Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố buôn ma thuật, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.11 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………../………………….

BỘ NỘI VỤ
……/……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TIẾN DŨNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………../………………….

BỘ NỘI VỤ
……/……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TIẾN DŨNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA


THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:

8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÝ THỊ HUỆ

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Lý Thị Huệ. Các kết quả được trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác. Những
tài liệu sử dụng tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn nguồn một cách đầy
đủ và chính xác.
Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, trách
nhiệm của TS. Lý Thị Huệ trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành
luận văn thạc sĩ: “Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán

bộ, nhân viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn cũng trân trọng cảm ơn lãnh đạo và chun viên phịng Nội
vụ Thành phố Bn Ma Thuột đã quan tâm, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC ............................................ 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về bồi
dưỡng công chức. ..............................................................................................10
1.2. Sự cần thiết của tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức và
nội dung của tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức.................19
1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng
công chức...........................................................................................................26
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................. 34
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến tổ
chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố

Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................34
2.2. Thực trạng triển khai tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công
chức trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. .....................36
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 58
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ............................. 60
3.1. Quan điểm chỉ đạo nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về bồi
dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuật, tỉnh Đắk Lắk ....60


3.2. Giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng
công chức trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuật, tỉnh Đăk Lăk .............64
3.3. Giải pháp bảo đảm việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
trong tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay ......................................78
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 822
KẾT LUẬN ................................................................................................... 844
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ..................................................... 877
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............. Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột năm 2021 ........................................................................... 47
Bảng 2.2. Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột theo độ tuổi .................................................................................. 48
Bảng 2.3. Trình độ chun mơn của cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2017-2021 .................................... 50

Bảng 2.4. Trình độ quản lý nhà nước của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2017-2021 .............................. 51
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của cơng chức các cơ quan chun môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2017-2021 .............................. 51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Xác định tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức ln giữ vị trí
quan trọng trong hệ thống chính trị của mỗi quốc gia, vì “đầu tư xây dựng đội ngũ
cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững”[2] và “công tác cán bộ là then
chốt của then chốt” [14;75], thời gian qua, các cấp ủy, chính quyền thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện đồng bộ, hiệu
quả hệ thống văn bản quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm bổ sung kiến
thức, nâng cao trình độ mọi mặt; bồi dưỡng tồn diện về kỹ năng; định kỳ cập nhật
kiến thức mới theo từng nhóm đối tượng, qua đó, từng bước đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực, song công tác tổ chức thực hiện pháp
luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột thời gian qua
còn một số hạn chế, bất cập như:
Thứ nhất, một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa nhận thức đúng tầm quan
trọng của công tác bồi dưỡng cơng chức; vì vậy, chưa tạo điều kiện cho cơng chức
đi học vì lý do khơng có người đảm nhiệm công việc; hoặc cử công chức đi học
chưa sát, đúng với yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn. Mục đích, động cơ, thái độ học tập
của khơng ít cơng chức chưa thật sự tự giác, chưa chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ, nhiều học viên chỉ quan tâm lấy được bằng cấp, chứng chỉ để
chuẩn hóa chức danh, để nâng lương, nâng bậc, nâng ngạch…
Thứ hai, nội dung chương trình bồi dưỡng cịn nặng về lý luận, cịn có sự
trùng lặp, dàn trải giữa các chương trình, việc phân loại kiến thức, cập nhật kiến
thức mới cho từng nhóm đối tượng chưa tốt.

Thứ ba, việc xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu
vị trí việc làm được ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành thực hiện,
song rất khó kiểm sốt về chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng.
Thứ tư, chế độ hỗ trợ cho người học, nhất là đối với cơng chức vùng sâu, vùng
xa gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất mặc dù được quan tâm đầu tư xây dựng mới

