Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(TÓM tắt LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý tài chính tại công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp hòa phú, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.06 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

H’ NO EN MLƠ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
KHU CƠNG NGHIỆP HỊA PHÚ, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đắk Lắk, năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

Phản biện 1: TS Doãn Thị Mai Hương
Phản biện 2: TGS.TS Ngô Phúc Hạnh

Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 3A, nhà G, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia.
Thời gian: Vào hồi 07 giờ 30, ngày 14 tháng 5 năm 2022.



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Theo chủ trương đổi mới hệ thống, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động, việc đổi mới các ĐVSNCL cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng được triển khai
ngày càng mạnh mẽ, góp phần to lớn cho phát triển KTXH. Những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có
những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSNCL. Cơng ty Phát triển hạ tầng KCN
Hòa Phú là đơn vị SNKT và SBK, tự chủ một phần chi phí hoạt động, vì thế cơng tác quản lý tài chính tại
Cơng ty đã đạt được nhiều kết quả. Do đó, nguồn thu của đơn vị cũng được tăng lên đáng kể, góp phần tích
cực vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả chất lượng đáp ứng cho
sự phát triển của KCN trong tương lai thì cơng tác quản lý tài chính phải được chú trọng. Với lý do đó học
viên đã quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa
Phú, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Đã có nhiều bài viết mang tính chất nghiên cứu, trao đổi như:
Tác giả Trương Lê Thảo Tâm, năm 2019 với đề tài "Quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế"; Tác
giả Đinh Thị Hải Yến, năm 2019 với đề tài "Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng
thuộc Bộ Giao thông vận tải"; ….. Các tác giả đã đưa ra các vấn đề có liên quan đến quản lý tài chính từng
đơn vị khác nhau. Nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về chế độ quản lý
tài chính tại Cơng ty Phát triển hạ tầng KCN Hịa Phú. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này nhằm nghiên cứu một
cách đầy đủ, góp phần tiếp tục hồn thiện đổi mới cơ chế hoạt động, giải pháp để quản lý tài chính tốt hơn.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty, từ đó đề xuất
giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Cơng ty.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn; phân tích, đánh giá thực trạng tại
Cơng ty giai đoạn 2018-2020; kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất quan điểm, định
hướng và các giải pháp quản lý tài chính tại Cơng ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại Cơng ty.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Tại Cơng ty Phát triển hạ tầng KCN Hịa Phú; quản lý nguồn thu; quản lý
chi, cân đối thu chi, trích lập các quỹ; nghiên cứu số liệu từ năm 2018 đến năm 2020, định hướng đến 2030.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thơng tin từ các văn bản. Thu
thập, sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, .... quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh định
lượng và phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính
ĐVSNCL. Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Cơng ty; chỉ ra hạn chế, tồn tại, đưa ra giải pháp đề xuất.
7. Kết cấu của luận văn: Luận văn được kết cấu tàhnh ba chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác;
Chương 2. Thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty Phát triển hạ tầng KCN Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3. Định hướng, giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Cơng ty Phát triển hạ tầng KCN Hòa
Phú, tỉnh Đắk Lắk;


2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG
LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP KINH TẾ VÀ SỰ NGHIỆP KHÁC
1.1. Khái niệm về quản lý tài chính tại ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị đơn vị sự nghiệp cơng lập
ĐVSNCL là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp Luật,
có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực như giáo dục, đào
tạo, y tế, ... và các lĩnh vực SNKT và SNK được pháp Luật quy định.
ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK là một bộ phận trong số các ĐVSNCL, theo Nghị định số
141/2016/NĐ-CP, ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL trong lĩnh vực
SNKT và SNK là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp Luật để
thực hiện nhiệm vụ cung DVC công theo lĩnh vực chuyên môn.

Đặc điểm của ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK: Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt
động theo ngun tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận. Hoạt động ĐVSNCL trong lĩnh vực
SNKT và SNK luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển KTXH; có tổ chức bộ máy biên
chế, bộ máy quản lý kế toán theo quy định; Mở tài khoản KBNN để phản ánh các khoản kinh phí NSNN cấp;
mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ. Các khoản
chi hành chính tuỳ theo tình hình thực tế, thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi trong phạm vi được sử
dụng; hằng năm đơn vị được trích lập các quỹ theo quy định.
Vai trị của ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK: Tổ chức hoạt động phục vụ xã hội, nguồn thu từ
các HĐSN từ việc cung cấp dịch vụ chủ yếu chỉ bù đắp một phần chi phí, giảm bớt gánh nặng cho NSNN;
thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của nhân dân; nguồn tài chính của
đơn vị bao gồm: nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu từ các HĐSN, nguồn thu từ viện trợ và các nguồn
thu khác. Đối với các nguồn thu từ HĐSN, ĐVSN được quyết định mức thu trong khung quy định.
1.1.1.2. Phân loại ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK
Đối với ĐVSNCL: Theo hình thức sở hữu, theo ngành hay lĩnh vực và theo cơ chế tự chủ về tài chính.
Đối với ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK: Căn cứ vào nguồn tài chính, xác định mức độ tự bảo
đảm chi thường xuyên theo Thông tư 145/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%) = (Tổng nguồn tài chính chi thường xuyên/Tổng số chi thường
xuyên) x 100%.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp theo Thông tư 145/2017/TT-BTC:
Mức tự đảm bảo chi
thường xuyên (%)

Tổng nguồn tài chính chi thường xuyên
=

X 100%
Tổng số chi thường xuyên

Trong đó:
Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư : Mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100%;

Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức tự bảo đảm chi thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%;
Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Mức tự bảo đảm chi thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%;


3
Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Mức tự bảo đảm chi thường xuyên từ 10% trở xuống hoặc
đơn vị khơng có nguồn thu.
1.1.2. Quản lý tài chính tại ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK
1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính: Quản lý tài chính ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK là quá
trình áp dụng các phương pháp, công cụ và nguyên tắc quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính
trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu đã định trước.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính: Làm cho ĐVSNCL hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của xã
hội; tạo động lực khuyến khích các ĐVSNCL tích cực, chủ động tổ chức hoạt động; nêu cao ý thức trách
nhiệm; tạo điều kiện để người lao động phát huy khả năng, nâng cao chất lượng công tác và tăng thu nhập
vật chất cho cá nhân và tập thể.
1.1.2.3. Quy trình quản lý tài chính: Quản lý tài chính là tồn bộ các hoạt động của đơn vị thụ hưởng về
ngân sách có ba khâu chủ yếu nối tiếp nhau là: Lập dư toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ tình hình thu - chi của năm hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế
hoạch, đơn vị lập kế hoạch dự toán thu - chi gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định của Luật NSNN.
Giao dự tốn và thực hiện dự tốn: Cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu-chi ổn định trong thời
gian ba năm và được điều chỉnh khi Nhà nước thay đổi nhiệm vụ, cơ chế chính sách theo quy định. Đối với
chi hoạt động thường xuyên, đơn vị điều chỉnh các nội dung chi phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, gửi
cơ quan quản lý cấp trên và KBNN nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý. Khi điều chỉnh nhiệm vụ
chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng, chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định hiện hành.
Hạch toán; quyết toán thu - chi: Các ĐVSNCL thực hiện hạch toán thu-chi theo từng chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục chi của mục lục ngân sách theo quy định hiện hành và chế độ kế toán HCSN quy định
tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, ngày 30/03/2006; Thơng tư số 107/TT-BTC, ngày 10/10/2017 của Bộ
Tài chính. Kết thúc năm ngân sách, thực hiện khóa sổ kế tốn, lập báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan quản
lý cấp trên xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hiện hành.
1.2. Nội dung quản lý tài chính tại ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK

Trong phạm vi của luận văn, tác giả đi sâu vào quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên. Nội dung quản lý nguồn thu; quản lý chi; cân đối thu-chi, trích lập, sử dụng các quỹ;
cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn tài chính.
1.2.1. Nội dung quản lý nguồn thu

1.2.1.1. Nguồn thu tài chính: Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số
lượng người làm việc và định mức phân bổ dự tốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nguồn kinh
phí ngồi NSNN cấp, nguồn thu từ HĐSN và nguồn thu từ hoạt động khác.
1.2.1.2. Quy trình quản lý nguồn thu: Quy trình quản lý của các ĐVSNCL được tiến hành từng năm kế
hoạch qua các khâu: Xây dựng kế hoạch dự toán thu dựa vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan có
thẩm quyền; các văn bản Nhà nước quy định; đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu năm trước và triển
vọng năm tiếp theo. Thực hiện thu đúng, thu đủ, tuân thủ các quy định của Nhà nước. Quyết toán các khoản
thu, đơn vị giải quyết vấn đề cịn tồn tại, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình chấp hành dự tốn được giao,
rút ra kinh nghiệm, xây dựng dự toán trong thời gian tới, nộp báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên.
1.2.2. Nội dung quản lý chi
Nguồn tài chính của ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK sử dụng để chi hoạt động thường xuyên
và hoạt động không thường xuyên; được quản lý, sử dụng qua dự toán và định mức chi của quy chế chi tiêu
nội bộ do đơn vị xây dựng, thực hiện theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.


