáo viên có thể cho các em tự tạo dáng hay
thiết kế những chiếc áo dài cách tân, quần, sáo sơ mi cho lứa tuổi học sinh các
em mà có thể các em đang sử dụng hàng ngày, vừa gợi được trí tưởng tượng,
sáng tạo vừa có thể khiến học sinh thích thú. Giáo viên cũng có thể cho học sinh
quan sát những hình ảnh trang phục được tạo hình bằng hoa, đồ ăn,…vừa có tạo
hình đẹp và màu sắc cũng rất phong phú. Giáo viên không nhất thiết phải yêu
cầu học sinh tạo dáng và trang trí bằng họa tiết cách điệu như vậy các em sẽ thấy
thoải mái, khơng bị gị bó khi học bài, ngược lại các em còn nảy sinh ra những ý
tưởng mới, ý tưởng hay.
3.4 Biện pháp thứ 4: Nâng cao khả năng cảm thụ màu sắc trong phân
môn vẽ trang trí của học sinh Tiểu học phát triển qua từng khối lớp.
3.5.1 Đối với học sinh khối 1:
Các em bắt đầu tìm hiểu về sự đa dạng của màu sắc trong cuộc sống, hiểu
về các màu cơ bản hay gặp, đồng thời biết được vai trò của màu sắc trong trang
trí. Giáo viên giới thiệu cơ bản về cách dùng màu và cách đặt các màu cạnh
nhau trong một bài vẽ trang trí. Từ đó giúp học sinh ban đầu có được những ý
thức cảm thụ về màu sắc.
Sau khi học sinh có được những cảm thụ ban đầu về màu sắc, tôi đã hướng
các em ý thức hơn đến các khái niệm về màu, cách pha màu đơn giản và cách sử

dụng màu trong bài vẽ trang trí. Yêu cầu các em biết liên hệ trực tiếp với những


8
màu sắc trong thiên nhiên nhằm hình thành và phát triển khả năng cảm thụ màu
sắc của mình.
3.5.2 Đối với họch sinh khối 2:
Chương trình khối 2 giúp học sinh biết được sự phong phú khi sử dụng
màu sắc trong từng bài, từ đó cần sử dung màu sắc phù hợp với nội dung
Ở học sinh lớp 2, tôi giúp các em căn bản lại những màu gốc (màu cơ bản),
màu nhị hợp hay các màu bổ túc đã học ở lớp 1. Qua đó hướng dẫn các em hiểu
rõ sự phong phú, hài hoà của màu sắc khi sử dụng vào bài vẽ, đồng thời giúp các
em hiểu rõ sự hài hồ của màu sắc trong trang trí nói chung và trong trang trí
ứng dụng nói riêng. Đối với đối tượng học sinh này, tôi đi sâu vào các bài trang
trí ứng dụng, qua các bài trang trí ứng dụng trong chương trình, các em sẽ hiểu
rõ hơn về cách trang trí ứng dụng phải như thế nào, màu sắc trong các bài trang
trí ứng dụng phải phù hợp với thời gian., khơng gian và thích hợp với đối tượng
cần trang trí. Ví dụ như trong bài cặp sách xinh xắn màu sắc trong bài cần nhẹ
nhàng, hài hoà.
Để các em khối lớp này cảm thụ được màu sắc theo nội dung cần đạt, tôi
sưu tầm và giới thiệu cho các em các bài vẽ trang trí ứng dụng, những đồ vật
trang trí ứng dụng thực tế đẹp mắt. Qua đó, giúp các em biết phân tích quan hệ
các màu sắc đặt cạnh nhau, quan hệ giữa các mảng chính, mảng phụ của bài vẽ...
nhằm tạo tiền đề về khả năng hoà sắc, khả năng sử dụng gam màu chủ đạo trong
một bài trang trí sau này.
3.5.3 Đối với học sinh khối 3:
Tôi đã giúp các em nâng cao về khả năng phân tích và cảm nhận màu sắc
trong bài, trang trí một cách có cơ sở khoa học. Ở khối lớp này, các em đã bắt
đầu tiếp xúc với các bài trang trí ứng dụng mang tính chất cao hơn và sâu hơn.
Những kiến thức nâng cao khả năng tư duy sáng tạo trong các bài trang trí cho

