Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Chính sách giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ QUỲNH NHƢ

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


TRẦN THỊ QUỲNH NHƢ

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢƠNG HỮU NAM

ĐẮK LẮK – NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của sự nỗ lực học hỏi, nghiên cứu và học tập của cá
nhân dưới sự hướng dẫn của TS. Lương Hữu Nam và sự giúp đỡ của Quý cơ quan,
bạn bè, đồng nghiệp tại Ủy ban nhân dân huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Trước hết, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lương Hữu
Nam công tác tại trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk đã tận tình hướng dẫn, quan tâm,
giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc gia phân
hiệu Tây Ngun; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, động viên
học viên trong q trình hồn thành Luận văn này.
Trân trọng cảm ơn Quý cơ quan, đơn vị của Ủy ban nhân dân huyện Cư kuin,
tỉnh Đắk Lắk và các cơ quan, đơn vị khác đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ để học
viên hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cám ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học đã nghiên cứu và

đánh giá luận văn này.
Trân trọng cám ơn!
Học viên

Trần Thị Quỳnh Như


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, luận văn “chính sách giảm nghèo bền vững đối với dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu
riêng của cá nhân dưới sự hướng dẫn của TS. Lương Hữu Nam.
Luận văn sử dụng thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trung thực và
chính xác, chưa sử dụng trong bất kỳ bài luận văn nào.
Học viên

Trần Thị Quỳnh Như


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................. 5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................. 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ....................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................................................. 8
1.1 Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững .......................................... 8
1.2. Nội dung thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ................................15
1.3 Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số từ thực tiễn
ở các địa phƣơng .....................................................................................................31
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................36


CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK ..................................................................................37
2.1 Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững đối với ở huyện Cƣ kuin..............................................................................37
2.2 Thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Cƣ kuin. .................................................................42
2.3 Đánh giá chung hoạt động thực thi chính sách giảm nghèo giảm nghèo
đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cƣ kuin. .....................................68
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................76
CHƢƠNG 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK .77
3.1 Phƣơng hƣớng để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cƣ kuin ....................77
3.2 Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực thi chính
sách giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cƣ

kuin ............................................................................................................................80
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................93
KẾT LUẬN..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................96


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

CSXH

Chính sách xã hội

2

DTTS

Dân tộc thiểu số

3

HĐND

Hội đồng nhân dân


4

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

5

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

6

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

UBND

Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG
Số ký hiệu

Nội dung

Trang

2.1

Kết quả vay ưu đãi cho hộ nghèo là DTTS.

48

2.2

Thống kê hộ DTTS được cấp thẻ bảo hiểm y tế

52

2.3

Thống kê hộ DTTS được hỗ trợ về chi phí học tập

55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đói nghèo là một vấn đề mang tính tồn cầu, ln tồn tại trong bất kỳ một xã
hội nào, từ những nước nghèo có kinh tế lạc hậu cho đến những nước có nền kinh tế
phát triển bậc nhất trên thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế toàn cầu đã bị
ảnh hưởng rất lớn bởi sự bùng phát của dịch COVID 2019. Đại dịch COVID-19 đang
càn quét khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, gây nhiều tác động tiêu cực chưa từng
có tiền lệ lên nền kinh tế thế giới và Việt Nam làm cho vấn đề nghèo đói trở nên
nghiêm trọng hơn. Những năm qua, cùng với việc không ngừng cải tiến chế độ tiền
lương, tiền công và nâng cao thu nhập cho người lao động, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm chăm lo đến việc bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo cho nhân dân,
trong đó có người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi. Đối với các quốc gia đa
dân tộc, đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của nạn đói nghèo chính là DTTS tập
trung phần lớn ở khu vực nơng thơn và miền núi, vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Thêm vào đó khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
giữa các vùng miền và các dân tộc đã làm cho vấn đề xóa đói giảm nghèo trở nên cấp
thiết hơn.
Cơng tác giảm nghèo bền vững đối với cả huyện nói chung và DTTS nói riêng
trên địa bàn huyện Cư kuin là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong chính
sách phát triển kinh tế-xã hội của huyện cũng như cả tồn tỉnh Đắk Lắk. Thực trạng
đói nghèo ở huyện Cư kuin đang là một vấn đề cần thiết đang được quan tâm giải
quyết. Huyện Cư kuin là huyện tiếp giáp với thành phố Buôn Ma Thuột, sản xuất
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, tỷ lệ người đồng bào DTTS cao. Huyện Cư kuin nằm
ở phía Đơng bắc tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột khoảng
20 km, dọc theo Quốc lộ 27, huyện Cư kuin có diện tích tự nhiên 28.830 ha với 08
đơn vị hành chính cấp xã và 113 thơn, bn, có 27 bn người DTTS với 16 dân tộc
sinh sống. Hộ nghèo là người DTTS có 935 hộ, hộ cận nghèo 2.299 hộ. Trên địa
bàn có 08 xã gồm DTTS và đồng bào là người Kinh sống đan xen hỗ trợ, thúc đẩy
lẫn nhau cùng phát triển.