1


hoặc nâng cấp, sửa chữa nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin của một số đơn vị còn hạn chế, thiếu đồng bộ; kỹ năng áp dụng, tác
nghiệp còn yếu.
Nguyên nhân cơ bản của các hạn chế nêu trên, đó là: (1) Một số cấp ủy, chính
quyền, đơn vị thiếu quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo; xem nhẹ việc khảo sát, nắm
bắt nhu cầu bồi dưỡng của công chức; chưa nắm chắc yêu cầu tiêu chuẩn chức
danh, khung năng lực, vị trí việc làm để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp;
chưa phát huy tốt vai trò kiểm tra, giám sát đối với công tác bồi dưỡng; (2) Quy
định phân cấp quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cho
các địa phương chưa phù hợp với thực tế; (3) Một số chương trình, tài liệu bồi
dưỡng về đạo đức công vụ; bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức do các bộ,
ngành quản lý còn chậm được ban hành; đội ngũ cơng chức khơng tích cực tham
gia, chưa có chế tài bắt buộc; (4) Do việc xác định đối tượng công chức khá rộng
nên các loại nguồn điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng công chức rất đa dạng, nhất là
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được ban hành ở mỗi cơ quan, tổ
chức khác nhau làm cho tính thống nhất khơng cao và nội dung còn chung chung,
chưa chi tiết cụ thể cho từng loại cơng chức; (5) Tuy có tốc độ phát triển kinh tế –
xã hội cao trong khu vực nhưng Đắk Lắk nói chung và Thành phố Bn Ma Thuật
nói riêng vẫn nhiều khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách, do vậy, nguồn lực
đầu tư cho bồi dưỡng công chức còn chưa tương xứng với yêu cầu thực tế.
Từ thực trạng và những vấn đề đặt ra, với mong muốn tìm kiếm những giải

pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức tốt hơn, tác
giả chọn vấn đề “Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu “Những vấn đề lý luận của tổ
chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức”.

2


Năm 2004, nhà nghiên cứu Phạm Hồng Thái trong công trình “Cơng vụ, cơng
chức”, đã đề cập những vấn đề lý luận về công vụ, công chức trên cơ sở phân tích
pháp luật thực định của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay và chỉ ra xu hướng điều
chỉnh của pháp luật về công vụ, công chức qua các thời kỳ lịch sử. Cuốn sách đi sâu
vào làm rõ và phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về công vụ, công chức ở
nước ta, bao gồm các nội dung tuyển dụng, tập sự, sử dụng và quản lý, quyền và
nghĩa vụ, điều động, kiêm nhiệm, thăng giáng chức, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
bồi dưỡng, chế độ hưu trí và chế độ thơi việc. Cơng trình rất hữu ích cho việc
nghiên cứu những vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý đội ngũ
cơng chức.
Năm 2005, trong cơng trình “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức”. Nhà nghiên cứu Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương đã đề
cập đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ở Việt Nam. Theo đó, một thời gian
dài Việt Nam đào tạo bồi dưỡng còn tràn lan, dàn trải, thiếu tập trung. Cơng trình
cũng chỉ ra những u cầu, nguyên tắc, phương pháp đào tạo bồi dưỡng nhưng vẫn
còn chung chung, chưa cụ thể, chưa gắn với nhu cầu cơng việc hay vị trí chức danh.
Có thể nói đây là một cơng trình có nhiều ý kiến có giá trị gợi mở về quản lý đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nhưng cơng trình cịn hạn chế chưa đề cập đến
việc hoàn thiện thể chế về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức nói riêng

và quản lý cơng chức nói chung.
Lại Đức Vượng trong Luận án tiến sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về đào
tạo bồi dưỡng cơng chức hành chính trong giai đoạn hiện nay” bảo vệ năm 2009 tại
Học viện Hành chính Quốc gia, đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà
nước đối với đào tạo bồi dưỡng cơng chức hành chính. Phân tích, đánh giá thực
trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thực trạng hệ thống quản lý nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính, thực trạng phân cấp tổ chức đào tạo
bồi dưỡng cơng chức hành chính ở Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính

3


giai đoạn đó. Cơng trình rất hữu ích cho việc nghiên cứu những vấn đề lý luận của
tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý đội ngũ công chức.
Năm 2009 trong đề tài KX.04.09 cấp Bộ do nhà nghiên cứu Thang Văn Phúc
làm chủ nhiệm “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, đã đề cập đến việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các
phương pháp trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tập thể tác giả cho rằng
quy chế, phương pháp đánh giá cán bộ, công chức được xây dựng khoa học, hợp lý
sẽ có tác dụng động viên, khuyến khích mặt tốt, mặt tích cực của cán bộ, cơng chức.
Hạn chế, khắc phục mặt yếu của họ và là biện pháp quan trọng để khắc phục các
hiện tượng tiêu cực trong công tác cán bộ như: cục bộ địa phương, cảm tính cá
nhân, mua bán chức vụ. Quy chế, phương pháp xem xét đánh giá đội ngũ cán bộ,
công chức phải dựa trên quan điểm toàn dân, toàn diện, nhận rõ mối quan hệ biện
chứng giữa phẩm chất đạo đức và năng lực; từng bước khắc phục những thành kiến
trong phân biệt đối xử về bằng cấp, nghề nghiệp. Có thể nói tư tưởng quan điểm
trên là những nội dung mới về đánh gia cán bộ, công chức. Tuy nhiên, đề tài cũng
mới chỉ dừng ở các quan điểm, tư tưởng, những vấn đề cụ thể về thể chế trong quản
lý cán bộ, công chức, viên chức vẫn chưa được đề cập trong đề tài này.

“Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm - những khó khăn và kiến nghị” [1]
của tác giả Đặng Khắc Ánh, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 193 (2/2012). Tác giả đã
trình bày sự cần thiết phải bồi dưỡng cơng chức; ưu điểm và những khó khăn trong
bồi dưỡng công chức ở Việt Nam.
Nghiên cứu của tác giả Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực trong khu vực công [3]. Tác giả đã đề cập đến các khái niệm liên
quan đến nguồn nhân lực trong khu vực cơng; phân tích vị trí, vai trị, đặc điểm về
bồi dưỡng cơng chức trong khu vực công và đặc biệt đã làm rõ từng nội dung trong
quy trình bồi dưỡng cơng chức, như xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch
đào tạo, thực hiện kế hoạch và đánh giá đào tạo.

4


Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về “Thực trạng tổ chức thực hiện
pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk”
Năm 2006, đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước, mã số ĐTĐL-2004/25 do
nhà nghiên cứu Nguyễn Trọng Điều (chủ nhiệm) “Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn
thiện chế độ công vụ ở Việt Nam” đã đề cập đào tạo bồi dưỡng công chức với tư
cách là một nội dung quan trọng trong nâng cao chất lượng nhân lực. Mục đích
nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề hồn thiện luật về quản lý cơng chức ở
Việt Nam sau khi có Pháp lệnh cán bộ, cơng chức năm 1998. Cơng trình đã giới
thiệu những vấn đề cơ bản về công vụ, khái niệm và cơ sở khoa học về cơng vụ và
cơng chức, trong đó làm rõ các bộ phận chính cấu thành nên cơng vụ, vấn đề nhà
nước pháp quyền, các mơ hình cơng vụ trong các loại hình nhà nước; so sánh một
số loại hình cơng vụ và cải cách cơng vụ một số nước trên thế giới và một số giải
pháp xây dựng nền cơng vụ nước ta. Cơng trình đã đưa ra một số phương pháp về
đào tạo bồi dưỡng công chức ở Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình nêu một cách
chung chung và chưa đề cập đến pháp luật về quản lý cán bộ, cơng chức, chưa đưa

ra các tiêu chí, nội dung hồn thiện thể chế về quản lý cơng chức, trong đó có đào
tạo bồi dưỡng cơng chức theo chức danh và theo vị trí việc làm.
Một sớ giải pháp bồi dưỡng cơng chức theo vị trí việc làm [16] của tác giả
Nguyễn Tiến Đạo, Tạp chí Tở chức nhà nước, Bộ Nội vụ, số 7/2012. Theo bài viết,
để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng công chức cần tiến hành đồng bộ các giải pháp:
Xác định đối tượng bồi dưỡng theo chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, ngành nghề
mà công chức đảm nhiệm để xây dựng nội dung chương trình và lựa chọn phương
pháp bồi dưỡng phù hợp; Cần xây dựng hệ thống tài liệu hỗ trợ, hướng dẫn học viên
tự học, tự nghiên cứu; Đa dạng hóa chương trình và nội dung bồi dưỡng theo
chuyên ngành, chuyên sâu lĩnh vực, ngành nghề và đổi mới phương pháp giảng dạy,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng thực chất, hiện đại.
Năm 2015, tác giả Bùi Huy Khiên đã bảo vệ đề tài khoa học cấp bộ: “Đào tạo,
bồi dưỡng theo vị trí việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức các tỉnh khu vực