các em ở chương trình này thể hiện qua những tiết “Tạo hinhg tự do và trang trí
bằng nét ”. Đồng thời nội dung ở khối lớp này còn yêu cầu các em cần hiểu hơn
về gam màu nóng, gam màu lạnh, sự hài hoà màu sắc trong bài vẽ trang trí. mục
đích u cầu khơng những cần các em biết sử dụng màu phù hợp, mà cần các em
biết cảm thụ về màu. Qua đó biết tư duy màu sắc cần sử dụng trong bài vẽ. Cụ
thể như yêu cầu cần đạt được trong bài “Lễ hội quê em” các em không những
cần sử dụng màu sắc phù hợp đối với nội dung bài mà cần phải có một tư duy
sâu sắc khi đưa màu sắc vào bài vẽ của mình. Nhằm giúp đối tượng khối lớp này
cảm thụ về màu sắc thích hợp trong các bài trang trí, tôi sử dụng tư liệu, tranh
ảnh phong phú và đa dạng. Tôi sử dụng các bài minh hoạ hay đồ dùng dạy học,
cần có gam màu chủ đạo, phân tích tầm quan trọng của gam màu chủ đạo trong
bài trang trí và sự hỗ trợ độc đáo của những màu phụ nhằm tôn lên giá trị của
màu chủ đạo trong bài. Ngồi ra, tơi chỉ cho các em kỉ thuật pha trộn màu đơn
giản (màu bột, màu nước, sáp màu...) tại lớp. Khuyến khích các em tự tìm tịi, tư
duy sáng tạo về cách pha trộn màu, cách đặt các màu cạnh nhau trong bài trang
trí... nhằm tạo cơ sở cho sự phát triển khả năng cảm thụ màu sắc của các em.
3.5.4 Đối với học sinh khối lớp 4 và 5:


9
Đối tượng này yêu cầu khi cảm thụ màu sắc cần đi đôi với khả năng tư duy
về màu. Đồng thời cần biết cơ bản về việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của mình
khi sử dụng màu. Chương trình đặt ra với khối lớp này đòi hỏi các em cần xác
định rõ vai trò của màu sắc đối với từng loại bài có trong sách giáo khoa. Ví dụ
như:
Màu sắc trong bài những mảng màu thú vị, em sáng tạo cùng những con
chữ, âm nhac và sắc màu…
Đối với màu sắc trang trí trong bài sáng tạo họa tiết và trang trí đồ vật, tơi
hướng dẫn các em sử dụng màu có sự đối lập, tương phản rõ ràng. Song cũng
tuỳ từng nội dung để có sự lựa chọn thích hợp

Để giúp các em khối lớp này lĩnh hội được kiến thức bài vẽ trang trí nhằm
nâng cao khả năng cảm thụ về màu sắc, tôi sử dụng các tư liệu, bài vẽ thực tế
phong phú và đa dạng. Sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức đối với các
môn học khác nhằm giúp các em hiểu hơn về ý nghĩa của màu sắc và cách thể
hiện tình cảm qua màu sắc. Bên cạnh đó, tơi hướng dẫn, động viên để các em
tìm được cho mình một gam màu chủ đạo riêng mang tính chất cá nhân. Hay
cịn gọi là “gu” màu riêng của mình trong bài trang trí. Từ đó, các em có thể phát
triển khả năng cảm thụ, sử dụng màu sắc của mình lâu dài sau này.
Qua sự phân tích về việc cảm thụ màu sắc theo từng khối lớp như trên. Là
một người giáo viên giảng dạy mơn mĩ thuật ở tiểu học nói chung và mơm mĩ
thuật ở trường Tiểu học Thạnh Phước nói riêng, tơi có kinh nghiệm của bản thân
về việc dẫn dắt các em theo đúng hướng khi cảm thụ về màu sắc để sử dụng phù
hợp trong bài vẽ trang trí như sau:
Trước tiên, ta phải bám theo yêu cầu của những bài vẽ trang trí trong phân
khối chương trình của các khối lớp. Qua đó ta nhận thấy có sự thay đổi theo cấp
độ tăng dần về kiến thức yêu cầu học sinh cần nắm được. Đối với học sinh khối
1 và 2, yêu cầu đơn giản chỉ cần các em hiểu được những màu cơ bản, cách pha
màu đơn giản và nắm được sự đa dạng của màu sắc trong cuộc sống. Lên khối 4
và 5, các em được yêu cầu cao hơn về kĩ năng vẽ bài, làm quen với các bài trang
trí ứng dụng đồng thời giúp các em hiểu sự hài hoà của các màu sắc trong trang
trí và khả năng sử dụng màu. Trong chương trình khối 5, các em cần phải nâng
cao việc sử dụng màu trong bài trang trí nói chung và bài trang trí vận dụng sáng
tạo nói riêng. u cầu đặt ra cho các em là phải biết phân tích về màu sắc và ý
nghĩa của màu sắc khi sử dụng chúng. Giúp các em biết về gam màu chủ đạo và
tác dụng của gam màu chủ đạo trong bài vẽ trang trí. Ở lớp 5, kiến thức các em
cần lĩnh hội là khả năng sử dụng màu khá nhuần nhuyễn, biết tư duy về màu khi
sử dụng chúng trong bài vẽ. Biết nêu lên ý nghĩa và giá trị của màu sắc trong bài
trang trí của mình.
Trên cơ sở đó, ta cần chú ý hướng dẫn về kiến thức màu sắc cho các em
theo đúng đối tượng, đúng khối lớp. Có như vậy chúng ta mới giúp các em cảm

