Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

(TÓM tắt LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý công trình thủy lợi đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.39 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./………….

BỘ NỘI VỤ
….…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LẠI VÂN ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
ĐẮK LẮK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐĂK LĂK - 2022


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Thao

Phản biện 1: TS. Lê Văn Nghĩa
Phản biện 2: TS. Lương Văn Hải

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện Học
viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên
Địa điểm: Phòng họp trực tuyến 204, tầng 2 hội đồng bảo vệ luận văn thạc
sỹ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên
Số: 02, đường Trương Quang Tuân, Phường Tân An, Thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk


Thời gian vào hồi 17 giờ 30 phút, ngày 14 tháng 05 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ lâu nay vẫn được biết đến là một quốc gia
có nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với một số sản phẩm
nơng nghiệp có chất lượng trên thị trường quốc tế. Nông
nghiệp không đơn giản chỉ là phục vụ nhu cầu ăn uống của
con người mà cịn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Hội nhập quốc tế đã dẫn tới một xu hướng tất yếu
là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng
công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, đẩy mạnh
q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để phù
hợp với xu thế đó, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhằm giảm tỷ trọng nơng nghiệp theo hướng bền
vững. Có nghĩa là chú trọng vào mặt chất lượng và nâng nông
nghiệp lên một tầm cao mới, là điểm tựa vững chắc cho các
ngành kinh tế khác phát triển. Trong các biện pháp được áp
dụng thì thủy lợi là biện pháp có tầm quan trọng bậc nhất tạo
điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Hệ thống các cơng trình
thủy lợi có nhiệm vụ cung cấp nước và tiêu úng khi cần thiết.
Nước đối với nông nghiệp là vô cùng quan trọng. Trong dân
gian đến nay vẫn cịn lưu truyền câu nói: ''Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống''.
Đắk Lắk là một tỉnh chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp vì

vậy các cơng trình thủy lợi đã và đang được quan tâm đầu tư
– xây dựng. Tồn tỉnh có 339 cơng trình thủy lợi, trong đó
246 hồ chứa các loại, 81 đập dâng, 12 trạm bơm. Trong
những năm qua, hệ thống các cơng trình thủy lợi đã góp phần
to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân
sinh và các ngành kinh tế khác. Công ty TNHH một thành
viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắck là doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thoát nước phục
vụ dân sinh và cơng nghiệp, xây dựng các cơng trình cấp
nước, lắp đặt thiết bị quản lý mạng lưới cấp nước. Cơng ty đã
có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh,
đáp ứng đủ nhu cầu về cấp thoát nước cho nền kinh tế và sinh
hoạt của nhân dân trong tỉnh, đóng góp một phần quan trọng
vào ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện tốt công cuộc
1


cơng nghiệp hóa nơng thơn và các nhiệm vụ xã hội được giao.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị
trường với hoạt động chủ yếu của là tìm kiếm lợi nhuận,
chuyển hóa các dạng khác nhau của nguồn lực kinh tế thành
các dạng khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp, quản lý tài chính là
thước đo cho sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp; đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
hiện nay thì vấn đề quản lý tài chính lại càng có tầm quan
trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu
hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định và phát triển trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Luôn đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh là chủ trương và mục tiêu của Công ty
TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk.
Song mục tiêu và giải pháp đạt mục tiêu khác nhau qua từng
giai đoạn. Hiện nay, đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và
quản lý hiệu quả là những nhiệm vụ trọng tâm tại Cơng ty
TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk.
Sau khi xem xét, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh những
năm gần đây của Công ty cịn nhiều bất cập trong cơ chế tài
chính của Cơng ty mà em đã chọn đề tài: "Quản lý tài chính
tại cơng ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy
lợi Đắk Lắk" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, để nghiên
cứu với mong muốn làm sáng tỏ thêm lý luận về tài chính
doanh nghiệp, phân tích những tồn tại trong cơng tác quản lý
tài chính và tìm hiểu ngun nhân từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty
trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tài
chính doanh nghiệp cũng như quản lý tài chính tại doanh
nghiệp. Một số tác giả đã thực hiện nghiên cứu trong phạm vi
ngành, nhóm doanh nghiệp hoặc một vài doanh nghiệp, có
thể kể đến một số nghiên cứu như sau:
Một số luận án tiến sĩ tập trung nghiên cứu về quản lý
tài sản, quản trị vốn, phân tích thực trạng hiệu quả quản trị tài
2