4
1.2.2.1. Các khoản chi của ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK, bao gồm:
Chi hoạt động thường xuyên: Chi tiền lương cho CCVC, NLĐ theo ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp
theo quy định; chi nhiệm vụ chuyên môn, chi quản lý hành chính; thực hiện cơng việc duy tu bảo dưỡng,
mua hoá chất, dọn vệ sinh; mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên,... theo quy định;
Chi hoạt động không thường xuyên: Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ; chương trình mục
tiêu quốc gia; đào tạo bồi dưỡng CCVC; mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, mua máy móc thiết bị…;
Chi các hoạt động chi khác: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị; chi các dự án từ nguồn
vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định pháp luật.
1.2.2.2. Yêu cầu quản lý các khoản chi: Hoạt động của ĐVSNCL diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và

phức tạp; nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nền cần
phải tiết kiệm; phải tính chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của
cơng tác quản lý tài chính. Để đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi phải
quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
tăng cường quản lý chi. Để đạt được điều này phải có phương án sử dụng kinh phí khác nhau; trên cơ sở đó
lựa chọn phương án tối ưu q trình lập dự tốn, phân bổ và sử dụng kinh phí; xây dựng quy trình cấp phát
các khoản chi chặt chẽ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm sốt chi của các cơ quan có thẩm quyền.
1.2.2.3. Quy trình quản lý chi: Đơn vị xây dựng tiêu chuẩn, định mức chi, phương án phân, mức trích
lập và sử dụng các quỹ, quy trình thanh quyết tốn, cấp phát các nguồn kinh phí theo quy định. Quy trình chi
gồm: Lập và giao dự toán chi, thực hiện dự toán chi, quyết toán thu chi và báo cáo quyết toán.
1.2.2.4. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: Quy chế bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm.
1.2.3. Quản lý kết quả hoạt động tài chính: Hàng năm, sau khi hạch tốn đầy đủ các khoản chi phí,
nộp thuế và các khoản nộp NSNN theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên,
đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Trích tối thiểu 25% lập quỹ PTHĐSN; quỹ bổ
sung thu nhập (khơng khống chế mức trích); quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi không quá ba tháng tiền
lương, tiền cơng bình qn trong năm và quỹ khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên: Trích tối thiểu 25% lập quỹ PTHĐSN; quỹ bổ sung thu nhập tối
đa không quá ba lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa ba tháng
tiền lương, tiền cơng bình qn trong năm. Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
Đơn vị bảo đảm một phần chi thường xuyên: Trích tối thiểu 15% quỹ PTHĐSN; quỹ bổ sung thu nhập
tối đa hai lần quỹ tiền lương ngạch, bậc; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa hai tháng tiền lương, tiền
cơng bình qn thực hiện trong năm của đơn vị.
Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Trích tối thiểu 5% quỹ PTHĐSN; Quỹ bổ sung thu
nhập tối đa không quá một lần quỹ tiền lương ngạch, bậc; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa một tháng
tiền lương, tiền cơng bình qn thực hiện trong năm của đơn vị.
Các quỹ sử dụng theo Thông tư số 145/2017/TT-BTC, ngày 29/12/2017, như sau:
Quỹ PTHĐSN: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị; đào tạo, các khoản chi khác.
Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho CCVC, NLĐ.

Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân theo quy định.
Quỹ phúc lợi: Để chi xây dựng, sửa chữa cơng trình phúc lợi, tập thể theo quy định.
Mức chi cụ thể theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị


5
1.2.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính
1.2.4.1. Mục đích của cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn tài chính: Đánh giá tình hình triển khai
chấp hành dự toán ngân sách hàng năm tại đơn vị; đánh giá chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành cơ chế
chính sách và quản lý các khoản thu - chi tài chính, quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn các quỹ của cơ quan
và công tác đầu XDCB. Điều chỉnh kế hoạch ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, làm tiền đề cho kế
hoạch trong tương lai; căn cứ quy mô hoạt động, cơ sở hạ tầng, để làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch tiếp theo.
1.2.4.2. Công cụ giám sát, thanh tra, kiểm tra: Công cụ giảm sát thông qua công tác kế toán và sổ sách
kế toán, kế hoạch ngân sách và chi tiêu thực tế. Trong công tác thanh tra, kểm tra, kiểm tốn tài chính, cơng
tác đánh giá là khơng thể thiếu được, hiện nay, người ta thường dùng một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài
chính của đơn vị sau đây:
- Mức độ cân đối tài chính: Tổng số thu và chi tiêu hàng năm, cơ cấu thu và sử sụng các nguồn thu;
- Hiệu quả hoạt động; so sánh kết quả thực tế với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó;
- Chất lượng chun mơn: Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị, nâng cao trình độ chun mơn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại ĐVSNCL
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Mơi trường chính trị: Hoạt động của các yếu tố này gây ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động,
uy tín của các đơn vị. Ổn định chính trị, quốc phịng, ..;
1.3.1.2. Mơi trường kinh tế xã hội: Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, tốc độ tăng trưởng, lãi suất,
tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, …;
1.3.1.3. Cơ chế quản lý tài chính: Tùy loại hình ĐVSNCL, mức độ tự chủ của loại hình đơn vị sự
nghiệp khác nhau, do đó có những quy định về cơ chế tài chính khác nhau.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế: Cung cấp dịch vụ công
trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

xã hội. Góp phần tăng nguồn lực cho NSNN thông qua hoạt động thu phí và lệ phí theo quy định.
1.3.2.2. Cơng tác tổ chức quản lý thu-chi: Đối với các nguồn thu phải tổ chức lập kế hoạch, dự toán
thật khoa học. Đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp đối với các nguồn thu từ phí, lệ phí. Đối với chi xây
dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm.
1.3.2.3. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tình hình tài chính của đơn vị: Việc kiểm tra, kiểm sốt phải được
tiến hành thường xuyên sẽ giúp cho đơn vị phát hiện kịp thời các sai sót và có biện pháp khắc phục, xử lý, giúp
cho việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, đóng góp vào việc thực hiện tự chủ của đơn vị.
1.3.2.4. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật: Ngày nay những tiến bộ nhanh chóng của khoa
học cơng nghệ, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ cao và hiện đại, hệ thống quan trắc tự động, hiện đại giúp
cho việc đo lượng nước thải đầu ra và xác định lượng nước thải tiếp nhận đầu vào.
1.3.2.5. Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ CCVC, NLĐ trong đơn vị: Với bộ máy gọn nhẹ, xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ của phòng ban, tinh giản những lao động thừa phù hợp với trình độ, năng lực sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, thực hiện tăng thu tiết kiệm chi.
1.4. Kinh nghiệm một số đơn vị sự nghiệp công lập và bài học rút ra
1.4.1. Kinh nghiệm tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ, tỉnh Đắk Lắk: Việc lập kế hoạch, dự toán từng
năm chưa gắn với kế hoạch tài chính năm năm và phương án tự chủ ba năm của đơn vị. Mặt khác, do chưa
có đủ hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong ngành lưu trữ nên việc tính tốn cơ sở lập dự toán chưa theo
sát thực tế, nhiều khi thừa dự toán cần điều chỉnh trong năm, nhất là các nhiệm vụ chi không thường xuyên.