thụ giá trị của màu sắc trong phân môn vẽ trang trí. Khi cảm thụ được màu sắc,
các em mới nâng cao khả năng thẩm mĩ và phát huy việc vẽ màu trong các bài vẽ
trang trí trong chương trình học cũng như trong các bài sáng tác.


10
3.5 Biện pháp thứ 5: Lồng ghép nhằm giúp các em có ý thức hơn về
việc cảm thụ màu sắc
Trong thiết kế bài giảng Mĩ thuật nói chung và bài vẽ trang trí nói riêng,
giáo viên cần biết lồng ghép những kiến thức về màu sắc và đưa ra những câu
hỏi nhằm kích thích việc tư duy về màu sắc cho các em. Ví dụ như: Trong bài
trang trí: Mảng chính có màu vàng, nếu tư đưa mảng phụ có màu xanh nhạt vào
liệu có hợp lí khơng? Từ đó, học sinh sẽ biết phân biệt, biết cách cảm thụ và
nâng cao được kĩ năng vẽ màu trong bài vẽ trang trí.
Một vấn đề nữa đặt ra nhằm giúp các em cảm thụ màu sắc tốt hơn bằng
biện pháp gợi trí tị mị hay kính tích sự khao khát lĩnh hội kiến thức ở các em
bằng các thí nghiệm khoa học vui đối với học sinh khối 4 và 5. Ví dụ:
* Thí nghiệm 1: Lấy 1 tờ giấy nhuộm màu xanh mang đặt ra ngồi nắng. Trên
tờ giấy đó ta úp 1 chiếc đĩa tròn. Sau liên tục vài giờ đồng hồ, ta cho các em quan sát
sự thay đổi trên tờ giấy. (Phần bị chiếc đĩa tròn che khuất sẽ giữ lại màu ban đầu, các
phần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời sẽ bị nhạt hơn).
* Thí nghiệm 2: Lấy 1 que tròn nhúng vào giấm (hay nước vắt ra từ quả
chanh) rồi viết một từ lên tờ giấy trắng. Để tờ giấy khơ hẳn sau đó hơ từ từ tờ
giấy đó lên một ngọn lửa. Yêu cầu các em quan sát tờ giấy trước và sau khi hơ
(Ta thấy chữ viết từ từ hiện lên trên tờ giấy trắng).
* Thí nghiệm 3: Cho các em quan sát các hình vng màu đen giống nhau
đặt dày đặc lên trên một nền trắng. Ta xếp các hình vng màu đen cách đều
nhau bằng một khoảng hở nhỏ trên nền trắng đó. Khi quan sát, ta thấy ở giữa
khoảng trắng của 4 hình vng chụm lại với nhau như có một chấm màu xám
nổi lên (thật sự là khơng có chấm xám nào cả). Đó chính là cách sắp xếp đánh