5


Tây Nguyên” [17]. Sau khi nêu lên thực trạng công tác này, đề tài đã phân tích
những khó khăn, thách thức trong bồi dưỡng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng bồi dưỡng công chức các tỉnh khu vực Tây Nguyên trong thời gian
tới.
Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về “Giải pháp nhằm đảm bảo tổ
chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”
Năm 2010, Bộ Nội vụ đã nghiệm thu đề tài do nhà nghên cứu Lại Đức Vượng
làm chủ nhiệm: “Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức hành chính nhà nước đáp ứng u cầu quản lý công mới và hội nhập kinh
tế quốc tế”; Sang năm 2011, đề tài do Hà Quang Ngọc làm chủ nhiệm “Đổi mới
phương pháp đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước” cũng
được nghiệm thu. Cả hai cơng trình khoa học trên đều làm rõ cơ sở lý luận của vấn

đề nghiên cứu, khảo sát để đánh giá thực tiễn vấn đề và đưa ra giải pháp phù hợp
nhằm đánh giá, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Tuy nhiên, cả hai cơng trình
khoa học nêu trên đều chưa đưa ra được tiêu chí đánh giá và mô tả phương pháp
đánh giá cụ thể về cán bộ, công chức.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong q trình cải cách hành chính”, [20], đã đánh giá thực trạng công
tác bồi dưỡng công chức hiện nay, mối liên hệ giữa hiệu quả công tác bồi dưỡng
công chức với chủ trương, nội dung cải cách hành chính nhà nước, chỉ rõ một số
hạn chế của công tác bồi dưỡng cơng chức. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cơng chức trong q trình cải cách
hành chính trong thời gian tới.
Cuốn sách Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật công vụ, công chức của
tác giả Lương Thanh Cường [4]. Đây là cuốn sách chuyên khảo triển khai khảo sát,
khảo nghiệm các vấn đề lý luận vào thực tiễn, để từ đó đề xuất các giải pháp đảm
bảo thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở
Việt Nam hiệu quả. Tuy có nhiều giá trị tham khảo trong quá trình viết luận văn,

6


nhưng cuốn sách mới chỉ tập trung đến vấn đề hồn thiện pháp luật về quản lý cơng
chức, chưa đề cập đến vấn đề thực hiện pháp luật về quản lý công chức.
Năm 2016, cuốn sách Phân cấp quản lý nhân sự hành chính Nhà nước ở Việt
Nam hiện nay của tác giả Hoàng Mai (chủ biên) [21], đã giải quyết những vấn đề về
mặt lý luận cũng như thực tiễn phân cấp quản lý nhân sự hành chính nhà nước.
Trong đó, cuốn sách đề xuất giải pháp cụ thể thơng qua mơ hình phân cấp quản lý,
xác định rõ các vai trò của các chủ thể như Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan quản
lý nhà nước đối với nhân sự hành chính nhà nước và cơ quan trực tiếp sử dụng nhân
sự trong cơ quan hành chính nhà nước. Cuốn sách là tài liệu tham khảo để học viên
nghiên cứu, phân tích những nội dung liên quan đến quản lý công chức thuộc Uỷ

ban nhân dân cấp Tỉnh dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước.
Trong cuốn sách “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế”(2018) do tác giả Triệu Văn Cường,
tác giả Nguyễn Minh Phương chủ biên [5], các tác giả đã phân tích làm rõ cơ sở lý
luận đổi mới, nâng cao chất lựợng bồi dưỡng công chức ở Việt Nam trong hội nhập
quốc tế, hệ thống hóa kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức của
một số nước trên thế giới để rút ra bài học cho Việt Nam; đánh giá thực trạng bồi
dưỡng công chức, các tác giả đề xuất quan điểm, giải pháp và mơ hình đổi mới nâng
cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng công chức ở Việt Nam trong hội nhập quốc
tế.v.v.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và
thực tiễn đối với đề tài luận văn thạc sĩ của học viên. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
đi sâu nghiên tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Chính vì vậy, học viên chọn
nghiên cứu đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”. Đây là một đề tài mới,
khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích

7


Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng
công chức, và phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về bồi
dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Từ đó, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ chức thực hiện pháp
luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
hiện nay cũng như trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

Một là, nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện
pháp luật về bồi dưỡng cơng chức.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về bồi
dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Ba là, đưa ra được quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ chức thực
hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
hiện nay cũng như trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu
+Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng
công chức.
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2017 đến 2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt
Nam về tổ chức thực hiện pháp luật và về bồi dưỡng công chức, v.v.. Đồng thời,

8


luận văn có kế thừa những thành tựu đạt được của một số cơng trình nghiên cứu
khoa học trong và ngồi nước đã được cơng bố có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là các phương pháp lịch sử và lôgic, quy nạp và diễn
dịch, đối chứng và so sánh, đồng thời có sử dụng phương pháp liên ngành khoa học
xã hội để làm rõ nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Những vấn đề mà luận văn đề cập và giải quyết, sẽ góp phần
thiết thực vào việc luận giải và đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ
chức thực hiện pháp luật tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian
tới.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo và giảng dạy, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm
công tác bồi dưỡng công chức tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo cùng với cơng
trình nghiên cứu của tác giả có liên quan đến đề tài, nội dung của luận văn được cấu
trúc thành 3 chương, 7 tiết:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng
công chức.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ chức thực hiện pháp
luật về bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

9


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về bồi

dưỡng công chức.
1.1.1. Khái niệm công chức và bồi dưỡng công chức.
*Công chức
Công chức là một thuật ngữ mang tính lịch sử - xã hội. Quan niệm về cơng
chức ở mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ khác nhau phụ thuộc vào đặc thù của hệ thống
chính trị, cách thức tổ chức bộ máy và lịch sử, văn hóa dân tộc mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và hồn thiện gắn liền với
sự phát triển của nền hành chính nhà nước.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Công chức là người được tuyển dụng và bổ nhiệm
giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước" [25, tr.314]. Công chức có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thừa hành cơng vụ của mình và có trách nhiệm liên quan đến việc thi hành
công vụ của cấp dưới quyền.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã đưa ra khái niệm cụ thể về công chức
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật” [26, tr1-2]. Đến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

10


Cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 thì

khái niệm Cơng chức được hiểu thống nhất như sau: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị
trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [28, tr.1].
Từ định nghĩa trên, có thể thấy một số đặc điểm của cơng chức, đó là:
Thứ nhất, về tính chất cơng việc của cơng chức: Công chức là người làm việc
thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính
chun mơn nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường xun thể hiện ở việc tuyển dụng là
không giới hạn về thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh,
chức vụ thì một người là cơng chức sẽ làm việc thường xun, liên tục. Tính chun
mơn, nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào một ngạch. Ngạch là tên
gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cơng chức.
Ngạch công chức bao gồm: Chuyên viên cao cấp và tương đương; chuyên viên
chính và tương đương; chuyên viên và tương đương; cán sự và tương đương; nhân
viên.
Thứ hai, về con đường hình thành cơng chức
Có hai con đường hình thành công chức là thông qua tuyển dụng và bổ
nhiệm. Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ
quan thực hiện việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan được quy định
tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, cơng chức và
Luật viên chức. Đó là: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm tốn nhà nước; Văn phịng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

11



thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng
công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
Ngồi ra, cơng chức được bổ nhiệm để giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý
cũng là một con đường trực tiếp hình thành cơng chức. Việc bổ nhiệm công chức
giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, đơn vị; tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định
của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ ba, về nơi làm việc
Nơi làm việc của công chức rất đa dạng, trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, Tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Thứ tư, về thời gian công tác
Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi
nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động
Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Điều 12 –
Luật cán bộ, công chức năm 2008). Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công
chức năm 2019 xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong: Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an”.