1



Hằng năm chính quyền các cấp đã xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách và huy
động các nguồn lực để thực hiện các chương trình dự án giảm nghèo trên địa bàn. Đến
nay, đời sống của người dân ở đây nói chung và DTTS ngày càng được nâng lên, hiệu
quả giảm nghèo đã có chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng
trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Cơng tác thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện đã đạt
được nhiều kết quả tích cực và nổi bật. Hệ thống cơ chế, chính sách về giảm nghèo
được ban hành và tổ chức triển khai đồng bộ trên các lĩnh vực (y tế, giáo dục, nhà ở,
tín dụng ưu đãi, hỗ trợ tiền điện, phát triển sản xuất, tạo việc làm, hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng…). Cơ chế, chính sách được rà soát, sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm
dần các chính sách hỗ trợ trực tiếp, cho khơng, tăng cường hỗ trợ có điều kiện cho
DTTS vươn lên thoát nghèo bền vững; đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho cơ sở,
người dân, phát huy vai trò của cộng đồng, khuyến khích các sáng kiến giảm nghèo
bền vững do cộng đồng đề xuất, thực hiện, nhất là khu vực miền núi, vùng DTTS.
Đặc biệt là năm 2019, hộ nghèo thuộc DTTS có 649 hộ, 2.903 khẩu; chiếm 8,62%
so với tổng số hộ DTTS trên địa bàn và chiếm 69,74% so với tổng số hộ nghèo trên
địa bàn toàn huyện.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững cịn đối diện với nhiều khó khăn, thách thức cần được quan tâm, nỗ
lực giải quyết hiệu quả hơn trong giai đoạn tới. Trước tình hình quốc tế ngày càng
diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh covid19, biến đổi khí hậu tồn cầu ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhân dân, đặc biệt
là DTTS. Tình trạng nghèo trong DTTS chưa được cải thiện đáng kể còn nhiều bất
cập và có diễn biến phức tạp. Họ có tâm lý ỷ lại khơng muốn thốt nghèo để hưởng
các chính sách ưu đãi của nhà nước và họ thốt nghèo nhưng dễ rơi vào tình trạng
tái nghèo lại. Việc huy động các nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo cịn hạn
chế, manh mún, dàn trải; cơng tác triển khai thực hiện chưa đồng bộ và hiệu quả
không cao; việc tuyên truyền, vận động DTTS xóa đói giảm nghèo cịn hạn chế;
cơng tác hoạch định chính sách cịn nhiều bất cập. Quản lý nhà nước về chương


2


trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo cịn nhiều hạn chế. Từ thực trạng trên, để tìm ra
một số giải pháp phù hợp và hiệu quả để góp phần giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk, tơi chọn đề tài “Chính sách giảm nghèo bền
vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giảm nghèo là vấn đề toàn cầu, mục tiêu thiên nhiên kỉ, là chương trình quốc
gia, là mối quan tâm lớn của tất cả các quốc gia, các tổ chức quốc tế. Trong bối
cảnh hiện nay, hầu như tất cả các quốc gia đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của
các cuộc khủng hoảng tài chính, suy thái kinh tế tồn cầu và đại dịch Covid-19. Đại
dịch Covid-19 và các biện pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn đại dịch lây lan đã làm
cho vấn đề nghèo đói trở nên nghiêm trọng hơn bất kỳ lúc nào. Đây là vấn đề
nghiên cứu của nhiều học giả với các bài viết trên tạp trí, các báo, luận văn, đề tài
khoa học và các cơng trình nghiên cứu.
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện nhiều chủ trương, nghị quyết, về công tác giảm nghèo, đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Bên cạnh đó, tình hình các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ
đặc biệt khó khăn vẫn cịn nhiều.
Cuốn sách “Chính sách xóa đói, giảm nghèo – Thực trạng và giải
pháp” do tập thể các nhà khoa học của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh biên soạn, PGS.TS. Lê Quốc Lý – Phó Giám đốc Học viện chủ biên,
là một tập chuyên khảo luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt
Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng cuộc
đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong q trình thực thi
chính sách xóa đói, giảm nghèo. Từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và
chính sách, những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp

sau. Tập chun khảo này là một cơng trình khoa học cơng phu và nghiêm túc có
giá trị tham khảo tốt cho các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu chính sách và hoạch
định chính sách ở nước ta.[40]

3


Cuốn sách “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” của tác giả Lê
Xuân Bá, Lê Xuân Đình, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến (NXB Nông nghiệp,
2001) đã đưa ra các lý luận về đói nghèo, làm rõ được thực trạng vấn đề xóa đói
giảm nghèo ở nước ta và đề xuất các giải pháp để xóa đói giảm nghèo như: tăng
cường các nguồn lực cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, tăng cường phát
triển kinh tế, tạo điều kiện để các hộ nghèo được vươn lên, các biện pháp nhằm
giảm thiểu rủi ro cho các hộ nghèo.[38]
Cuốn sách “Chính sách giảm nghèo bền vững của một số nước và một số
gợi ý đối với Việt Nam” của Bộ Thông tin và truyền thông (Nhà xuất bản Thông tin
và truyền thông, 2020): đã tổng quan một số vấn đề về chính sách giảm nghèo bền
vững, phân tích làm rõ được thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
tại Việt nam; quan điểm, chủ trương và giải pháp hồn thiện chính sách giảm nghèo
bền vững của Việt Nam từ nay đến năm 2045.[35]
Bài viết “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay”: Thực trạng và
định hướng hoàn thiện của PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn, Đại học Kinh tế Quốc dân:
đã nêu thực trạng, kết quả của chính sách giảm nghèo và định hướng chính sách
giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới.[37]
Luận án tiến sĩ chun ngành quản lý hành chính cơng: “Thực trạng chính
sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020”, của tác giả Nguyễn
Đức Thắng. Đã làm sáng tỏ những lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc, từ đó xây dựng các giải pháp nhằm
nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc
nước ta trong thời gian tới.

Sách “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính
sách đặc thù đối với DTTS” của nhà xuất bản Hồng Đức đã nêu việc thực hiện mục
tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi là một chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người nghèo. Góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể

4


hiện quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà
Việt Nam đã cam kết; giúp cho các cơ quan, đơn vị kịp thời nắm bắt các chính sách
pháp luật về những vấn đề liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững và chính sách đặc thù của vùng DTTS và miền núi.[41]
Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
đối với đồng bào Ê đê trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” của Hồ Thị Xuân Thủy năm
2020: nghiên cứu được một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; Quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào Ê đê trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo, đề ra
phương hướng và một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo
cho DTTS.[36]
Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
ở vùng DTTS trên địa bàn thị xã Buôn hồ tỉnh Đắk Lắk” của Phạm Quốc Cường
đã vận dụng lý luận để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
ở huyện Cư kuin, tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách và đề xuất giải
pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian
tới. Cơng trình nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để tác giả có
được cái nhìn tổng thể và khách quan về các chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk.[39]
Những cơng trình nghiên cứu trên đây là những tài liệu rất hữu ích giúp cho

tác giả tham khảo và kế thừa trong quá trình làm luận văn, học hỏi và tiếp thu một
cách có cơ sở nhằm hồn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đánh giá thực trạng thực thi chính
sách giảm nghèo bền vững đối với DTTS trên địa bàn huyện Cưkuin, từ đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả thực thi chính
sách trong giai đoạn 2021-2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

5


- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở khoa học về thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững nói chung và đối với DTTS trên địa bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk nói
riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối
với DTTS trên địa bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững đối với DTTS trên địa bàn huyện Cư kuin.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với
DTTS trong tổng thể chính sách giảm nghèo nói chung của huyện Cư kuin.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Địa bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Giai đoạn 2016 – 2020.
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững (Chính sách hỗ trợ về tín dụng, chính sách hỗ trợ về khuyến nơng - khuyến
lâm, chính sách dạy nghề, chính sách hỗ trợ về giáo dục, chính sách hỗ trợ về y tế).