lừa thị giác của con người.
* Thí nghiệm 4: Cho các em học sinh vừa nghe nhạc vừa thực hiện bài vẽ,
những bài hát có nội dung về quê hương đất nước, về thầy cơ và mái trường, về
tình cảm gia đình,… để đem lại cho các em tâm lý thoải mái, khơng q gị bó
khì thực hành bài vẽ. Âm nhạc cũng có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống,
trong âm nhạc cũng có rất nhiều ca từ mang màu sắc rất đẹp, rất lung linh có thể
khơi gời óc sáng tạo của học sinh.
* Thí nghiệm 5: Cho học sinh cắt dán giấy màu, vải màu, sử dụng những
vật liệu có màu khác nhau để đưa vào bài trang trí. Tạo hình trang trí, đồ vật
trang trí bằng vỏ hộp bằng giấy, nhựa để tạo ra những đồ vật có hình dáng và
trang trí đẹp như lọ hoa, hộp bút, …
Như vậy, qua các thí nghiệm kích thích đó, học sinh vơ tình đã gián tiếp
quan tâm đến vấn đề "màu sắc" và phần nào đó ảnh hưởng tích cực đến việc cảm
thụ màu sắc của các em (Ví dụ: ta yêu cầu các em về nhà làm lại thí nghiệm với
tờ giấy màu khác ở thí nghiệm 1 và thí nghiệm 3).
Trong q trình giảng dạy môn mĩ thuật, chúng ta cũng cần sưu tầm,
nghiên cứu và tìm tịi về ý nghĩa của các màu sắc để giới thiệu lồng ghép vào bài
giảng. Có như thế, các em mới dễ thể hiện cảm xúc của mình vào bài vẽ thơng
qua những màu mà các em sử dụng. Sau đây là ý nghĩa của một số màu sắc
chúng ta thường hay gặp (Tư liệu sưu tầm từ Internet).


11
* Màu đỏ: Là màu của lửa và máu, nó đi liền với sức mạnh, quyền lực và
sự quyết tâm. Màu đỏ cũng là biểu tượng của sự đe doạ, nguy hiểm và chiến
tranh.
* Màu cam: Là màu được thụ hưởng từ sự mạnh mẽ của màu đỏ và sự
hạnh phúc của màu vàng. Nó đi liền với sự vui tươi, nhẹ nhàng. Màu cam biểu
trưng cho sự cố gắng, quyến rũ, hạnh phúc và sáng tạo. Đối với mắt người, màu
cam mang lại cảm giác ấm nóng.

* Màu vàng: Là màu của ánh nắng mặt trời ấm áp, nó cịn là màu của sự
thơng thái, mạnh mẽ. Màu vàng làm tăng sự thích thú và khả năng hoạt động trí
óc. Tuy nhiên màu vàng khi được sử dụng q mức thì nó sẽ mang lại sự khó
chịu và giận dữ.
* Màu xanh lá cây: Là màu của thiên nhiên, nó tượng trưng cho sự phát
triển, hồ thuận, tươi mát, màu mở. Màu xanh lá cây còn mang đến cảm xúc an
tồn và có ý nghĩa là phát triển, hy vọng.
* Màu xanh dương: Là màu của trời và biển, nó đi liền với cảm giác sâu
thẳm, vững vàng và n bình. Màu xanh dương cịn có ý nghĩa trong sáng, tinh
khiết. Đồng thời nó cịn liên hệ đến sự nhận thức và trí tuệ.
* Màu tím: Là sự kết hợp giữa mạnh mẽ của màu đỏ và vững chắc của màu
xanh. Nó là biểu tượng của sức mạnh, quý tộc và sang trọng. Ở một gốc độ
khác, màu tím cịn được coi là sự huyền bí, ma thuật.
* Màu trắng: Đi liền với sự trong trắng, tinh khiết, thánh thiện và trinh nguyên.
Nó được xem là màu của sự hồn thiện, có ý nghĩa là đơn giản và an toàn.
* Màu đen: Đi liền với quyền lực, thanh nhã, trang trọng. Màu đen đơi khi
là hình tượng của cái tang tóc, chết chóc, huyền bí và màu của sự sợ hãi.
Thiết kế một bài dạy.
LỚP 5

CHỦ ĐỀ 8:
TRANG TRÍ SÂN KHẤU
VÀ SÁNG TÁC CÂU CHUYỆN
(4 tiết)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS hiểu sự đa dạng của không gian sân khấu.
2. Kĩ năng: -HS biết sử dụng các vật tìm được để tạo dựng mơ hình sân khấu
ba chiều phù hợp với nội dung chương trình, câu chuyện diễn ra trên sân khấu.
-HS vận dụng được kiến thức, kĩ năng tạo dáng, trang trí chữ đã
học vào trang trí sân khấu.