6
Hiện nay đơn vị chưa xây dựng phương án sử dụng tài sản cơng vào mục đích cho th, liên doanh, liên kết
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc quản lý, giám sát cịn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng thực hiện chưa
nghiêm các quy định của quy chế quản lý sử dụng tài sản công và quy định hiện hành.
1.4.2. Kinh nghiệm tại Công ty Phát triển hạ tầng KCN Tâm Thắng, tỉnh Đắk Nông: Công ty PTHT
KCN Tâm Thắng là đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ một phần chi thườmg xuyên. Về chuyên môn của đơn vị
chủ yếu thu tiền cho thuê lại đất các nhà đầu tư thuê mặt bằng; thu tiền cho thuê cơng trình hạ tầng kỹ thuật,
dịch vụ. Nguồn thu bao gồm nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn viện trợ và nguồn khác.
Đơn vị đã thực hiện chi hoạt động thường xuyên có sự biến động giữa từng nhóm, mục chi nhưng khơng q
lớn, khá ổn định; cơ cấu chi của đơn vị đã tạo được tính cân đối, hợp lý. Số chênh lệch thu - chi thực hiện trả

thu nhập tăng thêm; trích các quỹ và sử dụng theo quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện định kỳ
để đó tìm ra ngun nhân hạn chế, đề xuất giải pháp trong việc quản lý tài chính tại đơn vị.
1.4.3. Bài học kinh nghiêm đối với Công ty: Tăng cường các nguồn thu của đơn vị nhằm đảm bảo thu
đúng, thu đủ, tránh tình trạng thất thốt trong cơng tác thu và quản lý thu. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi,
đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả; khoán chi tới từng bộ phận để tránh lãng phí. Đảm bảo nguồn thu và
quản lý chặt chẽ các khoản chi hợp lý, đảm bảo các quỹ, lợi ích cao nhất cho CBVC, NLĐ. Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc quản lý thu chi tài chính tại đơn vị. Thực hiện việc kiểm tra chéo và ln chuyển cán bộ
cho phù hợp với tình hình thực hiện quản lý tài chính tại Cơng ty.

Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài
chính tại ĐVSNCL:
Một là, Luận văn đã nêu ra được phần khái quát chung về ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK
về khái niệm, đặc điểm, vai trò ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK
Hai là, Luận văn nêu rõ khái niệm quản lý tài chính trong ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK,
phân tích các nguồn tài chính, các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi không thường xuyên; nguyên tắc và nội
dung quản lý tài chính trong ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK.
Ba là, Đưa ra một số kinh nghiệm của một số đơn vị nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị.
Với nội dung và phạm vi nghiên cứu tại Chương 1 sẽ góp phần làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá
thực trạng, đề xuất các khuyến nghị, giải pháp góp phần tăng cường cơng tác quản lý tài chính tại các
ĐVSNCL trong thời gian tới.


7
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CƠNG
NGHIỆP HỊA PHÚ
2.1. Khái qt chung về Cơng ty Phát triển hạ tầng KCN Hịa Phú, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty Phát triển hạ tầng Khu cơng nghiệp Hịa Phú, tỉnh Đắk Lắk được thành lập ngày 15/12/2006

theo Quyết định số 2388/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Lắk. Công ty là ĐVSNCT tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động tại Quyết định số 232/QĐ-UBND, ngày 29/01/2008, được điều chỉnh tại Quyết định số
1322/QĐ-UBND, ngày 12/5/2016; Quyết định số 2811/QĐ-UBND, ngày 20/11/2020 của UBND tỉnh.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
2.1.2.1. Về chức năng, thực hiện nhiệm vụ: Công ty hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP,
ngày 25/4/2006, thay đổi tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP, ngày 10/10/2016 của Chính phủ, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch; được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư dự án Hạ tầng kỹ
thuật, dự án Hệ thống giao thơng, dự án đường giao thơng trục chính; tiếp nhận và khai thác các nguồn vốn
để thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng từ khâu đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện đầu tư xây dựng và
quản lý, duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng. Hằng năm, Công ty thực hiện nhiệm vụ thu và nộp các nguồn thu
vào NSNN theo quy định của UBND tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.
2.1.2.2. Quyền hạn: Được tiếp nhận vốn NS Trung ương hỗ trợ, vốn NS tỉnh cấp để đầu tư phát triển hạ
tầng trong KCN; được giao vốn từ phần giá trị vốn Nhà nước đã đầu tư để làm vốn đối ứng vay đầu tư; tổ chức
quản lý, khai thác hạ tầng kỹ thuật tại KCN. Được vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng hỗ trợ phát triển của địa
phương, vốn nhàn rỗi của KBNN, vốn tín dụng ưu đãi trong và ngoài nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy tại Công ty: Bộ máy Công ty gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc, ba phịng
chun mơn. Ngồi ra Cơng ty cịn có các tổ trực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Phân công nhiệm vụ: Giám đốc Công ty phụ trách chung, một phó Giám đốc phụ trách cơng việc quản
lý đất đai, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ; một phó Giám đốc phụ trách khai thác dịch vụ, theo dõi
công nợ, quản lý môi trường tại KCN Hòa Phú.
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Cơng ty:

Phịng Tổ chức - Hành chính: Cơng tác tổ chức, nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, …; ngồi ra
cịn thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác...
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và Quản lý hạ tầng: Lập kế hoạch tiến độ đầu tư cơ cở hạ tầng; kiểm tra,
giám sát, đôn đốc thi công các cơng trình hạ tầng trong KCN. Tham mưu thỏa thuận vị trí giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; triển khai các hoạt động kinh doanh dịch vụ... các nhiệm vụ khác được giao.
Phịng Kế tốn - Tài vụ: Thực hiện hoạt động tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước; lập
phương án chi tiêu tài chính theo quy định. Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu theo chuẩn mực và chế độ kế

toán hiện hành; quản lý tài sản, theo chức năng của phòng, ….
Biên chế phịng Kế tốn - Tài vụ: Tính đến ngày 31/12/2020 có 08 viên chức: 01 Trưởng phịng Kế
tốn, kiêm Kế tốn trưởng; 01 Phó Phịng kiêm kế tốn tổng hợp; 02 Kế tốn viên cơng tác đầu tư hạ tầng;
01 Kế toán viên chi thường xuyên; 02 Kế tốn viên cơng tác dịch vụ và 01 thủ quỹ kiêm lưu trữ hồ sơ phòng.
Các Tổ bao gồm: Tổ dịch vụ duy tu bảo dưỡng hạ; tổ vận hành nhà máy xử lý nước thải; tổ duy trì và
chăm sóc cây xanh; tổ bảo vệ và phịng chống cháy nổ.


