Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Chinh sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.37 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

*

*

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÂM VĨNH ÁI

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂKLĂK - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

*

*

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÂM VĨNH ÁI



CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐĂKLĂK - NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn đề
tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp chân thành của các
thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Phú
Yên; các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh; các phòng, Trung tâm trực thuộc
Văn phòng UBND tỉnh; người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo
điều kiện, chia sẽ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý của quý

thầy, cô và bạn bè.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Phú Yên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Lâm Vĩnh Ái


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Quản lý công “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là hoàn toàn trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Lâm Vĩnh Ái


MỤC LỤC
Mở Đầu.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 7
3.1. mục đích nghiên cứu: ................................................................................. 7

3.2. nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 8
5.1. Phương pháp luận: ..................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 9
6.1. Ý nghĩa lý luận: .......................................................................................... 9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: ....................................................................................... 9
7. Cơ cấu của luận văn .................................................................................... 10
Chương 1 ......................................................................................................... 11
Những vấn đề chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số.......................................................................... 11
1.1. Khái quát chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững .... 11
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu
số hiện nay ....................................................................................................... 17
1.3. Ý nghĩa của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số ............................................................................................................ 23
1.4.Các yếu tố tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững ................... 24


1.5. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ
thực tiễn ở việt nam ......................................................................................... 27
Chương 2 ......................................................................................................... 34
Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên ............................................................ 34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số
của tỉnh phú yên .............................................................................................. 34
2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc

thiểu số từ thực tiễn tỉnh phú yên trong thời gian qua .................................... 43
2.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ...................................................................................................... 61
Chương 3 ......................................................................................................... 70
Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số.......................................................................... 70
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh phú yên ........................................................... 70
3.2. Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
đối với đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................... 75
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 85
Kết Luận .......................................................................................................... 92
Tài Liệu Tham Khảo ....................................................................................... 95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLĐTBXH

: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

BTC

: Bộ Tài chính

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐCĐC


: Định canh định cư

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu quốc gia

CBCCVC

: Cán bộ công chức, viên chức

ESCAP

: Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình
Dương Liên Hiệp quốc.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội


MTTQVN

: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

NSTW

: Ngân sách Trung ương

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NQ-CP

: Nghị quyết – Chính phủ

NQ-HĐND

: Nghị quyết – Hội đồng nhân dân

NQ/TU

: Nghị quyết/ Tỉnh ủy

PRPP

: Dự án hỗ trợ giảm nghèo

QĐ-TTg


: Quyết định – Thủ tướng Chính phủ

QĐ-UBND

: Quyết định - Ủy ban nhân dân

TTLT-BTC-BLĐTBXH: Thông tư liên tịch-Bộ Tài chính
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
TTLT-BYT-BTC

: Thông tư liên tịch - Bộ Y tế - Bộ Tài chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Bảng số liệu tình hình giảm nghèo của 03 huyện miền núi tỉnh Phú
Yên giai đoạn 2011 - 2015.............................................................................42


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn

Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và ở
mọi quốc gia. Đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu, nó không chỉ
tồn tại ở những nước nghèo có thu nhập thấp, mà ngay cả ở những nước có
nền kinh tế phát triển vẫn có một tỷ lệ dân số sống trong tình trạng nghèo nàn
cả về vật chất và tinh thần. Do đó, xóa đói giảm nghèo phải được xác định là
một chiến lược lâu dài và thường xuyên của mọi quốc gia. Đói nghèo Việt
Nam nói riêng, xóa đói giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng và
Nhà nước xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển Kinh tế Xã hội của đất nước.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính
sách xóa đói giảm nghèo đã trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia và
được đưa vào kế hoạch định kỳ 05 năm của Chính phủ và các địa phương, đến
nay đã thực hiện qua 03 giai đoạn (1998-2000, 2001-2006, 2006-2010), hiện
nay đang thực hiện giai đoạn 2011-2015 và định hướng giai đoạn 2015-2020.
Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đồng thời
phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản quan trọng để hiện thực hóa trong cuộc sống, với hệ
thống các chương trình, chính sách, từ những chương trình, chính sách mà tên
gọi đã trở nên rất đỗi thân quen, gần gũi như “134”, “135”,... và cùng với
chương trình có ý nghĩa đột phá như Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62
huyện nghèo và mới đây nhất là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
2020.
1


Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2011-2015, cùng với cả nước nói chung, tỉnh Phú Yên cũng đã triển
khai thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Chương trình mục tiêu

Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020; đến
nay toàn tỉnh Phú Yên đã giảm được số hộ nghèo đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo từ
16,96% vào đầu năm 2011 còn lại 15,82% (cuối năm 2012) giảm xuống
1,14% so với năm 2011; còn 13,03% (cuối năm 2013) giảm 2,66% so với
năm 2012; còn 10,73% (cuối năm 2014) giảm 3,30% so với năm 2013; còn
7,72% (cuối năm 2015) giảm 3,01% so với năm 2014. Trong đó tỷ lệ hộ
nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ 19.040% vào cuối năm 2011 xuống
còn 13.152% cuối năm 2015[11].
Có thể khẳng định, chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững
được Đảng, Nhà nước ta tập trung quan tâm nhất đến vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, với mong muốn rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc;
giảm dần vùng đặc biệt khó khăn; từng bước hình thành các trung tâm kinh tế,
văn hóa, khoa học vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực
và tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người đồng
bào dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn
kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.
Từ năm 1998 đến nay, giảm nghèo ở Việt Nam luôn là vấn đề được sự
quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế. Thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo là chính sách xuyên suốt của
Đảng và Nhà nước ta, tuy nhiên chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
vẫn còn nhiều vấn đề đang được quan tâm như: Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh
nhưng kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững; số hộ thoát nghèo có nguy
cơ tái nghèo cao; các chương trình giảm nghèo bền vững triển khai trong thời
2


gian qua chưa toàn diện; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo bền vững
đã được ban hành nhưng còn mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự
gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác
tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế,

tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng vẫn còn phổ biến ở
nhiều địa phương. Đồng thời một số hộ nghèo có tâm lý không thích thoát
nghèo để được hưởng chính sách của Nhà nước, những điều như trên cũng đã
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
hiện nay. Chính vì vậy, trong giai đoạn đến (2016-2020) Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 về Phê duyệt
Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020’’.
Phú Yên thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, có diện tích tự nhiên
5.060 km2 , vùng miền núi của tỉnh có diện tích 3.679 km2, chiếm 72% diện
tích toàn tỉnh. Trong đó, có 30 dân tộc thiểu số với 58.656 người chiếm
khoảng 6% dân số toàn tỉnh, chủ yếu tập trung ở 03 huyện miền núi Sông
Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân. Trong đó, dân tộc Ê đê: 23.535 người, chiếm
40,07%; Chăm: 21.579 người, chiếm 36,74%; Ba Na: 4.661 người, chiếm
7,94%; Tày: 2.626 người, chiếm 4,47%; Nùng: 2.372 người, chiếm 4,1%;
Hoa: 2.285 người, chiếm 3,9% và các dân tộc khác chiếm 3,18%[5].
Trong năm năm 2011-2015, toàn tỉnh đã có hơn 37.614 hộ thoát
nghèo; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,72% vào cuối năm 2015 đạt 118% kế
hoạch. Đặc biệt, huyện miền núi huyện Sơn Hòa hộ nghèo trên địa bàn
huyện giảm từ 27,38% cuối năm 2010 xuống còn 11% cuối năm 2015[ 5].
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo trong
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng cao; việc lòng ghép
chính sách, cân đối nguồn lực và công tác quản lý điều hành thực hiện chính
3


sách giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo động lực để người nghèo, hộ nghèo
vươn lên thoát nghèo.
Để chính sách giảm nghèo bền vững đem lại hiệu quả trong giai đoạn
đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững

đối với cả nước nói chung và với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên nói
riêng là thật sự cần thiết. Hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững ở
nước ta phải được phân tích, đánh giá tích cực đầy đủ và phải có một phương
pháp phân tích, nghiên cứu, đánh giá phù hợp. Nhưng, cho đến nay các cơ
quan, đơn vị, các ngành chức năng có trách nhiệm triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn chưa tiếp cận được các phương pháp để
phân tích, đánh giá một cách cụ thể chính sách giảm nghèo bền vững đang
thực thi hiện nay. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, do đó
hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững mang lại chưa cao.
Xuất phát từ những vấn đề về chính sách giảm nghèo bền vững đang
được quan tâm như nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài“Chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên”
làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Với mong muốn là đề tài này sẽ góp phần
nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, các địa phương về phương pháp
tiếp cận các lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng
thời, qua nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên sẽ rút ra
được những thành tựu, những mặt còn hạn chế, những bất cập từ chính sách
giảm nghèo bền vững đang thực thi ở tỉnh Phú Yên hiện nay, từ đó có thể đưa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian
đến, góp phần đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảm nghèo bền
4


vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Yên và sẽ đóng góp thêm
kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho
các địa phương khác trên cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn

Liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo, trong những năm qua, vấn
đề đói nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài
viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các công
trình dưới dạng tài liệu tham khảo như:
Thực thi chính sách giảm nghèo của Nhà nước đối với đồng bào dân
tộc KHMer tỉnh Sóc Trăng (nghiên cứu trường hợp thực thi QĐ 74/2008/QĐTTg), luận văn thạc sĩ hành chính công của Mã Chí Thanh, năm 2010: Đề tài
đã nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng
bào dân tộc thiểu số; phân tích kết quả thực hiện và đánh giá các chính sách
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, tìm ra được những tồn tại và nguyên
nhân của từng chính sách; đề ra được một số giải pháp để hoàn thiện chính
sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh trong thời gian đến.
Quản lý Nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắc Nông, luận văn thạc sĩ hành chính công của Trần Thị
Diễm Thúy, năm 2013: Đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm
nghèo; công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắc Nông;
đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quản lý nhà nước đối với
công tác xóa đói giảm nghèo; đưa ra phương hướng và giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo -Thực trạng và
giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012: Đã nêu một
số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; Thực trạng đói nghèo ở Việt
5


Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số
chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh
giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn
2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời
gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm

nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Đây
là cuốn sách bổ sung luận cứ cho công tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm
nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tào, nghiên cứu về chính sách xóa đói,
giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian đến [16]
Đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, từ trước đến nay, hằng năm các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đều có các báo cáo đánh giá chung tình
hình thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, trong đó có vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và đề ra nhiệm vụ thực hiện cho năm sau. Những báo cáo
phần nào đã phản ánh thực trạng và giải pháp thực hiện các chương trình,
chính sách giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên, về phần lý luận chỉ mới
đề cập đến lý luận về xóa đói, giảm nghèo, quan niệm về nghèo, đói ở Việt
Nam, chưa đề cập đến lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam. Kết quả thực hiện các chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo
mới chỉ nghiên cứu kết quả của từng chính sách giảm nghèo ở thời điểm
năm 2012 trở về trước. Đối với tỉnh Phú Yên, từ khi triển khai thực hiện
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo và Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, cho
đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn
diện từng chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
6


đang thực thi trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn hướng nghiên
cứu đề tài về những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo và chính sách
giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên,
kết quả thực hiện từng chính sách giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến

năm 2015; đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững để thực
hiện tốt các chương trình, dự án phát triển KT-XH, từ đó giảm tỷ lệ hộ nghèo
đến mức thấp nhất, tiến tới thoát nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tìm ra những bất cập của chính sách giảm
nghèo bền vững hiện nay và đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
chính sách giảm nghèo bền vững hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững
đối với đồng bào dân tộc thiểu số của nước ta trong những năm đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn là nghiên cứu
những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và chính sách giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam. Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên,
từ đó đánh giá kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại tỉnh Phú Yên hiện nay, đề ra mục tiêu, định hướng, giải pháp
hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trong thời gian đến.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách về công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số của Nhà nước ta hiện nay đang thực thi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Quá trình thực hiện đề tài sẽ tập trung nghiên cứu việc cụ thể hoá, tổ chức
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, địa phương