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: để rà soát văn bản chính sách về
cơng tác xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam 2016-2020 các cấp nói chung và trên địa
bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk nói riêng;
- Phương pháp thống kê mơ tả;
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở số liệu và dữ liệu thu thập được, luận
văn sẽ phân tích theo ý tưởng nghiên cứu để giải quyết các nghiệm vụ nghiên cứu.

6


- Phương pháp so sánh, đối chiếu: thực hiện việc so sánh chính sách; kết quả
thực hiện xóa đói giảm nghèo trên địa bàn đối với DTTS trên địa bàn huyện Cư
kuin, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn hiện tại với các giai đoạn trước để đánh giá kết quả
thực thi chính sách giảm nghèo đối với DTTS trên địa bàn huyện Cư kuin.
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thơng tin từ một số
sách báo, cơng trình nghiên cứu khác và từ mạng Internet.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đóng góp thêm một khía cạnh, góc nhìn về lý thuyết chính sách giảm
nghèo bền vững.
- Là tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu về giảm nghèo bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua đánh giá kết quả thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối
với DTTS ở huyện Cư kuin, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả thực thi chính sách trong giai đoạn tiếp theo, qua đó góp phần

vào cơng tác xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc
phòng của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững đối với dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư kuin, tỉnh Đắk
Lắk.

7


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG
1.1 Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.1 Khái niệm giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững
Đói nghèo khơng chỉ là vấn đề riêng của những người rơi vào hồn cảnh đói
nghèo mà còn là một vấn đề xã hội lớn, cần đến sự quan tâm của toàn xã hội. Trong
khi nền văn minh thế giới đã đạt được những thành tựu hiển nhiên về tiến bộ khoa
học - công nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng thêm vượt bậc sự
giàu có cho con người, thì thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lưng con người lại vẫn là sự
nghèo đói. Trong tình hình thế giới đang đối mặt nghiêm trọng với thảm họa dịch
bệnh COVID-19 làm cho kinh tế tụt hậu khiến cho tình trạng đói nghèo thêm trầm
trọng. Đại dịch COVID-19 đã khiến mức tăng trưởng của nhiều nền kinh tế trên
toàn cầu bị suy giảm mạnh chưa từng thấy trong nhiều thập kỷ qua, thu nhập của
hầu hết người dân trên thế giới giảm sút nhưng chịu nhiều thiệt hại hơn chính là các
hộ gia đình nghèo. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, thể chế chính trị xã hội của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ đói nghèo ở

các quốc gia là khác nhau.
Nghèo là một khái niệm được biết đến từ lâu, được sử dụng rộng rãi trong
cuộc sống nhưng cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm hay một định nghĩa nào
hoàn chỉnh thống nhất. Khái niệm nghèo được hiểu và thay đổi theo thời gian, từng
khu vực. Một số khái niệm nghèo được biết đến như sau:
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức vào tháng 9/1993 tại Bangkok, Thái Lan đưa ra khái niệm: “Nghèo là một
bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của địa phương”; Hội nghị thường đỉnh thế giới
về phát triển xã hội (năm 1995) đưa khái niệm: “ Người nghèo là tất cả những ai

8


mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, sản phẩm coi như
đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”.[35, tr.7-8]
Trên cơ sở khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo được hiểu là giảm tình
trạng dân cư chỉ có thể thõa mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Ở cấp độ
cộng đồng, giảm nghèo này được hiểu là giảm số lượng hay tỷ lệ người hay hộ
không thõa mãn nhưng nhu cầu cơ bản. Ở cấp hộ gia đình, giảm nghèo này được
hiểu là nâng cao mức độ thõa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình; hay còn gọi
là thu hẹp khoảng cách nghèo. Giảm nghèo cũng có thể được hiểu là nâng cao thu
nhập (để nâng cao mức độ thõa mãn các nhu cầu cơ bản).
Bản chất của giảm nghèo là cải thiện hay nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản. Nhưng mục tiêu của giảm nghèo là phải thoát nghèo (vượt chuẩn
nghèo). Do vậy các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo nếu chỉ đặt mục tiêu là cải thiện
mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản là chưa đủ, mà cần phải xác định mục tiêu là
thốt nghèo, có nghĩa là thõa mãn các nhu cầu cơ bản ở mức độ cao (so với chuẩn).
“Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm

trước 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ “giảm nghèo bền vững” được sử dụng
chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011
của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết
định số 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 và Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
1/6/2012 Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020. Tính đến thời điểm này vẫn chưa có một định nghĩa hay khái
niệm chính thức về “giảm nghèo bền vững”, nhưng trong các báo cáo (Báo cáo
giảm nghèo quốc gia 2008, Báo cáo giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, báo cáo thực
hiện các mục tiêu thiên niên kỷ) hay các văn bản hành chính thì tình trạng tái nghèo
ln được xem là “vấn đề cơ bản” đối với giảm nghèo bền vững.

9


Giảm nghèo bền vững được hiểu là giảm nghèo gắn với phát triển bền vững,
tạo được cơ hội cho người nghèo thốt nghèo, ổn định và khơng ngừng tăng thu
nhập để khơng bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi của tự nhiên hay xã hội. Việc
giảm nghèo phải đảm bảo sự phát triển bền vững trên các mặt kinh tế, xã hội, môi
trường và thể chế. Từ đó, có thể hiểu “giảm nghèo bền vững” là quá trình giảm
nghèo đảm bảo được sự cải thiện đồng thời sự bền vững về kinh tế, xã hội, môi
trường của một đất nước, một địa phương, một cộng đồng dân cư hay của một hộ
gia đình.[35, tr.11]
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các
nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục
có hướng đích, có mục tiêu để khơng cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta
đang tích cực thực hiện xóa đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối

với các đối tượng có nhiều khó khăn mà là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng
tương đối đồng đều cho sự phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và đảm
bảo sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn.
Theo các nhà nghiên cứu, chuyên gia về kinh tế - xã hội, lao động việc làm
để giảm nghèo bền vững cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề
cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế mà dựa vào các nguồn lực
của địa phương, dựa vào điều kiện sẵn có của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo,
DTTS có thể dựa vào đó để tự vươn lên thốt nghèo mà khơng phải phụ thuộc vào
những điều kiện, nguồn lực khác.
Giảm nghèo bền vững ngoài việc bảo đảm hoàn thành các mục tiêu giảm
nghèo đã định trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Cần hướng đến việc khắc phục
một cách có hiệu quả nhất những bất cập, hạn chế trong giảm nghèo để tránh tình
trạng tái nghèo, cải thiện ở mức tốt nhất thu nhập và điều kiện sống của người
nghèo. Từng bước giúp họ có thể tự vươn lên một cách vững vàng thơng qua việc
họ có các điều kiện và cơ hội khai thác các nguồn lực xã hội cơ bản để phát triển.

10


Đồng thời, hướng tới việc nắm bắt các xu hướng tác động đến chất lượng giảm
nghèo để có cách thức bảo đảm tính bền vững cho thành quả giảm nghèo.
Chính sách giảm nghèo: là những quyết định, quy định của nhà nước
nhằm cụ thể hóa các chương trình dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức,
quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ
nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo. [35, tr.19]
Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Nhà nước có
liên quan đến việc lựa chọn giải pháp, mục tiêu, cơng cụ chính sách để giảm nghèo
bền vững. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
Theo PGS, TS Trần Đình Thiên: “ khơng thể giúp người nghèo bằng cách

tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng
chỉ tức thời, khơng bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước,
cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới
mà tự họ khơng thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa loại trừ
các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc
biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các
vùng có khả năng, điều kiện thốt nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân
cận”. Khái niệm trên có nghĩa rằng, thay vì tặng “con cá”, chúng ta tặng “cần câu”
và tạo ra động lực thúc đẩy để người dân chủ động trong việc thốt nghèo bằng
chính năng lực của mình chứ không chỉ trong chờ vào sự hỗ trợ của các nhà hảo
tâm, cộng đồng. Bên cạnh đó, việc xây dựng các chính sách hỗ trợ, xây dựng các
biện pháp để phịng ngừa các rủi ro khơng mong muốn từ các yếu tố con người, xã
hội, tự nhiên mang lại. Điều này đóng vai trị cực kỳ quan trọng để giúp cho người
nghèo có thể chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương thức cũ khơng cịn phù
hợp, có thể tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung… muốn
vậy, người dân cần được tiếp cận và duy trì các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa,
pháp lý..Ngồi ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ
thể, một số vùng nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực

11


hạn chế của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững ở nước ta
chính là cần nắm bắt các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động
đến chất lượng của giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những bất cập trên.
Chính sách giảm nghèo bền vững được căn cứ trên các tiêu chí sau:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được
chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, nếu rủi ro hoặc sự
thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất

được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo, được quyền tham gia và có tiếng
nói của mình đối với hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản
thân và địa phương.
- Được trang bị một số điều kiện “tối thiểu” để có khả năng tránh được tình
trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức
khỏe để về lâu dài, người nghèo, người mới thốt nghèo và con em họ có được kiến
thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với DTTS hiện nay được thực hiện
không tách rời với chính sách giảm nghèo bền vững nói chung.
1.1.2 Các văn bản để thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững ở vùng DTTS là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào DTTS, thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cư. Đây là những
nội dung quan trọng trong chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, bởi trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề đói nghèo của quốc gia nói
chung, đói nghèo vùng đồng bào DTTS nói riêng đang là vấn đề cấp thiết được đặt
ra. Vì vậy, cơng tác giảm nghèo bền vững đối với vùng đồng bào DTTS ở nước ta là
mục tiêu quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập sâu
rộng nền kinh tế thế giới.

12


Để đẩy lùi đói nghèo, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về
giảm nghèo, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, bố trí ngân sách, các chính sách ưu đãi về
đất đai, tín dụng, y tế, giáo dục, khuyến nơng-khuyến lâm, chính sách dạy nghề, nhà
ở trong Luật Giáo dục, Luật Đất đai, Luật Bảo hiểm y tế, Luật khám bệnh - chữa
bệnh, Luật Việc làm, Luật Ngân sách, Luật Trợ giúp pháp lý nhằm tác động đa

chiều mọi mặt đời sống của người nghèo nói chung và DTTS nói riêng.
Nhà nước đã ban hành các văn bản làm cơ sở khoa học để triển khai thực thi
chính sách giảm nghèo bền vững đối với người nghèo nói chung và DTTS nói riêng
trên cả nước bao gồm:
-

Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020;

-

Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt
Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 20162020;

-

Thơng tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ LĐ,TB&XH
về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

-

Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020;

-

Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về việc đẩy
mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;


-

Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/09/2016 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020;

-

Thơng tư 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020;

13


-

Thơng tư 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 về Hướng dẫn quy
trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
1.1.3 Chủ thể thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững

Chủ thể để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là cơ quan nhà nước,
được chia thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể:
Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ LĐTB&XH là cơ
quan chủ trì thực hiện chương trình giảm nghèo quốc gia, đồng thời phối hợp với
các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động giảm nghèo bền vững.
UBND cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu

trách nhiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương; lập kế hoạch
và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch, dự án giảm nghèo
thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối và chỉ đạo thực hiện các
hoạt động giảm nghèo tại địa phương với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở LĐTB&XH,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các sở ban ngành liên quan;
chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo hằng năm của huyện nghèo;
hằng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo gửi
tới Bộ LĐTB&XH tổng hợp báo cáo Chính phủ.
UBND cấp huyện: căn cứ vào những văn bản của Chính Phủ và UBND tỉnh
hướng dẫn của cấp trên, UBND huyện đã giao phòng Dân tộc chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu hướng dẫn UBND các xã thực hiện công tác rà sốt
chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn; đánh giá đúng thực
trạng đói nghèo của địa phương, phân tích rõ ngun nhân đói nghèo của từng xã,
thơn, từng hộ gia đình để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả; căn cứ vào mục tiêu, nhiệm
vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ
giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng bản
đồ thông tin nghèo của địa phương để phân tích diễn biến nghèo, xác định những xã
có tỉ lệ nghèo cao, những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có

14


hiệu quả; cùng với nguồn vốn của Trung ương, ngân sách tỉnh, các huyện, thành
phố (trực thuộc tỉnh), thị xã cần tổ chức huy động các nguồn lực, vận động sự tham
gia của các doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức thực hiện tốt các hoạt động giảm
nghèo bền vững. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, phê duyệt đối tượng
thụ hưởng; tham mưu kế hoạch triển khai thực hiện kịp thời.
Thực hiện phối hợp với các Sở, ban, ngành; đồng thời chỉ đạo các phòng,
ban chuyên môn của huyện phối hợp với UBND các xã tham mưu phân bổ nguồn
vốn vay, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra tình hình triển khai thực hiện kế hoạch.