8
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của KCN giai đoạn 2018-2020
2.1.4.1. Về đầu tư xây dựng hạ tầng tại KCN Hòa Phú: Hạ tầng tương đối đồng bộ trên diện tích được
giao 181,73 ha, hạng mục: Đền bù, giải phóng mặt bằng; rà phá bom mìn, hệ thống thu gom nước mưa, cây
xanh thảm cỏ, điện chiếu sáng công cộng, lát vỉa hè, hạng mục cổng, tường rào bao quanh KCN, thu gom
nước thải và Trạm XLNT. Tổng mức đầu tư đến nay đạt khoảng 860 tỷ đồng, khối lượng đã đầu tư đạt 96%.
2.1.4.2. Về khai thác các dịch vụ trong KCN Hịa Phú: Cơng ty đã ký hợp đồng cho thuê lại đất với 55
dự án, đơn giá cho thuê là 6.000đồng/m2/năm, Nộp NSNN 4.000đồng, để lại 2.000đồng chi hoạt động công
tác dịch vụ hạ tầng trong KCN. Khai thác dịch vụ xử lý nước thải: Công ty đã ký hợp đồng dịch vụ xử lý
nước thải với 24 dự án, đơn giá xử lý nước thải là 6.000 đồng/m3 (với nồng độ COD ≤ 100mg/l).
2.1.4.3. Về thu hút đầu tư vào KCN Hòa Phú: KCN Hòa Phú có vị trí nằm trong thành phố Bn Ma
Thuột, hạ tầng kỹ thuật đầu tư tương đối hoàn thiện và đồng bộ, đơn giá các dịch vụ trong KCN thấp so với
các KCN lân cận, đây là mức giá ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư KCN
nhằm mang lại lợi ích cho tỉnh nhà.
2.1.4.4. Về hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN Hòa Phú: Trong 55 dự án đầu tư vào KCN với
diện tích cho thuê lại 111,9 ha/114,99 ha: Có 38 dự án hồn thành và đã đi vào hoạt động; 07 dự án chậm
đưa đất vào sử dụng, trong đó đa số các dự án chỉ xây dựng một phần đất để hoạt động và còn một phần đất
chưa xây dựng; 08 dự án còn tiến độ đầu tư; 02 dự án chưa xây dựng.
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty Phát triển hạ tầng KCN Hịa Phú
2.2.1. Quản lý nguồn thu: Cơng ty Phát triển hạ tầng Khu cơng nghiệp Hịa Phú là đơn vị dự tốn cấp
hai, được cấp kinh phí hoạt động theo ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK, có tư cách pháp nhân, con
dấu và tài khoản để giao dịch chuyên môn, nghiệp vụ.


2.2.1.1. Nguồn thu của Công ty bao gồm: Nguồn thu do NSNN cấp cho các hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; kinh phí khơng tự chủ cấp cho hoạt động, nhiệm
vụ; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Nhà nước giao; kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định. Nguồn kinh phí ngồi NSNN cấp bao gồm thu từ hoạt
động dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng; xử lý nước thải và nguồn thu khác.
2.2.1.2. Việc quản lý nguồn thu được thực hiện như sau:
a) Lập dự tốn thu: Căn cứ chế độ chính sách hiện hành đơn vị tiến hành lập dự tốn ngân sách dựa
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ
Tài chính; Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ; Thơng tư 145/2017/TT-BTC... Nguồn thu của Công ty bao gồm nguồn thu từ
NSNN cấp là chủ yếu trong tổng số nguồn thu của Công ty; nguồn kinh phí ngồi NSNN cấp thu từ HĐDV
sử dụng kết cấu hạ tầng, thu từ HĐDV xử lý nước thải; các khoản thu này Công ty thu theo quy định trên
nguyên tắc tự đảm bảo cân đối thu chi, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị.
b) Thực hiện dự tốn thu: Để quản lý tốt nguồn thu, Cơng ty phải lập dự toán tốt ở khâu lập kế hoạch
thu dựa trên tình hình thực hiện, kết quả thu từ những năm trước; giám sát các khoản thu; tổng hợp, đánh giá
tình hình thực hiện thu so với kế hoạch; dựa vào khả năng NSNN cho phép và phương hướng nhiệm vụ của
đơn vị. Do vậy quản lý nguồn thu tại Công ty được xem xét theo quản lý nguồn thu từ NSNN cấp và quản lý
nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp


9
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp nguồn thu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh 2019/2018
Diễn giải

Năm 2018

Năm 2019


Năm 2020
Biến động (+;-)

I-Nguồn kinh phí NSNN
cấp
1. Kinh phí thường xun
2. Kinh phí khơng thường
xun
3. Kinh phí đầu tư XDCB
II- Nguồn KP ngoài
NSNN cấp
1. Thu từ dịch vụ kết cấu
hạ tầng
2. Thu từ dịch vụ xử lý
nước thải
3. Thu khác
Tổng cộng

So sánh 2020/2019

Tỷ lệ %

Biến động (+;-)

Tỷ lệ %

66.408

82.079


87.109

15.671

23,60

5.030

6,13

5.458

5.429

4.909

- 29

- 0,52

-520

- 9,58

950

1.650

2.200


700

73,68

550

33,33

60.000

75.000

80.000

15.000

25,00

5.000

6,67

18.044

20.055

21.655

2.011


11,14

1.600

7,98

6.635

7.852

8.532

1.217

18,34

680

8,66

11.107

12.014

12.543

907

8,17


529

4,40

302

189

580

- 113

- 37,42

391

206,88

84.452

102.134

108.764

17.682

34,74

6.630


14,11

Nguồn: Báo cáo quyết tốn Cơng ty các năm 2018, 2019, 2020


10
Về giá trị, tổng nguồn thu của Công ty giai đoạn 2016-2020 tăng đều qua các năm, cụ thể: Tổng nguồn
thu năm 2019 tăng so với năm 2018 là 17.682 triệu đồng (tăng 34,74%); tổng nguồn thu năm 2020 tăng so
với năm 2019 là 6.630 triệu đồng (tăng 14,11%). Nguyên nhân tăng, cụ thể:
- Nguồn kinh phí NSNN cấp tăng: Năm 2019 tăng so với năm 2018 là 15.671 triệu đồng (tăng 23,60%);
năm 2020 tăng so với năm 2019 là 5.030 triệu đồng (tăng 6,13%);
- Nguồn kinh phí ngồi NSNN cấp tăng qua các năm: Năm 2019 tăng so với năm 2018 là 2.011 triệu
đồng (tăng 11,14%); năm 2020 tăng so với năm 2019 là 1.600 triệu đồng (tăng 7,98%).
Tổng nguồn thu tăng đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, đảm bảo cải thiện một phần thu nhập cho
cán bộ; đầu tư thêm cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ quan. Tuy nhiên, quy mơ
tăng nguồn thu qua các năm có sự khác nhau, thể hiện:
Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Báo cáo quyết tốn Cơng ty các năm 2018, 2019, 2020

Biểu đồ 2.1. So sánh quy mô tăng nguồn thu của Công ty giai đoạn 2018 - 2020
Về cơ cấu tỷ trọng, qua tổng hợp các nguồn thu, phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu nguồn thu
tại Công ty giai đoạn 2018 - 2020 ta thấy:
- Nguồn kinh phí NSNN cấp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn thu và tăng dần qua các năm:
Năm 2018 chiếm tỷ trọng 78,6%; năm 2019 chiếm tỷ trọng 80,4% và năm 2020 tỷ trọng chiếm 80,1%;

- Nguồn kinh phí ngồi NSNN cũng tăng đều qua các năm, chiếm tỷ trọng khá tương đối
trong tổng nguồn thu. Năm 2018 là 21,4%; năm 2019 là 19,6%; năm 2020 là 19,9%, trong đó nguồn
thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ chiếm bình quân trên 19%.



11

Nguồn: Báo cáo quyết tốn Cơng ty các năm 2018, 2019, 2020
2.2.2. Quản lý chi
Giai đoạn 2018-2020, Công ty đã thực hiện tốt sử dụng kinh phí được giao, chi đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả. Nội dung chi tại Công ty bao gồm 03 phần:
Phần thứ 1: Chi nộp NSNN từ nguồn thu dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng phần 4.000 đồng theo quy
định của UBND tỉnh đã ban hành.
Phần thứ 2: Chi hoạt động chuyên môn, cung cấp dịch vụ. Do nguồn thu của Cơng ty được để lại một
phần theo quy định, vì vậy Công ty chi cũng tương ứng với số tiền thu được. Định mức, khoản chi thực hiện
chặt chẽ, đầy đủ theo Quy chế chi tiêu nội bộ đã xây dựng và phù hợp với chế độ của Nhà nước quy định.
Phần thứ 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính như: thuế môn bài, thuế GTGT, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế tài nguyên môi trường,.... Chênh lệch thu - chi nộp thuế TNDN theo quy định.
2.2.2.1. Lập dự toán chi: Hàng năm dự toán chi dựa vào chế độ chính sách của Nhà nước và kết quả
thực hiện của năm trước và thực hiện hoạt động của năm. Các bộ phận chịu trách nhiệm lập dự toán đúng
theo quy định hiện hành.
2.2.2.2. Thực hiện dự toán chi: Căn cứ dự toán được giao, chỉ tiêu kế hoạch hoạt động, quy chế chi
tiêu nội bộ của Công ty. Trên cơ sở thực hiện chi đúng, đủ, theo đúng tinh thần tiết kiệm NSNN nhưng đồng
thời cũng phải đảm bảo hoạt động của đơn vị. Đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, Cơng ty tập trung
quản lý các nội dung chi cho công tác chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện đúng dự tốn chi ngân sách đã trình
cơ quan quản lý cấp trên.