*Bồi dưỡng công chức

12


Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ đưa ra khái
niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”[4]. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2010), Bồi dưỡng:
“Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Làm cho tăng thêm trình độ, năng
lực hoặc phẩm chất”.
Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là hoạt động bổ sung, gia tăng, cập nhật thêm
những kiến thức mới, phẩm chất nghề nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn nhằm giúp
người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng là quá trình làm cho
người học cập nhật, bổ sung thêm năng lực, phẩm chất.
Điều 5 nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy
định hình thức bồi dưỡng: “1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. 2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ,
chức danh lãnh đạo, quản lý. 3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán
bộ, công chức cấp xã. 4. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm”[8]. Và quy định
nội dung bồi dưỡng: 1. Lý luận chính trị. 2. Kiến thức quốc phòng và an ninh. 3.
Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.4. Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc
làm”. Mục tiêu của bồi dưỡng công chức là trang bị kiến thức về: (1) Lý luận chính
trị, (2) Kiến thức quốc phịng và an ninh, (3) Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước
(4) Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm [8].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Bồi dưỡng cơng chức là q trình tở
chức học tập cho đội ngũ công chức nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức,
kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức

*Khái niệm pháp luật về bồi dưỡng công chức
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cũng như nhà nước, pháp luật
là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Pháp luật và nhà nước ln có mối quan hệ
khăng khít, cùng xuất hiện, cùng tồn tại và phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc

13


biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ có thể được triển khai và phát
huy có hiệu lực trên cơ sở của pháp luật. Bởi, pháp luật là “hệ thống quy tắc xử sự
chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước” [29, tr.212]. Vì vậy, nhà
nước không thể tồn tại và phát huy quyền lực khi thiếu pháp luật; ngược lại pháp
luật chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực
nhà nước.
Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội, tác động tới xã hội bằng
phương tiện đặc thù, đó là pháp luật. Pháp luật là ý chí của nhân dân được thể hiện
dưới dạng các văn bản quy phạm. Đối với các q trình quản lý, pháp luật khơng
chỉ điều chỉnh, tác động mang tính pháp lý lên các quan hệ xã hội, mà cịn là một
phương tiện quan trọng để hồn thiện tổ chức q trình đó. “Xưa nay, pháp luật bao
giờ cũng là một trong những biện pháp để khẳng định một chuẩn mực đạo đức và
biến nó thành thói quen. Chuẩn mực càng khó bao nhiêu thì vai trị của pháp luật
càng quan trọng bấy nhiêu. Vì vậy, khơng thể buông lỏng pháp luật nếu việc này
chưa được chuẩn bị bằng sự tiến bộ đạo đức” [18, tr.177].
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng công chức và từ những điều trình
bày trên, có thể hiểu: Pháp luật về bồi dưỡng công chức là hệ thống các quy phạm
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh liên quan đến hoạt động bồi dưỡng công chức nhằm bồi
dưỡng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có năng lực, trình độ và phẩm chất để
hồn thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Pháp luật về bồi dưỡng công chức là cơ

sở pháp lý cho hoạt động bồi dưỡng công chức, thể hiện cam kết của Nhà nước về
việc nâng cao năng lực làm việc của công chức. Ngồi ra nó cịn là cơ sở để quản lý
nhà nước đối với công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức.
Với khái niệm như vậy, nội hàm của pháp luật về bồi dưỡng công chức bao
gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định bồi dưỡng công chức do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Như vậy pháp luật về bồi dưỡng công chức
sẽ được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật có thứ bậc khác nhau do