về công tác giảm nghèo bền vững; nghiên cứu việc thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, những kết quả đạt được, cũng
như những hạn chế trong thời gian qua, làm cơ sở đề ra giải pháp thực hiện tốt
hơn công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2017 với tầm nhìn 2025.
- Về địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Phú Yên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về xóa đói
giảm nghèo của Đảng, Nhà nước để nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật
biện chứng duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội trong
trạng thái vận động và các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân
tích, đánh giá một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như cơ cấu kinh tế
của địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ
cấu kinh tế đó, phong tục tập quán liên quan trực tiếp đến xóa đói giảm
nghèo.
8


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu
thập số liệu, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, liệt kê và khai thác thông
tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn
kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung
ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê

của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và tỉnh Phú Yên
nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
Các phương pháp luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, linh
hoạt tạo nên hệ thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lô gíc, diễn
giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ
sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam;
đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công,
đánh giá chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào DTTS ở địa phương.
- Kết quả nghiên cứu luận văn minh chứng cho việc vận dụng các lý
thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong
quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó góp phần hoàn thiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành.

9


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn, trước hết là góp phần nâng cao nhận
thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp từ
tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân hiểu rõ hơn về thực tiễn thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ
kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc

thiểu số tại tỉnh Phú Yên, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện chính sách
giảm nghèo bền vững, nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam trong những năm tiếp theo và tiến tới thoát
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kết quả nghiên cứu khi đưa ra giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững phù hợp hơn, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đem
lại hiệu quả thiết thực, giúp người nghèo có khả năng tiếp cận các chính sách
giảm nghèo bền vững và có thể dùng làm cơ sở để các cấp lãnh đạo, các
ngành tham khảo để ra những quyết định trong thay đổi chính sách, cũng như
triển khai thực hiện nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững nói chung và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng hiệu quả hơn,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tiến đến
thoát nghèo bền vững.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên.
10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái quát chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền

vững
1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan về giảm nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu.
Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia cũng khác nhau. Nhìn
chung, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghèo, tuy nhiên, thông thường
nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo không
chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận các
dịch vụ cơ bản của xã hội như: giáo dục, y tế, văn hoá; không những thiếu
tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế
kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có cả thị trường đất đai, vốn và lao động
cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận
hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh
doanh thuận lợi. Tình trạng nghèo còn đe dọa làm con người bị mất những
phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.
Tại hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan
tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ
11


bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định nghĩa này thì
mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
Trong khi đó, theo Biên niên sử Liên hiệp quốc ngày 01/12/2002 thì
nghèo đói là sự thiếu hoàn toàn cơ hội, đi kèm với mức độ cao của nghèo đói,

suy dinh dưỡng, mù chữ, thiếu giáo dục, các bệnh về thể chất và tinh thần, bất
ổn về tình cảm và xã hội, bất hạnh, đau khổ và tuyệt vọng cho tương lai. Một
trong những đặc trưng của nghèo đói là thiếu hụt lâu dài sự tham gia kinh tế,
xã hội và chính trị, đẩy các cá nhân đến chỗ bị loại ra khỏi xã hội, ngăn cản
tiếp cận với những lợi ích của phát triển kinh tế - xã hội và do đó hạn chế sự
phát triển văn hóa của họ.
Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa về đói nghèo do Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương như sau: Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
1.1.1.2. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững
Để hiểu được khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững, trước hết cần
nghiên cứu khái niệm: Chính sách công là gì?
Về khái niệm chính sách, chính sách ở đây được hiểu là chính sách công.
Hiện nay trên thế giới khái niệm chính sách công cũng được hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Qua nghiên cứu, khái niệm chính sách công mà chúng ta có
thể chấp nhận được đối với Việt Nam đó là: “Chính sách công là một tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu
cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo
mục tiêu tổng thể đã xác định”[14].
Từ cách tiếp cận về nghèo, giảm nghèo và chính sách công ở Việt Nam
12


như nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam như: Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định
của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết
các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo,
góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và

thành thị, giữa các vùng, miền, các dân tộc và các nhóm dân cư, để thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững của cả nước.
1.1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Ngày 30/01/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 - 2015.
Trong đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống; ở thành thị có mức thu
nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. Như
vậy so với mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006 - 2010
(200.000 đồng/người/tháng ở nông thôn và 260.000 đồng/người/tháng ở
thành thị) thì mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015
được điều chỉnh lên gấp 2 lần.
Cũng theo Quyết định này thì hộ cận nghèo ở nông thôn có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng;
ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến
650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn hộ nghèo, cận nghèo nêu trên là căn
cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách kinh tế - xã hội khác
và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2011 (giai đoạn 2011-2015).
Trong giai đoạn đến (2016-2020) Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 về Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
13


cho giai đoạn 2016-2020“ và ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 là:
Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị;

Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
1.1.3.Tính đa dạng của chính sách giảm nghèo bền vững
Không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng: Một trong những đặc điểm cơ bản
của nghèo là tình trạng không đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm dẫn
đến thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng của một bộ phận dân cư, đặc biệt là trẻ
em và phụ nữ nghèo tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Tại Việt
Nam, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa cao
hơn thành thị, ở đồng bào dân tộc thiểu số cao hơn dân tộc Kinh, mặc dù
những năm gần đây Nhà nước triển khai nhiều chương trình y tế quốc gia,
trong đó có tập trung vào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và đồng bào dân
tộc thiểu số.
Môi trường sống không thuận lợi: Hầu hết các hộ gia đình nghèo phải
chấp nhận môi trường sống không thuận lợi, nhưng một bộ phận người dân
vượt trên chuẩn nghèo cũng phải chịu cảnh chung đó mà bản thân họ tuy có
thu nhập cao hơn chuẩn nghèo nhưng cũng không có khả năng tự vượt qua
như họ phải sống trong các ngôi nhà dột nát, xiêu vẹo, thiếu nước sạch, v.v...
Tại Việt Nam, ngày nay đói nghèo còn là nguyên nhân và hậu quả của thiên
tai và tính dễ bị tổn thương ngày càng tăng trước thảm họa thiên nhiên và biến
đổi khí hậu.
Bất bình đẳng giới xảy ra phổ biến: Tình hình bất bình đẳng giới xảy ra
khá phổ biến ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và vùng đồng bào dân tộc
14


thiểu số và không chỉ đối với hộ nghèo mà còn xảy ra ở những hộ có mức thu
nhập trên chuẩn nghèo. Thông thường thì phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi hơn
nam giới, tư tưởng trọng nam khinh nữ, dành ưu tiên nhiều hơn cho con trai
trong việc học hành, tham gia các hoạt động xã hội cũng như việc đưa ra các
quyết định trong gia đình (trừ đồng bào dân tộc thiểu số theo tập tục mẫu hệ).