12
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu nguồn tài chính của Cơng ty giai đoạn 2016-2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu


Năm 2018

Năm
2019

So sánh 2019/2018

Năm 2020

So sánh 2020/2019

+/-

%

+/-

%

I. Nguồn KP NSNN cấp

66.392

82.054

86.928

15.662

23,59


4.874

5,94

1. Chi thanh tốn cá nhân, quản lý hành chính

5.458

5.429

4.909

- 29

- 0,53

-520

- 9,58

2. Chi quan trắc mơi trường, tiền cơng th ngồi

934

1.625

2.019

691


73,98

394

24,25

3. Chi mua sắm tài sản, đầu tư phát triển hạ tầng

60.000

75.000

80.000

15.000

25,00

5.000

6,67

II. Nguồn KP ngoài NSNN

14.260

15.111

16.574


851

5,97

1.463

9,68

1. Chi nộp NSNN từ nguồn thu dịch vụ hạ tầng

4.576

5.711

6.205

1.135

24,80

494

8,65

2. Chi thanh toán cá nhân, quản lý hành chính

1.002

1.312


2.203

310

30,94

891

67,91

3. Chi hoạt động chun mơn, cung cấp dịch vụ

7.289

6.622

6.574

- 667

- 9,15

- 48

- 0,72

4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính

1224


1304

1.405

80

6,54

101

7,75

5. Chi khác

169

162

187

-7

- 4,14

25

15,43

80.652


97.165

103.502

16.513

20,47

6.337

6,52

1. Chi nộp NSNN từ nguồn thu dịch vụ hạ tầng

4.576

5.711

6.205

1.135

24,80

494

8,65

2. Chi thanh toán cá nhân, quản lý hành chính


6.460

6.741

7.112

281

4,35

371

5,50

3. Chi quan trắc mơi trường, tiền cơng th ngồi

934

1.625

2.019

691

73,98

394

24,25


4. Chi mua sắm tài sản, đầu tư phát triển hạ tầng

60.000

75.000

80.000

15.000

25,00

5.000

6,67

5. Chi hoạt động chuyên môn, cung cấp dịch vụ

7.289

6.622

6.574

- 667

- 9,15

- 48


- 0,72

6. Thực hiện nghĩa vụ tài chính

1224

1304

1.405

80

6,54

101

7,75

7. Chi khác

169

162

187

-7

- 4,14


25

15,43

Tổng cộng

Nguồn: Báo cáo quyết tốn Cơng ty các năm 2018, 2019, 2020


13
Tổng số chi năm 2019 tăng so với năm 2018 là 16.513 triệu đồng (tăng 20,47%); tổng số chi năm
2020 tăng so với năm 2019 là 6.337 triệu đồng (tăng 6,52%). Thể hiện:
Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Báo cáo quyết tốn Cơng ty các năm 2018, 2019, 2020

Biểu đồ 2.3. So sánh quy mô chi của Công ty giai đoạn 2018 - 2020
Về cơ cấu, tỷ trọng chi từ NSNN có xu hướng tăng qua các năm chiếm tỷ trọng trọng khoảng 82%84%, năm 2018 là 82,32%; năm 2019 là 84,45% và năm 2020 là 83,99%. Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu
đặt ra là tự chủ về chi thường xuyên trong thời gian tới nên chi từ nguồn NSNN để thực hiện chi thanh toán
cá nhân, chi hành chính có xu hướng ngày càng giảm qua các năm, cụ thể năm 2018 là 8,22%, năm 2019 là
6,62%, năm 2020 chỉ còn 5,65%; mức bổ sung chi thường xuyên từ nguồn thu dịch vụ tăng dần qua các năm:
Năm 2018 từ 7,03% tăng lên 13,29% vào năm 2020.
Chi từ nguồn ngoài NSNN chiếm tỷ trọng 16%-17% trong tổng chi của Công ty, năm 2018 là 17,68%;
năm 2019 là 15,55%; năm 2020 là 16,01%. Chi từ nguồn kinh phí này giảm đi do nguồn thu của Cơng ty có
sự biến động.


14


Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Báo cáo quyết tốn Cơng ty các năm 2018, 2019, 2020
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu chi của Công ty giai đoạn 2018-2020.
Khoản chi đối với nguồn NSNN cấp: Chi thường xuyên giảm qua từng năm vì nguồn NSNN do cấp
trên cấp cho Cơng ty giảm, năm 2019 giảm so với năm 2018 là 29 triệu đồng ( giảm 0,53%); năm 2020
giảm so với năm 2019 là giảm 9,58%; nguồn kinh phí này qua các năm giảm chứng tỏ Công ty đã dần dần
sử dụng kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp bù đắp vào chi từ nguồn. Chi không thường xuyên và chi đầu tư
XDCB tăng qua các năm: Kinh phí khơng thường xun năm 2019 tăng so với năm 2018 là 691 triệu đồng,
tương ứng tăng 73,98%; ..... Kinh phí đầu tư XDCB năm 2019 tăng so với năm 2018 là 15.000 triệu đồng,
tương ứng tăng 25,0%; ...; tăng chủ yếu là tăng chi đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị.
Khoản chi đối với nguồn ngoài NSNN: Chi từ nguồn này tăng chủ yếu là tăng chi phí hoạt động Trạm
XLNT, chi sử dụng hóa chất, bảo trì máy móc, sửa chữa bảo dưỡng hạ tầng, dọn vệ sinh trong KCN.
2.2.3. Quản lý kết quả hoạt động tài chính (Chênh lệch thu chi)
2.2.3.1. Về cân đối thu chi: Việc thực hiện cân đối thu - chi thông qua công tác lập báo cáo, hạch tốn
kế tốn và Cơng ty thực hiện theo Thông tư 107/2017/TT-BTC thay thế Quyết định 19/2006/QĐ-BTC; các
quy định Luật NSNN số 83/2015/QH13, ngày 26/6/2015 của Quốc hội. Cơng tác hạch tốn kế tốn tại Cơng
ty đã từng bước đi vào nề nếp và bước đầu đã tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Trước khi lập báo
cáo quyết tốn cuối niên độ, phịng Kế toán - Tài vụ đối chiếu số phát sinh các tài khoản tại KBNN khớp
đúng cả về tổng hợp và chi tiết theo loại, khoản, mục của NSNN. Báo cáo tài chính, quyết tốn NSNN gửi cơ
quan quản lý cấp trên trước ngày 31/3 hàng năm theo quy định.


15
Bảng 2.4. Quyết tốn thu - chi tại Cơng ty giai đoạn 2018-2020
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu
TỔNG THU
Nguồn KP NSNN cấp
Chi kinh phí thường xun

Chi kinh phí khơng thường xun
Chi kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn KP ngồi NSNN cấp
Thu từ dịch vụ kết cấu hạ tầng
Thu từ dịch vụ xử lý nước thải
Thu khác
TỔNG CHI
Nguồn KP NSNN cấp
Chi thanh tốn cá nhân, quản lý hành chính
Chi quan trắc mơi trường, cơng th ngồi
Chi mua sắm tài sản, đầu tư phát triển hạ tầng
Nguồn KP ngoài NSNN
Chi nộp NSNN từ nguồn thu hạ tầng
Chi thanh toán cá nhân
Chi phí quản lý hành chính
Chi hoạt động chun mơn, cung cấp dịch vụ
Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Chi khác
CHÊNH LỆCH (tổng thu - tổng chi)
Nguồn KP NSNN cấp
Chi kinh phí thường xun
Chi kinh phí khơng thường xun
Chi kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn KP ngoài NSNN cấp
Thu từ dịch vụ kết cấu hạ tầng
Thu từ dịch vụ xử lý nước thải
Thu khác