14


nhiều chủ thể ban hành. Bên cạnh việc quy định trong các văn bản như Hiến pháp,
Luật Cán bộ, công chức 2008 (Sửa đổi, bổ sung 2019) và các nghị định, thông tư,
quyết định về công chức, pháp luật về cơng chức cịn chịu sự điều chỉnh của nhiều
ngành luật khác như Luật Lao động điều chỉnh về tiền lương, thời gian làm việc,
Luật Hình sự quy định về xử lý hình sự khi cơng chức vi phạm pháp luật hình sự,
Luật Dân sự.... Ngồi ra cịn rất nhiều văn bản dưới luật khác có tính chất chun
ngành điều chỉnh bởi lẽ đội ngũ công chức vừa chịu sự quản lý của Ủy ban nhân
dân về công tác tổ chức, biên chế vừa chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp trên.
Pháp luật về bồi dưỡng công chức là lĩnh vực pháp luật liên ngành, được quy
định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do nhiều chủ thể ban hành trong đó
chủ yếu là các quy phạm thuộc ngành Luật hành chính.
Pháp luật về bồi dưỡng công chức được qui định trong các văn bản như: Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi bổ sung 2019) và các Nghị định của Chính
phủ, Thơng tư, Quyết định, Thông tư liên tịch của các Bộ hướng dẫn thi hành và
Quyết định của UBND tỉnh. Bên cạnh đó cơng chức cịn chịu sự điều chỉnh của các
ngành luật khác như Lao động, dân sự, hình sự... Ngồi ra theo lĩnh vựcchun
mơn, cơng chức cịn chịu sự điều chỉnh của những Luật chun ngành như cơng
chức Địa chính - xây dựng - đô thị - môi trường chịu sự điều chỉnh của Luật Đất

đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật xây dựng..., cơng chức Tài chính - kế tốn chịu
sự điều chỉnh của Luật Ngân sách, Luật Kế toán... Đặc điểm này của pháp luật về
cơng chức địi hỏi khi xây dựng, hồn thiện pháp luật về cơng chức cần phải phân
định rành mạch thẩm quyền, phạm vi của từng chủ thể khi ban hành các văn bản qui
phạm pháp luật, đồng thời phải tránh mâu thuẫn, đảm bảo tính thống nhất.
Nội dung pháp luật về bồi dưỡng cơng chức rất đa dạng từ tuyển dụng, khen
thưởng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật, đánh giá...
*Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức

15


Để làm rõ thuật ngữ “tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng cơng chức”,
ngồi việc làm rõ thuật ngữ “pháp luật về bồi dưỡng công chức”, cần luận giải xuất
phát từ thuật ngữ “tổ chức” và “thực hiện pháp luật”.
Tổ chức với nghĩa danh từ được định nghĩa là tập hợp của hai hay nhiều người
làm việc, phối hợp với nhau để đạt kết quả chung. Trong khi đó, tổ chức với nghĩa
động từ là làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó có được hiệu
quả tốt nhất. Thuật ngữ tổ chức trong luận văn được tiếp cận với nghĩa động từ.
Theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nhà nước pháp quyền có hiệu
lực mạnh mẽ là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật
có hiệu lực trong thực tế. Do vậy, vấn đề quan trọng không chỉ ban hành đầy đủ các
quy định pháp luật mà tất cả những quy định pháp luật đã được ban hành đều phải
được thực hiện một cách chính xác, triệt để trong thực tế đời sống xã hội, thể hiện
quyền lực nhà nước có được tơn trọng, được thực thi trên thực tế hay không; đồng
thời tạo ra trật tự cần thiết để các quan hệ xã hội tồn tại và phát triển theo những
định hướng mong muốn có lợi cho xã hội, cho Nhà nước cũng như cho các cá nhân.
Bản chất thực hiện pháp luật “là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hố các
quy định của pháp luật vào cuộc sớng, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật” [19, tr.492]. Đối chiếu vào lĩnh vực pháp luật và quản lý

nhà nước, có thể thấy ý nghĩa hàm chứa trong thuật ngữ “tổ chức thực hiện pháp
luật” là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật vào
thực tiễn đời sống xã hội, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật.
Nếu như thực hiện pháp luật do rất nhiều chủ thể khác nhau thực hiện bao gồm
cơ quan nhà nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội nhưng đối với tổ chức thực
hiện pháp luật, xét dưới góc độ thuật ngữ “tổ chức” và trên phương diện lý luận về
nhà nước và pháp luật thì chủ thể trong tổ chức thực hiện pháp luật là cơ quan nhà
nước phù hợp và đầy đủ thẩm quyền hơn. Thực tế cho thấy có những trường hợp
khơng có sự can thiệp của Nhà nước thì nhiều quy định của pháp luật sẽ không
được thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng, chưa kịp thời. Do vậy, các chủ thể pháp