3.Thái độ: HS giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của
nhóm mình, nhóm bạn.
II. CHUẨN BỊ:
1. Đồ dùng:
* Giáo viên:
- Sách học MT lớp 5.
- Hình minh họa, sản phẩm về một số loại hình sân khấu.


12
* Học sinh:
- Sách học MT lớp 5.
- Giấy vẽ, giấy màu, màu vẽ, kéo, keo dán, bút chì, đất nặn, các vật tìm được
như vỏ hộp, giấy bìa, tre, nứa, cành cây, vải vụn, lá cây, sỏi, dây...
2. Quy trình thực hiện:
- Sử dụng quy trình: Vận dụng quy trình: Tạo hình ba chiều - Tiếp cận theo chủ
đề_ Xây dựng cốt truyện_Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn_Điêu khắc_
Nghệ thuật tạo hình khơng gian.
3. Hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân.
- Hoạt động nhóm.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
Hoạt động của GV
Tiết 1
KHỞI ĐỘNG:
- Cho HS quan sát hình ảnh một số ca sĩ, sau
đó u cầu HS tìm các từ liên quan đến ca sĩ
như sân khấu, trang phục, biểu diễn...
- GV nhận xét, giới thiệu chủ đề.
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU

* Mục tiêu:
+ HS tìm hiểu, nắm được khái niệm và hình
thức, hình ảnh dùng để trang trí sân khấu.

Hoạt động của HS

- Quan sát, tìm các từ mình biết
theo gợi ý của GV.
- Lắng nghe, mở bài học

- Tìm hiểu, nắm được khái niệm
và hình ảnh dùng để trang trí sân
khấu.
+ HS nắm được hình thức và một số chất liệu - Nắm được hình thức, một số
có thể dùng để tạo hình sản phẩm sân khấu.
chất liệu d ùng tạo hình sản phẩm
sân khấu.
+ HS tập trung, nắm bắt được kiến thức cần - Tập trung, ghi nhớ kiến thức của
đạt trong hoạt động này.
hoạt động.
* Tiến trình của hoạt động:
- Tổ chức HS hoạt động theo nhóm.
- Hoạt động nhóm
- Yêu cầu HS quan sát hình 8.1 hoặc hình ảnh - Quan sát tranh, thảo luận nhóm,
về sân khấu đã chuẩn bị và nêu câu hỏi gợi mở cử đại diện báo cáo.
để các em tìm hiểu về sân khấu.
- GV tóm tắt:
- Ghi nhớ
+ Sân khấu là nơi để biểu diễn các loại hình - Như lễ kỉ niệm, giao lưu, hội
nghệ thuật và tổ chức các sự kiện lớn...

thi...
+ Có nhiều hình thức trang trí sân khấu, mỗi
loại hình sân khấu có cách trang trí phù hợp - Các sự kiện cũng như vậy
với nội dung chương trình.
+ Các hình ảnh thường được trang trí trên sân
khấu là chữ, hình ảnh trang trí, bục bệ, hoa...
- Sao cho phù hợp với nội dung
- Yêu cầu HS quan sát hình 8.2 và thảo luận


13
theo câu hỏi gợi mở của GV để tìm hiểu hình
thức và chất liệu được dùng để thể hiện các
sản phẩm.
- GV tóm tắt: Có thể tạo hình sân khấu bằng
cách sử dụng các vật liệu như vỏ hộp, bìa các
tong, que, giấy màu, đất nặn để tạo khung,
phông nền, nhân vật, cảnh vật...
HOẠT ĐỘNG 2: CÁCH THỰC HIỆN
* Mục tiêu:
+ HS chọn được hình thức sân khấu để tạo
hình và nhận ra cách tạo hình sân khấu.