Năm 2018
84.452

66.408
5.458
950
60.000
18.044
6.635
11.107
302
80.652
66.392
5.458
934
60.000
14.260
4.576
1.002
7.289
1.224
169
3.800
16
0
16
3.784
770
2.908
106

Năm 2019
102.134

82.079
5.429
1.650
75.000
20.055
7.852
12.014
189
97.165
82.054
5.429
1.625
75.000
15.111
5.711
184
1.128
6.622
1.304
162
4.969
25
0
25
4.944
674
4.260
10

Năm 2020

108.764
87.109
4.909
2.200
80.000
21.655
8.532
12.543
580
103.502
86.928
4.909
2.019
80.000
16.574
6.205
1.075
1.128
6.574
1.405
187
5.262
181
181
5.081
768
4.273
40

Nguồn: Báo cáo quyết tốn Cơng ty các năm 2018, 2019, 2020

Số chênh lệch thu - chi qua của Công ty tăng dần, điều này đã thể hiện rõ đơn vị hoạt động, sử dụng
kinh phí rất hiệu quả. Ngồi việc hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, còn tạo ra chênh lệch thu - chi trích lập
các quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của CCVC, NLĐ.
2.2.3.2. Về trích lập và sử dụng các quỹ: Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và
các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, Công ty trích lập các quỹ của đơn vị.
Bảng 2.5: Bảng trích các quỹ tại Cơng ty giai đoạn 2018-2020
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Stt
1

Tổng kinh phí

Năm 2018
84.452

Năm 2019
102.134

Năm 2020
108.764


16
2

Chênh lệch thu chi thường xuyên

3.784


4.944

5.262

3

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

757

989

1.052

4

Tạo nguồn cải cách tiền lương

1.211

1.582

1.684

5

Thu nhập tăng thêm

908


1.187

1.263

6

Trích lập các quỹ

908

1.186

1.263

-

Quỹ phát triển sự nghiệp

136

178

189

-

Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

463


605

644

-

Quỹ khen thưởng

86

108

125

-

Quỹ phúc lợi

223

295

304

Nguồn: Phịng Kế tốn-Tài vụ cung cấp năm 2020
Phân phối chênh lệch thu-chi: Tạo nguồn cải cách tiền lương 40%, Cơng ty trích quỹ này dùng để chi
lương khi Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ bản tăng trong năm. Trích lập các quỹ theo quy định: Quỹ
Phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
2.2.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn tài chính

Thực hiện cơng tác kiểm tra tài chính theo Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài
Chính, Cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn tài chính của Cơng ty chủ yếu liên quan đến cơng tác hạch
tốn kế toán, báo cáo và xét duyệt quyết toán. Từ năm 2018 - 2020, Cơng ty đã có ba đợt xét duyệt quyết
tốn ngân sách hàng năm do Sở Tài chính xét duyệt; hai đợt Thanh tra tỉnh Đắk Lắk tiến hành thanh tra việc
thực hiện chính sách pháp luật trong quản lý tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng, việc thực hiện nghĩa vụ
đối với NSNN tại Công ty; Kiếm toán Nhà nước Khu vực XII thực hiện kiểm tốn ngân sách địa phương tại
Cơng ty. Nhìn chung trong giai đoạn 2018 - 2020, Cơng ty được các đồn kiểm tra, thanh tra, duyệt quyết
toán đánh giá cao trong cơng tác quản lý tài chính tn thủ pháp Luật, chấp hành đúng các quy định của Nhà
nước về thu chi NSNN và quản lý tài sản có hiệu.
2.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính tại Cơng ty
2.3.1. Những kết quả đạt được: Việc lập dự toán thu - chi hàng năm thực hiện đúng theo thời hạn quy
định; nội dung lập dự toán đảm bảo, đầy đủ, sát với các hoạt động phát sinh tại đơn vị; số liệu dự toán đảm
bảo phù hợp, sát với số thực hiện tại Cơng ty. Việc chấp hành dự tốn Công ty đã nghiêm túc chấp hành và thực
hiện theo dự tốn cấp trên giao đảm bảo hồn thành nhiệm vụ, các khoản chi thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức
quy định. Thủ tục, chứng từ đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan kiểm soát chi; hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản
thu - chi theo quy định; quyết toán ngân sách đúng thời hạn, số liệu quyết tốn chính xác, đầy đủ đảm bảo trong
dự tốn của đơn vị và NSNN giao.
Về quản lý nguồn thu, Công ty đã cân đối được ngân sách thu - chi hàng năm, việc thực hiện nghị định
số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 141/NĐ-CP, đã tạo điều kiện pháp lý và khuyến khích cho Cơng ty phát
triển các dịch vụ phụ trợ, tăng nguồn thu, bổ sung kinh phí hoạt động. Nguồn thu tại Công ty chủ yếu dựa
vào hai nguồn thu chính là NSNN cấp và nguồn thu dịch vụ. NSNN cấp hằng năm giảm được một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên; nguồn thu dịch vụ qua các năm tăng dần. Đây là một trong những ưu điểm tại
KCN, góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng nguồn thu cho tỉnh nhà.
Về quản lý nguồn chi, Công ty tích cực khai thác nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ và được
chủ động sử dụng các nguồn kinh của đơn vị, bố trí các khoản chi trong dự toán NSNN được giao và trong
các khoản thu, đảm bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm, theo quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định; phân bổ kết quả hoạt động tài chính Cơng ty thực hiệc trích các quỹ theo quy định.


17

Về Cơng tác báo cáo, quyết tốn, Cơng ty đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế
tốn Misa vào cơng tác tài chính kế tốn, rất thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu và dễ dàng các thông tin
báo cáo được thống nhất, kịp thời phản ánh đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành tại đơn vị.
Về Công tác kiểm tra, kiểm sốt chi, Ngồi cơng việc kiểm tra, kiểm sốt chi của KBNN, hàng năm
cơng tác kiểm tra của cơ quan tiến hành thường xun. Bên cạnh đó, cơng tác thanh tra Chính phủ, thanh tra
Mơi trường, thanh tra liên ngành,.. cũng tiến hành thanh tra kiểm tra. Theo đánh giá của các đoàn, về cơ bản
các khoản chi tiêu tại Công ty tương đối hiệu quả, tuân thủ các định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được Công ty vẫn còn tồn tại, hạn chế sau:
Về quản lý nguồn thu: Nguồn thu của Cơng ty vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào nguồn NSNN cấp hàng
năm. Nguồn thu ngoài NSNN cấp đơn vị vẫn chưa quan tâm đầu tư đúng mức. Cơng ty chưa tính tiền th
lại đất chưa bao gồm kết cấu hạ tầng tại KCN nên đơn giá thu dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng trong KCN
còn thấp, chưa phản ánh đầy đủ các khoản phải thu.
Quy chế chi tiêu nội bộ: Còn mang nặng thủ tục chưa linh hoạt; chưa chú ý đến việc trả thu nhập cho
người có trình độ để thu hút người tài mà chủ yếu chi trả theo dạng bình quân. …….
Về quản lý chi: Chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ còn thấp; chưa tổ chức theo dõi, hạch tốn
riêng doanh thu - chi phí của các hoạt động kinh doanh dịch vụ do đó việc tính, trích và trả lương cho NLĐ,
cán bộ quản lý chưa sát với đơn giá quy định của UBND tỉnh.
Cân đối thu chi và trích lập các quỹ: Hoạt động kinh doanh dịch vụ của Cơng ty có phát triển; nhưng
Cơng ty chưa phản ánh hết các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động.
Về cơng tác thẩm tra, tự kiểm tra tài chính: Chưa tổ chức được bộ phận làm cơng tác thẩm tra, tự kiểm
tra tài chính; chưa có biện pháp chế tài cụ thể xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài chính.
Về cơng khai tài chính: Cơng tác cơng khai minh bạch tài chính chưa được chú trọng, tổ chức công
khai chưa thường xuyên do vậy thông tin cung cấp cho việc quản lý điều hành chưa đầy đủ, chưa kịp thời.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan: Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý tài chính cịn thiếu đồng bộ, chưa rõ
ràng. Về quản lý tài sản chưa khuyến khích việc quản lý, sử dụng. Mặt khác, thiếu những thông tư cụ thể về
cách thức, phương pháp để các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao đạt tới mục tiêu tự chủ tài
chính một cách hiệu quả nhất. Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi Nhà nước ban hành chưa đầy đủ, rõ ràng.
Nguyên nhân chủ quan: Về cơ sở hạ tầng do không được đầu tư đồng bộ, máy móc hoạt động khơng