chính trong các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất một giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong các
doanh nghiệp này. Tuy nhiên, các cơng trình này chưa đánh

giá lượng hóa tác động của quản trị tài chính đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, chưa đề cập đến vấn đề quản lý
chi phí và phân phối lợi nhuận . Đây là 2 vấn đề quan trọng
trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Một số luận văn thạc sĩ kinh tế cũng đã đề cập đến
quản lý tài chính doanh nghiệp, đi sâu phân tích hoạt động
quản lý tài chính của doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề
cụ thể, song cũng chưa xác định lượng hóa ảnh hưởng của
quản lý tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh những nghiên cứu về quản lý tài chính nói
chung tại doanh nghiệp, cũng có nhiều nghiên cứu tập trung
vào một nội dung cụ thể của quản lý tài chính như huy động
vốn, sử dụng vốn hay quản lý tài sản. Qua khảo sát, có thể
thấy các nghiên cứu trên đã đề cập đến nội dung quản lý tài
chính tại các cơng ty thuộc nhiều loại hình sở hữu khác nhau:
như trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ
Doanh nghiệp nhà nước; công ty tư nhân, tổng cơng ty… Tuy
vậy, hiện chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý tài
chính tại cơng ty TNHH MTV trong lĩnh vực quản lý, khai
thác cơng trình thủy lợi.
Như vậy, có thể thấy đề tài: "Quản lý tài chính tại
cơng ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi
Đắk Lắk" khơng trùng lặp hồn tồn với các cơng trình
nghiên cứu đã cơng bố mà tác giả được tham khảo ở trên về
phạm vi, thời gian nghiên cứu cũng như cách tiếp cận.
Như vậy, có thể thấy đề tài: "Quản lý tài chính tại
cơng ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi
Đắk Lắk" khơng trùng lặp hồn tồn với các cơng trình
nghiên cứu đã công bố mà tác giả được tham khảo ở trên về
phạm vi, thời gian nghiên cứu cũng như cách tiếp cận.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn công tác quản lý tài

3


chính tại doanh nghiệp. Cụ thể là: quản lý tài chính tại Cơng ty
TNHH một thành viên, mơ hình doanh nghiệp được chuyển
đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH một
thành viên, chủ sở hữu là nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về
công tác quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên
quản lý khai thác cơng trình thủy lợi Đắk Lắk trên các nội
dung quản lý: dự đoán nhu cầu vốn, lập kế hoạch tài chính;
huy động vốn và sử dụng vốn; quản lý tài sản; phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Công ty TNHH một thành
viên quản lý khai thác cơng trình thủy lợi Đắk Lắk

- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2018- 2020 và
định hướng đến năm 2025.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về quản lý tài chính
tại Cơng ty TNHH một thành viên quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi Đắk Lắk để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại cơng ty.

4.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về quản lý
tài chính doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng về quản lý tài chính của Cơng ty
TNHH một thành viên quản lý khai thác cơng trình thủy lợi
Đắk Lắk nhằm chỉ ra những những kết quả đạt được, phân tích
những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại
trong quản lý tài chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
cơng tác quản lý tài chính của Cơng ty Công ty TNHH một
thành viên quản lý khai thác cơng trình thủy lợi Đắk Lắk
trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
4


- Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu
Đề tài đã sử dụng thông tin số liệu thứ cấp. Thu thập
thơng qua các nguồn tài liệu. sách báo, tạp chí chuyên ngành,
các Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị, các chính sách của Nhà
nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các cơng trình
nghiên cứu khoa học được cơng bố, số liệu và các báo cáo
tổng kết, báo cáo tài chính, báo cáo quản lý, quy chế quản lý
của Cơng ty TNHH một thành viên quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi Đắk Lắk và các công ty khác để có được số liệu
thống kê.
- Phương pháp tổng hợp số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các
đặc điểm về tăng cường công tác quản lý tài chính tại Cơng
ty. Các kết quả được tổng hợp hợp thành các bảng thống kê

nhằm làm tăng tính chính xác khi phân tích và so sánh.
Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả: thu thập, mô tả và trình
bày số liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các
cách thức khác nhau, trong những điều kiện thời gian cụ thể
để chứng minh cho kết quả nhận định, đánh giá được đưa ra
trong quá trình phân tích. Dự liệu được biểu diễn thành các
bảng số liệu tóm tắt về dự liệu.
+ Phương pháp so sánh: nghiên cứu tổng hợp, so sánh
các chi tiêu, dự liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác nhau để
thấy được sự thay đổi và mức độ đạt được của các hiện tượng
chỉ tiêu để từ đó phân tích, giải thích các hiện tượng nhằm
đưa ra kết luận. Phương pháp này nhằm so sánh giữa các năm
với nhau và năm sau so với năm trước.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính
trong doanh nghiệp, phân tích thực trạng quản lý tài chính tại
Cơng ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi
Đắk Lắk, luận văn đã xây dựng một hệ thống giải pháp mang
tính khả thi nhằm hồn thiện cơng tác này tại công ty.