- Thảo luận nhóm, lựa chọn ý
tưởng và cách thực hiện phù hợp
chủ đề.
- Lắng nghe, tiếp thu

- Chọn được hình thức sân khấu
để tạo hình, nhận ra cách tạo hình

+ HS nắm được các bước tạo hình sản phẩm sân khấu.
sân khấu đẹp.
- Nắm được các bước tạo hình sản
+ HS tập trung, nắm bắt được kiến thức cần phẩm sân khấu.
đạt trong hoạt động này.
- Tập trung, ghi nhớ kiến thức của
* Tiến trình của hoạt động:
hoạt động.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và thống nhất
chọn hình thức sân khấu để tạo hình sản phẩm - Thảo luận nhóm và thống nhất
tập thể qua câu hỏi gọi mở.
chọn hình thức sân khấu để tạo
- Yêu cầu HS quan sát hình 8.3 và 8.4 để nhận hình.
ra cách tạo hình và trang trí sân khấu.
- Quan sát, nhận ra cách thực hiện
- GV tóm tắt cách tạo hình sân khấu:
+ Chọn hình thức sân khấu, chương trình, sự - Lắng nghe, ghi nhớ
kiện... để tạo hình sản phẩm.
- Theo ý thích
+ Tạo hình nhân vật bằng giấy màu, bìa, đất
nặn hoặc từ vật tìm được.
- Sao cho cân đối, vừa phải, đẹp
+ Tạo không gian, bối cảnh cho các nhân vật mắt...
và xây dựng nội dung câu chuyện, sự kiện...
- Cho HS tham khảo một số hình ảnh sản - Cho phù hợp với nhân vật...
phẩm hình 8.5 để các em có thêm ý tưởng thực
hiện.
- Quan sát, học tập
Tiết 2 -3
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH

* Mục tiêu:
+ HS hiểu và nắm được công việc phải làm.
- Hiểu công việc của mình phải
+ HS hồn thành được bài tập.
làm
- Hồn thành được bài tập trên lớp
+ HS tập trung, nắm bắt được kiến thức cần - Tập trung, ghi nhớ kiến thức của
đạt trong hoạt động này.
hoạt động.
* Tiến trình của hoạt động:
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm, lựa chọn - Thảo luận, phân cơng, nhận
chương trình, sự kiện, phân công nhiệm vụ nhiệm vụ.


14
cho các thành viên để tạo hình và trang trí sân
khấu.
- Hoạt động cá nhân:
- Làm việc cá nhân
+ Tạo hình nhân vật.
- Thực hiện
+ Tạo hình sân khấu, bối cảnh, phơng nền...
- Hoạt động nhóm:
- Làm việc nhóm
+ Sắp đặt các nhân vật vào bối cảnh.
- Thực hiện hoàn thiện sản phẩm
+ Thêm các chi tiết để hoàn thiện sản phẩm.
của nhóm mình.
- Quan sát, động viên HS hồn thành sản - Hoàn thành bài tập
phẩm.

Tiết 4
HOẠT ĐỘNG 4: TRƯNG BÀY, GIỚI
THIỆU SẢN PHẨM
* Mục tiêu:
+ HS trưng bày, giới thiệu, nhận xét và nêu - Trưng bày, giới thiệu, nhận xét
được cảm nhận về sản phẩm của mình, của và nêu được cảm nhận về sản
bạn.
phẩm của mình, của bạn.
+ HS tập trung, nắm bắt được kiến thức cần - Tập trung, ghi nhớ kiến thức của
đạt trong hoạt động này.
hoạt động.
* Tiến trình của hoạt động:
- Tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm.
- Trưng bày sản phẩm
- Hướng dẫn HS thuyết trình sản phẩm của - Tự giới thiệu về bài của nhóm
mình. Gợi ý HS khác tham gia đặt câu hỏi để mình, HS khác đặt câu hỏi chia
cùng chia sẻ, học tập lẫn nhau.
sẻ, học tập lẫn nhau...
- Đặt câu hỏi gợi mở giúp HS khắc sâu kiến - Trả lời, khắc sâu ghi nhớ kiến
thức, phát triển kĩ năng thuyết trình.
thức bài học.
- Nhận định kết quả học tập của HS, tuyên - Lắng nghe, rút kinh nghiệm
dương, rút kinh nghiệm.
* ĐÁNH GIÁ:
- Hướng dẫn HS đánh dấu tích vào vở sau khi - Đánh dấu tích vào vở của mình
nghe nhận xét của GV.
- GV đánh dấu tích vào vở của HS.
- Ghi lời nhận xét của GV vào vở
- Đánh giá giờ học, động viên khen ngợi HS - Phát huy
tích cực học tập.