tạo sự liên thơng các dây truyền, dẫn đến hạ tầng xuống cấp, trang thiết bị thiếu hiện đại dẫn đến gây khó
khăn cho công tác hoạt động.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã khái quát về quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ và các hoạt động. Từ
việc phân tích thực trạng cơng tác quản lý tài chính giai đoạn 2018 - 2020 trên các nội dung: quản lý thu;
quản lý chi; quản lý kết quả hoạt động tài chính; thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính cho thấy được thực
trạng quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ đó, có những nhận xét về kết quả đạt được, chỉ ra hạn
chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, làm cơ sở để đề xuất giải pháp hồn thiện tại
Cơng ty. Tuy cịn những hạn chế nhất định nhưng nhìn chung trong những năm qua, việc quản lý tài chính
cũng được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học, theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo không xảy ra
những vi phạm về quản lý sử dụng tài chính.


18
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG KHU CƠNG NGHIỆP HÒA PHÚ, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hướng quản lý tài chính tại Cơng ty
3.1.1. Định hướng phát triển Cơng ty đến năm 2030: Trước yêu cầu đổi mới của Đảng và Nhà nước
chủ trương đổi mới cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL; Để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 141//2016/NĐ-CP, ngày 10/10/2016 của Chính phủ, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
quản lý tài chính, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý tài chính cần hồn thiện như: Tăng
cường cơng tác quản lý tài chính thực hiện một cách tồn diện từ cơ chế, chính sách tài chính đến chế độ chi
tiêu phù hợp với đặc thù, tình hình thực tế. Nâng cao cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, từng bước tự chủ
huy động vốn để tạo điều kiện mở rộng các HĐSN và các HĐDV; thực hiện liên doanh, liên kết, góp vốn
liên doanh, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả. Tiếp tục kiện
toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn, hiệu quả phù hợp với nhiệm vụ tại Công ty.
Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao công tác quản lý Nhà nước trong
công tác chuyên môn. Thực hiện tốt hơn nữa vai trò chủ đầu tư các dự án hạ tầng trong KCN mà đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt; ngoài ra, cần đầu tư mở rộng thêm một số hạng mục ngoài hàng rào KCN

trong phạm vi quy hoạch của KCN Hịa Phú, góp phần đưa KCN trở thành đơn vị vững mạnh cho tỉnh nhà.
3.1.2. Định hướng về quản lý tài chính của Cơng ty: Tăng cường quản lý tài chính theo hướng vừa
đảm bảo mục tiêu tài chính, vừa đúng mục đích đảm bảo mục tiêu chính trị của KCN, đạt hiệu quả cao mang
lại lợi ích cho tỉnh nhà; chủ động sử dụng kinh phí NSNN giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ; đồng
thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện
tăng nguồn thu. Hoàn thiện quy trình thực hiện kế hoạch tài chính theo hướng hồn thiện nội dung các hoạt
động, định mức thu, chế độ chi nhiệm vụ chuyên môn phù hợp tại KCN. Nâng cao trình độ, năng lực của đội
ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý tài chính, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và
phương tiện làm việc, phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế và xu
thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, thúc đẩy
sắp xếp tổ chức bộ máy hợp lý, tinh giản biên chế, Đảm bảo cân đối thu - chi, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời khơng gây thất thốt lãng phí. Tiếp tục thực hiện rà soát quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy
định hiện hành, tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai tốt Luật NSNN 2015; Nghị định 141/2016/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ, thực hiện chế độ kế tốn tài chính cơng khai, minh bạch; đúng quy định về,
quản lý nguồn, nội dung chi và công khai ngân sách thu, chi theo đúng quy định của Luật ngân sách.
3.2. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty
3.2.1. Giải pháp quản lý các nguồn thu
Hoàn thiện quản lý nguồn thu từ NSNN: Mọi hoạt động phải được thực hiện trong dự toán thu; Lập dự
toán cần chi tiết và cụ thể cho từng lĩnh vực một cách cụ thể để có căn cứ theo dõi và quản lý; Đối với nguồn
kinh phí thực hiện các đề án, dự án cần lập kế hoạch chi tiết từng đề án, dự án, nguồn lực đảm bảo thực hiện.
Hoàn thiện quản lý nguồn thu dịch vụ: Cần cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động dịch vụ, khai
thác tốt HĐDV để thu hút các doanh nghiệp vào KCN nhiều hơn nữa, Công ty nên tăng cường quảng bá như:
Báo, đài truyền hình, túi đựng sản phẩm, lịch,... Thực hiện được việc này thì KCN sẽ thu hút nhà đầu tư có
triển vọng hơn, mang lại lợi ích kinh tế cho tỉnh nhà.


19
Hoàn thiện quản lý nguồn thu từ tài trợ, viện trợ và thu khác: Để phát triển nguồn thu dịch vụ cần tăng
cường huy động liên doanh, liên kết với các tổ chức; xây dựng kế hoạch dài hạn cho sự phát triển của KCN.
Đối với nguồn khác, mặc dù nguồn thu khơng lớn, nhưng cũng đã góp phần vào việc gia tăng tổng nguồn thu

của đơn vị. Do đó, Công ty cần tận dụng mặt bằng, kinh doanh, liên doanh liên kết.
3.2.2. Giải pháp quản lý chi và quản lý kết quả hoạt động tài chính
3.2.2.1. Giải pháp quản lý chi: Các khoản chi tài chính, Cơng ty cần rà sốt lại quy trình quản lý và
hoạt động chun mơn, trên cơ sở đó cắt giảm các chi phí khơng cần thiết. Hồn thiện Quy chế chi tiêu nội
bộ nhằm đảm bảo được việc chi tiêu hợp lý theo chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty nói chung và từng bộ
phận trong đơn vị nói riêng và đảm bảo tính đúng đắn theo hướng dẫn tại Thơng tư số 141/2017/TT-BTC,
ngày 29/12/2019 của Bộ Tài chính.
3.2.2.2. Quản lý kết quả hoạt động tài chính: Nên tăng cường quản lý kết quả hoạt động tài chính trong
việc cân đối thu chi dựa trên định mức thu chi có sẵn theo Quy chế chi tiêu nội bộ. Công ty cần thực hiện tốt
quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo tính cơng khai trong tài chính đối với CCVC, NLĐ. Việc
cơng khai tài chính trong đơn vị phải thực hiện, như: Cơng khai dự tốn, quyết tốn hằng năm; công khai tiêu
chuẩn định mức, chế độ chi tiêu để CCVC, NLĐ nắm bắt kịp thời và thực hiện; cơng khai việc trích lập và sử
dụng các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, dự phòng ổn định thu nhập và Quỹ PTHĐSN; công khai phương án
chi trả thu nhập tăng thêm và khen thưởng cho CCVC,NLĐ trong năm của Cơng ty
3.2.3. Hồn thiện quy trình quản lý tài chính
Lập dự toán ngân sách: Mọi kế hoạch hàng năm phải được thực hiện trong dự toán thu - chi; lập dự
toán đối với nguồn thu cần chi tiết và cụ thể các nguồn thu để theo dõi và quản lý; đối với các khoản chi
thường xuyên, ngoài việc lập chi tiết cho từng khoản chi, cần cụ thể cho từng nguồn kinh phí để dễ theo dõi,
điều hành. Xây dựng kế hoạch tài chính đối với khoản chi thường xuyên phải được xác định cơ cấu chi tiêu
trong đơn vị, có như vậy thì kế hoạch chi mới thực sự là cơng cụ quản lý tài chính; Đối với nguồn kinh phí
thực hiện các đề án, dự án cần lập kế hoạch chi tiết từng đề án, dự án,…. phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Chấp hành dự toán: Nâng cao chất lượng chấp hành dự toán ngân sách thực chất là việc quản lý tốt
các nguồn thu, thực hiện cấp phát và sử dụng kinh phí có hiệu quả.
Quyết toán ngân sách: Đây là khâu rất quan trọng trong cơng tác quản lý tài chính, đánh giá tổng quan
hoạt động thu - chi của đơn vị hằng năm có ý nghĩa rất quan trọng; cần phải nghiêm túc thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ với đầy đủ các biểu mẫu theo Chế độ kế toán HCSN. Quyết toán phải thực sự quan tâm khâu
phân tích số liệu, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc
quản lý tài chính cho những năm tiếp theo.
3.2.4. Nâng cao nhận thức chun mơn, nghiệp vụ quản lý tài chính: Để cơng tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ thực sự phát huy hết tác dụng thì đội ngũ CCVC, NLĐ phải nắm được lợi ích của cơ chế.