Việc phân công, phân nhiệm và công tác điều phối, trách nhiệm của các
phịng, ban, ngành, đồn thể các cấp chính quyền được thể hiện cụ thể qua các văn
bản chỉ đạo, điều hành, và tổ chức thực hiện Chương trình đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ dân thụ hưởng.
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện tốt sự chỉ đạo, lãnh đạo của UBND tỉnh,
Huyện ủy, được sự hỗ trợ, hướng dẫn của các Sở, ban ngành của tỉnh về chuyên
môn nghiệp vụ. Đồng thời, hàng năm thực hiện giao chỉ tiêu tín dụng ưu đãi đến
UBND các xã, trong đó có bố trí nguồn vốn.
Thường xun chỉ đạo các phịng chun mơn, UBND các xã phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn thể làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân về chính sách giảm nghèo bền
vững của Đảng và Nhà nước.
UBND cấp xã: là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy
động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở vào việc thực hiện giảm nghèo. Hằng
năm, tiến hành rà sốt, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo cáo cấp
trên về thực trạng đói nghèo tại địa bàn.
1.2. Nội dung thực thi chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1 Lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền vững
Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về việc đẩy mạnh
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Chính phủ, Thủ tướng

15


Chính phủ đã ban hành kế hoạch hành động, phân công trách nhiệm cho các bộ,
ngành, địa phương, xác định rõ lộ trình thực hiện. Chính phủ triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo thông qua các chính sách giảm nghèo, an
sinh xã hội và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016- 2020 và 2021-2025.
Cấp ủy, chính quyền địa phương chủ động ban hành và tổ chức triển khai

Nghị quyết, Chương trình hành động, kế hoạch thực hiện, các địa phương xác định
mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững trong Nghị quyết, Kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm.
Đến cuối năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo cả nước cịn 3,75% bình qn trong 4
năm giảm 1,53%/năm, vượt chỉ tiêu Quốc Hội giao giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
của cả nước từ 1-1,5%/năm. Ước đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm
còn khoảng 2,75%. Như vậy sau 5 năm, tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm
khoảng 1,43%/năm, đạt chỉ tiêu Quốc hội giao. Cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo bình
qn các huyện nghèo cịn khoảng 24%. Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện, xã
nghèo vùng DTTS được tăng cường, đời sống của người dân không ngừng được cải
thiện cả về sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại hạn chế như việc rà sốt, tích
hợp văn bản chính sách về giảm nghèo bền vững, việc chuyển đổi phương thức hỗ
trợ người nghèo từ hỗ trợ “cho khơng” sang hỗ trợ có điều kiện, có thời hạn triển
khai cịn chậm, các chính sách giảm nghèo đã được tích hợp bước đầu nhưng vẫn
cịn dàn trải thiếu tính hệ thống.
Kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững, tình trạng tái nghèo và phát sinh
nghèo cịn cao, nhất là vùng DTTS, vùng miền núi, vùng thường xuyên bị thiên tai
lũ lụt. Tỷ lệ tái nghèo trong 4 năm (2016-2019) bình quân 4,09% năm so với tổng
số hộ thoát nghèo; tỷ lệ hộ nghèo phát sinh tương đối lớn; trung bình giai đoạn
2016-2019 bằng 21,8% so với tổng hộ thoát nghèo.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trên, bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện
và tổ chức thực hiện hệ thống chính sách, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt

16


Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Trên
cơ sở đó nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo,
phấn đấu hoàn thành trước thời hạn mục tiêu về giảm tỷ lệ hộ nghèo:

Tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở
cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS. Gắn
kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững với thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình
lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của Chương trình.
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng ưu đãi và tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và DTTS gắn với
chính sách khuyến cơng, khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa
học kỹ thuật và nhân rộng mơ hình giảm nghèo một cách có hiệu quả.
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, bảo đảm huy
động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn
từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh
nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước; vốn đối
ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
Tiếp tục đẩy nhanh rà sốt, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo, tích hợp
chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ thực hiện;
trong đó tập trung vào 3 nhóm chính sách: Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản, ưu tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà
ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khăn, vùng có tỷ
lệ hộ nghèo cao.
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong tầng lớp
nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp
phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính

17



×