* VẬN DỤNG SÁNG TẠO:
- Gợi ý HS tạo hình các nhân vật trên sân khấu - Thực hiện theo sự gợi ý của GV
theo ý thích.
ở nhà.
* Dặn dò:
- Chuẩn bị đồ dùng cho chủ đề: TRANG PHỤC U THÍCH.
- Quan sát và sưu tầm hình ảnh các loại trang phục có kiểu dáng, trang trí
đẹp.
- Chuẩn bị đầy đủ: Giấy vẽ, màu vẽ, bút chì, keo, kéo, các vật tìm được như
giấy báo, giấy gói q, vải vụn, sợi len...


15
4. Kết quả chuyển biến của đối tượng
- Bản thân đã thực hiện đề tài trên trong năm học qua , kết quả đạt được
như sau:
+ Đa số học sinh nắm bắt kỹ năng sử dụng màu ở từng bài vẽ trang trí
(khảo sát ở những lớp mà bản thân tham gia giảng dạy)
+Các em có hứng thú học vẽ trang trí hơn, bài vẽ các em đẹp hơn, có tiến
bộ rõ rệt về các dùng màu cho từng bài vẽ.
+Các em có cảm thụ về màu sắc tốt trong từng bài vẽ trang trí từ đó giúp
cho các em nhận thức cái đẹp và vận dụng cái đẹp vào trong cuộc sống hiện tại
tốt hơn.
*Chất lượng giảng dạy trong năm học qua của bản thân được thể hiện
trong bảng sau:
Khối lớp
Khối 1
Khối 2
Khối 3
Khối 4

Khối 5

% Chưa đạt
0%
0%
0%
0%
0%

% Đạt
100%
100%
100%
100%
100%

% Đạt trở lên
100%
100%
100%
100%
100%

5. Kết quả đạt được
Qua quá trình giảng dạy và áp dụng tính khả thi của đề tài tại trường Tiểu
học Thạnh Phước, kết quả thu được như sau.
Tính đến đầu năm học (Năm học 2021 – 2022)
Khối lớp

Xếp loại


Xếp loại

Xếp loại

Số lượng

Mức độ HTT

Mức độ HT

Mức độ CĐ

Khối 1 (62 học
sinh)

37

25

0

Khối 2 (83 học
sinh)

47

36

0


Khối 3 (72 học
sinh)

40

32

0

Khối 4 (50 học
sinh)

28

22

0

Khối 5 (47 học
sinh)

28

10

0

Do thời gian áp dụng tính thực tiễn của đề tài chưa nhiều, vì thế kết quả thu
được vẫn chưa khả quan so với mục tiêu đặt ra ban đầu của đề tài.



16
Qua việc thực hiện phương pháp mới tôi nhận thấy một số điều kiện
cần thiết để áp dụng sáng kiến
+ Về phía giáo viên: vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, lời nói
cử chỉ có phần mềm dẻo hơn, hoạt động của giáo viên trên lớp ít (chủ yếu là
giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động) mà đem lại hiệu quả cao. Trong quá
trình soạn giáo án giáo viên cần thực hiện đúng các tiến trình dạy tích cực theo
chuẩn kiến thức kĩ năng .
+ Về phía học sinh: các em biết tự khám phá những điều mới lạ trong bài
học, theo cách nghĩ và cách hiểu của mình một cách độc lập tích cực, biết cảm
nhận được những cái hay, cái đẹp từ những bài học cụ thể mà các em được học,
được làm quen. Đầu năm học giới thiệu cho học sinh các kỹ năng học tích cực
và hướng dẫn học sinh chuẩn bị đồ dùng học tập.
Trên đây, tơi đã trình bày “Hướng dẫn cách hiểu màu sắc và cảm thụ màu cho
học sinh.”
Với giải pháp này, tôi đã triển khai và áp dụng dạy với tất cả đối tượng
học sinh mang lại kết quả cao. Bởi từ phương phàp này tôi sẽ giúp các em nắm
được cái hay, mới lạ trong việc tiếp thu bài, giúp cho các em ngày càng yêu q
mơn học hơn.
Ngồi những kết quả trên, điều làm tơi cảm thấy thành công nhất là sự
hứng thú học tập, sự tích cực khi tham gia các hoạt động và nụ cười rạng rỡ của
các em khi hoàn thành sản phẩm.
III. KẾT LUẬN
1. Tóm lượt giải pháp
Nói đến phương pháp dạy học là nói đến cách dạy của giáo viên và cách
học của học sinh. Giáo viên không chỉ chú ý đến phương pháp truyền đạt mà
còn phải tạo dựng cho học sinh phương pháp tiếp nhận, để cuối cùng là kiến
thức đến với học sinh một cách dễ dàng, nhanh và sâu sắc hơn. Như định hướng