Cơng ty cần tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ CCVC, NLĐ của đơn vị hiểu rõ hơn về
chủ trương tự chủ, trong đó có tự chủ trong cơng tác quản lý tài chính.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin: Theo tình hình thực tế hiện nay, sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt
trội chi phối các hoạt động của con người. Đặc biệt, có hiệu quả cao trong cơng tác quản lý nền hành chính
nói chung và quản lý dịch vụ ngày càng trở nên phức tạp hơn, địi hỏi có sự đầu tư lớn cả về chất xám và


20
máy móc, thiết bị. Q trình thu nhận, xử lý thông tin và ra quyết định quản lý sẽ thuận tiện, nhanh chóng,
chính xác và mang lại hiệu quả cao.
3.2.6. Tăng cường cơng tác kiểm tra kế tốn, kiểm tra nội bộ: Lập kế hoạch kiểm tra; xác định nội
dung, phương pháp và cách thức tiến hành kiểm tra; định kỳ phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra.
Ngồi cơng tác kiểm tra, đơn vị cần thiết phải tiến hành cơng tác kiểm sốt nội bộ, để đánh giá việc thực hiện các
quy chế nội bộ, kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ và thực thi cơng tác kế tốn, tài chính đơn vị.
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý tài sản công: Hàng năm phải tính hao mịn đối với tài sản phục
vụ cho hoạt động chuyên môn được giao của Công ty và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của
Nhà nước đối với tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh dịch vụ. Cuối năm cần tiến hành kiểm kê, đánh giá
lại tài sản để xem việc thiếu thừa tài sản để từ đó có phương án xử lý thích hợp.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ: Cần nghiên cứu, xây dựng ban hành văn bản quy định, cơ chế chính sách,
tiêu chí cụ thể đối với ĐVSNKT sự nghiệp khác áp dụng trực tiếp tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp và
Khu công nghệ cao,…Từ đó, đơn vị quản lý, điều hành các hoạt động rõ ràng hơn và phù hợp với thực tế.
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính, Bộ xây dựng: Cần tăng cường kiểm tra cơng tác quản lý tài chính trong
q trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Tăng cường công tác trao đổi kinh nghiệm các Bộ, ngành liên quan
khác về cơ chế quản lý và thực hiện mới nhanh chóng và có hiệu quả. Thay đổi các văn bản pháp quy, Luật
ngân sách đưa ra quy định mới, thiết lập quy trình quản lý theo đầu ra như quy trình lập, đánh giá, hệ thống báo cáo;
Bộ xây dựng cần rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật chuyên ngành phù
hợp cơ chế phát triển KCN. Cho phép tham dự đấu thầu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị và được áp dụng chính sách tài chính có liên quan như áp dụng cho doanh nghiệp;

3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Đắk Lắk và các Sở
UBND tỉnh Đắk Lắk cần ban hành quy định, cơ chế chính sách áp dụng trực tiếp tại KCN Hịa Phú, để
việc theo dõi và quản lý các cấp có thẩm quyền rõ ràng hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, điều
chỉnh mức chi, bổ sung thêm một số chức năng cho Cơng ty để tăng tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ;
Sở Tài chính, Sở Nội vụ phối hợp với UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn đơn vị thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính; tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra và
cơ chế phù hợp hơn, nhằm giúp đơn vị cân đối hài hịa giữa lợi ích xã hội và lợi ích của tập thể đơn vị;
Cục thuế tỉnh Đắk Lắk cần hướng dẫn đơn vị thực hiện các Luật thuế: Thuế GTGT, TNDN, thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát để thực hiện đúng Luật thuế.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở trình bày định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cơng ty đến 2030. Căn
cứ vào cơ sở lý luận (tại chương 1) và thực trạng (tại chương 2). Toàn bộ chương 3, luận văn đã đề xuất:
- Định hướng quản lý tài chính tại Cơng ty Phát triển hạ tầng Khu cơng nghiệp Hịa Phú, tỉnh Đắk Lắk;
- Trên cơ sở khoa, thực tiễn và định hướng quản lý, luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
lý chi; quản lý kết quả hoạt động tài chính; hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính. Nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty Phát triển hạ tầng Khu cơng nghiệp Hịa Phú, tỉnh Đắk Lắk;
- Ngồi ra, Luận văn cũng kiến nghị Chính phủ; Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng và một số đơn vị liên
quan trong tỉnh Đắk Lắk về một số vấn đề bất cập, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Cơng
ty Phát triển hạ tầng Khu cơng nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk.


21
KẾT LUẬN
Là một đơn vị sự nghiệp đặc thù với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là khai thác các dịch vụ hạ tầng
trong KCN từ nguồn vốn NSNN đã đầu tư.
Quản lý tài chính của Cơng ty theo cơ chế tự chủ một phần chi thường xuyên là một vị trí hết sức quan
trọng, góp phần vào sự thành cơng của q trình cải cách tài chính, nhằm tiến tới tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với ĐVSNCL là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của Cơng
ty, muốn thành cơng thì phải được tiến hành cùng với quá trình đổi mới toàn diện hoạt động KCN và đổi mới
quản lý chung đối với việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp cơng phù hợp với tình hình thực tế.

Thời gian qua, Công ty với tư cách là một đơn vị dự tốn cấp II, đã có những đổi mới tích cực trong
việc sử dụng kinh phí, từ tổ chức lại bộ máy cho đến việc thực hiện các khâu trong trong q trình quản lý tài
chính, về cơ bản đã được đảm bảo theo những quy định hiện hành. Cơ chế quản lý đã có nhiều thay đổi, từng
bước phù hợp hơn với yêu cầu của tình hình mới.
Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP tại Công ty, đã đạt được
nhiều thành tựu trong cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính, giúp Cơng ty chủ động hơn
trong việc quản lý các nguồn thu - chi, phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm tăng nguồn
thu, tiết kiệm chi hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhờ việc thực hiện chính sách về tự chủ, trong
những năm gần đây, Công ty đã từng bước thực hiện cơ cấu bộ máy, định hướng phát triển nguồn nhân lực
và nhất là huy động vốn, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác hoạt động kinh doanh kết cấu hạ
tầng mang lại chính sách xã hội cho tỉnh nhà; đồng thời có cơ chế đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ CCVC,
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thuận lợi trong quá trình hoạt động bằng cơng nghệ kỹ thuật cao, an sinh xã
hội,…; đồng thời thu nhập của CCVC cũng tăng lên, tạo tâm lý ổn định và hài lòng với mức thu nhập. Tuy
nhiên, trong những năm qua, đặc biệt là trong các năm gần đây công tác quản lý tài chính tại Cơng ty vẫn
cịn gặp nhiều hạn chế: trong việc quản lý nguồn thu, quản lý chi và sự rườm rà trong một số thủ tục hành
chính chưa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đơn vị trong thời gian tới.
Với đề tài "Quản lý tài chính tại Cơng ty Phát triển hạ tầng Khu cơng nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk
Lắk", tác giả đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đáp ứng mục đích và nhiệm vụ cụ thể
đã đặt ra. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn vẫn cịn một số thiếu sót nhất định.
Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để giúp tác
giả bổ sung, hoàn thiện đề tài của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.



×