Khả năng tìm kiếm, nắm bắt cơ hội việc làm thấp: Người nghèo nói riêng
và người có thu nhập thấp nói chung luôn là đối tượng yếu thế trong thị
trường lao động vì họ có trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo nghề hoặc
trình độ tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu. Một số người có thu nhập thấp trên
chuẩn nghèo nhưng do công việc không ổn định nên họ có thể bị mất việc bất
cứ lúc nào.
Vốn xã hội của người nghèo chưa được phát huy: Vốn xã hội là khái
niệm chỉ một loại tài sản phi vật chất của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, cộng
đồng hay một quốc gia được tạo dựng qua các quá trình thực hiện giữa các
chủ thể xã hội (cá nhân, gia đình, cộng đồng, nhà nước). Chỉ số đo lường vốn
xã hội được thể hiện qua mức độ hợp tác, sự hỗ trợ từ bên ngoài và độ bền
vững của các mối quan hệ xã hội.
Qua phân tích tính đa dạng của giảm nghèo bền vững cho thấy Nhà nước
cần phải có những chính sách hợp lý, ngoài chính sách chung cần phải có những
chính sách cụ thể, phù hợp với từng đối tượng, từng vùng để hỗ trợ và khắc phục
những hạn chế về nhu cầu dinh dưỡng, sự bất bình đẳng giới, môi trường sống,
khả năng tìm kiếm nắm bắt cơ hội việc làm để hộ nghèo có điều kiện vươn lên
thoát nghèo bền vững.
1.1.4. Chủ thể tham gia việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta có thể xem như: “Có ba chủ thể chính
sách giảm nghèo bền vững: Một là, cơ quan nhà nước; hai là, người nghèo; ba là,
các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị”[16] .
15


Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo là một chương trình mục
tiêu quốc gia nên cơ quan nhà nước các cấp tham gia với tư cách tổ chức điều
hành. Hình thức được tổ chức: Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp gồm các thành viên kiêm nhiệm lấy từ các
cơ quan chức năng của Nhà nước như: Lao động-Thương binh và Xã hội; Tài

chính Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế hạ tầng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội, mời Mặt trận và các hội
đoàn thể cùng cấp tham gia giám sát, tuyên truyền vận động để thực hiện các
chính sách giảm nghèo bền vững.
“Người nghèo có thể tham gia chính sách ở tư thế cung cấp thông tin xác
định mức đói nghèo, đối tượng đói nghèo, thông tin về kết quả chính sách,
thông tin về tác động của công cụ chính sách... Thông tin do người nghèo
cung cấp có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định, thực thi và đánh giá chính
sách xóa đói, giảm nghèo bởi đây là các thông tin gốc, phản ảnh trung thực
tình hình thực tế”[16].
“Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội có thể tham gia chính sách giảm
nghèo với tư cách nhà tài trợ hoặc tư cách phối hợp hành động. Đa số các doanh
nghiệp thích hình thức tài trợ hơn vì họ không có thời gian và không có khả năng
tham gia trực tiếp vào các hoạt động chính sách... Các tổ chức Mặt trận và các
hội đoàn thể (thanh niên, phụ nữ, hội nông dân... ) do bản chất chính trị xã hội,
tham gia tích cực vào hoạt động giảm nghèo. Các hội đoàn thể có thế mạnh ở bộ
máy tổ chức hoàn chỉnh, lãnh đạo thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến tận cơ
sở nên dễ dàng tiếp cận và hỗ trợ người nghèo. Tuy nhiên, họ gặp khó khăn về
tài chính, thường phải xin tài trợ của các tổ chức khác hoặc phối hợp thụ động
theo chương trình của cơ quan khác”[16] .

16


1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số hiện nay
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
cả nước hiện nay được thực hiện song song với chính sách giảm nghèo bền
vững chung. Đồng thời giai đoạn trước chính sách đối với đồng bào dân tộc
thiểu số cũng đã triển khai nhiều chính sách như: Chương trình 134,

135…Nhưng gần đây, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo và mới đây nhất là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Trên cơ
sở định hướng của Đảng về giảm nghèo bền vững, Chính phủ ban hành các
chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững trên phạm vi cả nước. Một số chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay đang thực thi, triển khai thực hiện như:
1.2.1. Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số
Trong giai đoạn 2001 đến 2010 chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã
được chú trọng thực hiện và giai đoạn 2011 đến nay vẫn còn hiệu lực, được
sử dụng để thực hiện chủ trương giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà nước
ta. Chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số là
chương trình được triển khai rộng rãi, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn của
hộ nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực cho đồng bào, là
một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo bền vững.
Chính sách tín dụng cho người nghèo được thể hiện qua một số các văn
bản: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong Chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; Quyết định số 54/2012/QĐ-CP ngày
04/12/2012 của Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển
17


×