đổi mới phương pháp dạy học: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.
Qua q trình giảng dạy tơi đã áp dụng các phương pháp dạy học nêu trên
vào giảng dạy ở phân mơn vẽ trang trí, và đã phát huy được tính tích cực học tập
của học sinh, đem lại hiểu quả cao.
Ý kiến: Là một giáo viên mĩ thuật giảng tại trường Tiểu học, tôi nhận thấy
vấn đề thiếu thốn hàng đầu ở đây là cơ sở vật chất: phịng học nghe nhìn mà các
em được học vẫn là phòng học chung của cả trường học tất cả các mơn, chưa có
phịng học riêng cho bộ mơn. Các em học sinh ở đây xa trung tâm huyện, đi lại
còn gặp nhiệu khó khăn, nhà xa trường, rất thiệt thịi về việc tiếp nhận các kênh
hình ảnh cũng như thơng tin nhằm phát triển về cảm nhận Mĩ thuật. Vậy, tôi xin
đề xuất các ngành cấp trên tạo điều kiện cũng như quan tâm hơn nữa giúp đỡ về


17
cơ sở vật chất đối với học sinh của trường.
2.Phạm vi áp dụng đề tài
Đề tài này thực hiện cho học sinh các khối lớp, trường Tiểu Học Thạnh
Phước và mang lại hiệu quả tốt. Những biện pháp tôi nêu ra chẳng những áp
dụng cho học sinh các khối lớp, mà còn phù hợp cho cả khối lớp trong trường
Tiểu học.
Trên đây là một số sáng kiến nhỏ của tôi về việc áp dụng một số giải pháp
đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Mĩ thuật ở trường tiểu học mà
tôi đã mạnh dạn viết thành sáng kiến nhằm đưa ra một số giải pháp mới để đồng
nghiệp bộ môn cùng tham khảo và xây dựng. Rất mong sự góp ý, đánh giá của
hội đồng giám khảo các cấp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn.

Thạnh Phước, ngày 13 tháng 03 năm 2022
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Nguyễn Quốc Việt


18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Văn Thuỳ. Bài giảng mĩ thuật- Phương pháp giảng dạy mĩ thuật. Nhà
xuất bản Giáo dục- 2006.
2. Nguyễn Quân. Ghi chú về nghệ thuật. NXB Mĩ thuật,1990.
3. Trịnh Thiệp, Ưng Thị Châu. Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật.
NXB Giáo dục 1997.
4. Nguyễn Quốc Toản. Giáo trình Mĩ thuật. NXB Giáo dục, 1998.
5. Nguyễn Qn. Tiếng nói của hình và sắc. NXB Văn hoá, 1986
7. Dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch nguồn Internet


19
MỤC LỤC
I.

DO
CHỌN
ĐỀ
TÀI
……………………………………………….1
1. Đặt vấn đề……………………………………………………………… 1
1.1 Cơ sở lý luận …………………………………………………….1
1.2

Cơ sở thực tiễn ……………………………………………….....1
2. Mục đích đề tài…………………………………………………………..1
3. Lịch sử đề tài ……………………………………………………………1
4. Phạm vi đối tượng áp dụng…………………………………………….. 2
4.1 Phạm vi đề tài……………………………………………………….2
4.2 Đối tượng……………………………………………………………2
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM …………………………..........3
1. Thực trạng đề tài………………………………………………………..3
2. Nội dung công việc cần giải quyết ……………………………………..6
3. Biện pháp cần giải quyết ……………………………………………….6
3.1 Biện pháp thứ nhất …………………………………………………6
3.2 Biện pháp thứ hai …………………………………………………...7
3.3 Biện pháp thứ ba ……………………………………………………7
3.4 Biện pháp thứ tư ………………………………………………….... 7
3.5 Biện pháp thứ năm…………………………………………………..8
3.6 Biện pháp thứ sáu..............................................................................10
Thế kế bài dạy ………………………………………………………....11
4. Kế quả chuyển biến của đối tượng …………………………………..15
5. Kết quả đạt được………………………………………………………15
III. KẾT LUẬN ………………………………………………………..16
1. Tóm lượt giải pháp ………………………………………………......16
2. Phạm vi áp dụng đề tài ………………………………………………17
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………18



×