16


luật khi thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của Nhà nước hay của
cán bộ, cơng chức có thẩm quyền sẽ đảm bảo cho các quy định pháp luật được thực
hiện triệt để, hiệu lực và hiệu quả khi tác động vào các quan hệ xã hội.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Tở chức thực hiện pháp luật về bồi
dưỡng công chức là hoạt động sắp xếp, định hướng một cách có tở chức, có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch và thường xuyên, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về bồi dưỡng công chức,
làm cho các quy định pháp luật vận hành trong đời sống xã hội.
*Đặc điểm của tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức
Từ khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng cơng chức nêu trên, có
thể nhận thấy một số đặc điểm cơ bản của tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng
công chức như sau:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức là hoạt động
sắp xếp, có định hướng nhằm đưa pháp luật công chức vào cơ quan nhà nước. Suy
cho cùng, tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức là hoạt động nhằm

đưa pháp luật công chức vào cơ quan nhà nước, trở thành ý thức và thói quen xử sự
trong cơ quan nhà nước. Hoạt động đó được thực hiện một cách có chủ định, có tổ
chức, có định hướng và có kế hoạch cụ thể. Qua hoạt động đó, mục đích của chủ thể
tác động nhằm hình thành ở các đối tượng được tác đơng những tri thức, thói quen
xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về công chức, là cho mọi đối tượng tự
giác tuân thủ pháp luật, có ý thức pháp luật cao.
Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức là hoạt động
được thực hiện bởi các chủ thể nhất định.
Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức là một chuỗi các
hoạt động từ phổ biến, giáo dục pháp luật công chức, ban hành văn bản pháp luật, tổ
chức bộ máy nhằm triển khai pháp luật, công chức, đảm bảo các điều kiện cơ sở vật
chất để thực thi pháp luật cán bộ, công chức và kiểm tra, đánh giá, tổng kết công tác
thi hành pháp luật công chức trong thực tế.

17


Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng cơng chức địi hỏi tính sáng
tạo, chủ động và vận dụng linh hoạt trong quá trình triển khai thực hiện. Bởi đây là
bước tiếp theo sau khi văn bản pháp luật về bồi dưỡng công chức được ban hành để
đưa các quy phạm pháp luật trở thành các quy tắc xử sự chung, làm cho các yêu
cầu, quy định của văn bản pháp luật trở thành hiện thực. Tuy nhiên, xã hội luôn vận
động, phát triển và không phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu hết được mọi tình
huống trong thực tế nảy sinh. Trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định
còn chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng thì chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật
phải biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt, khơng dập khn máy móc, tạo
động lực cho tổ chức, cá nhân phát huy năng lực, cống hiến vì mục tiêu của tổ chức.
Bên cạnh đó, hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức phụ thuộc vào
đặc điểm, tính chất, đối tượng, phạm vi khác nhau ở từng cơ quan, đơn vị, từng địa
phương mà pháp luật bồi dưỡng công chức không bao trùm hết được. Vì vậy, các cơ

quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để chủ động
thực hiện bồi dưỡng công chức phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị mình và
đảm bảo tuân thủ các quy định chung của Luật Bồi dưỡng công chức.
Có thể nói, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là sự tác động một cách
thường xuyên, lâu dài chứ không phải chỉ là sự tác động nhất thời, một lần của chủ
thể tới đối tượng được tổ chức thực hiện pháp luật. Đó là một q trình đưa pháp
luật về công chức vào cơ quan nhà nước gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước.
* Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng công chức
Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng cơng chức là hoạt động có sự tham
gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tác động tới các đối tượng là công chức
nhà nước nhằm đạt được mục đích của cơ quan nhà nước. Do vậy, có thể nói, tổ
chức thực hiện pháp luật về bồi dưỡng cơng chức là hoạt động có định hướng, có
chủ định của các cơ quan nhà nước.
Bộ Nội vụ là cơ quan được Chính phủ giao giúp Chính phủ thực hiện quản lý
thống nhất trong cả nước về công tác tổ chức. Các nội dung quản lý nhà nước về
cơng chức cịn được phân cấp cho các bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan khác thuộc

18


×