5


Ngồi ra, thơng qua kết quả nghiên cứu, luận văn là tài
liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần tóm tắt luận văn, kết luận, mục lục, danh
mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài
chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty
TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản
lý tài chính của Cơng ty TNHH một thành viên quản lý cơng
trình thủy lợi Đắk Lắk.

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội và
mục tiêu quản lý, ở những nước khác nhau vẫn tồn tại những
khác biệt nhất định khi quan niệm về doanh nghiệp. Tại Việt
Nam, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.
Trong phạm vi luận văn này, sẽ đề cập đến quản lý tài
chính của loại hình doanh nghiệp là cơng ty trách nhiệm hữu
hạn.
1.1.2. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau, theo mỗi cách tiếp cận khác
nhau thì việc phân loại doanh nghiệp lại khác nhau. Nhưng dù
là loại hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt động kinh doanh
đều phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện các
mục tiêu kinh doanh. Tức là luôn gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Bên trong quá trình
này là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể
trong nền kinh tế, các quan hệ này được gọi là các quan hệ tài
chính. Vì thế, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan
hệ tài chính.
1.1.3. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế
biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ
cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các
nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là
những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy

7


động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong q trình kinh
doanh.
1.1.4. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn.
Chức năng phân phối.
Chức năng giám đốc.
1.1.5. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp - một cơng cụ khai thác, thu

hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu
tư kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng
vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kích thích
và điều tiết sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm
tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa
ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định
đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đó là tối đa hố giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là
tối đa hóa lợi nhuận, khơng ngừng làm tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm
phối trí các dịng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp. Quản lý tài chính bao gồm các
hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp
với các kế hoạch
1.2.2. Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là một cơng việc hết sức quan trọng
của doanh nghiệp. Một chiến lược tài chính đúng đắn sẽ giúp
doanh nghiệp đạt đến mục tiêu trong thời gian ngắn nhất, chi

8



phí thấp nhất, hiệu quả cao nhất. Chiến lược tài chính đúng
đắn giúp doanh nghiệp tạo khoảng cách khác biệt và vượt qua
đối thủ cạnh tranh của mình một cách thận trọng và dễ dàng.
Nội dung của tài chính doanh nghiệp được thể hiện cụ thể
như sau:
1.2.2.1. Dự đoán nhu cầu vốn, lập kế hoạch tài chính
Dự đốn vốn có vị trí vơ cùng quan trọng. Dự đốn
nhu cầu lớn hơn nhu cầu thực tế dẫn đến hoạt động vốn nhiều
hơn, chi phí cao ứ đọng trong các khâu sản xuất gây ra lãng
phí vốn, chi phí sử dụng cao.
Dự đoán nhu cầu vốn nhỏ hơn nhu cầu thực tế dẫn đến
hoạt động không đủ vốn khiến sản xuất bị gián đoạn, trì trệ,
kém hiệu quả...
1.2.2.2. Huy động vốn; quản lý, sử dụng tài sản của công ty
- Huy động vốn
+ Yêu cầu: Huy động vốn kịp thời, đầy đủ, đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục
Kịp thời tức là huy động vốn đúng thời điểm, cần là có.
Đầy đủ tức là huy động vốn khơng thừa và cũng không thiếu
so với nhu cầu, sẽ đều dẫn đến sản xuất kinh doanh khơng có
hiệu quả.
Ngày nay, khi thị trường tài chính phát triển có rất
nhiều nguồn vốn để tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: lợi nhuận để lại,
vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, liên kết; phát hành cổ
phần
+ Ngồi nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp cịn có thể
huy động thêm vốn qua thị trường như vay ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, phát hành trái phiếu, đi thuê tài sản.
- Quản lý tài sản

Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có
thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Tài sản bao gồm:
+ Tài sản lưu động: tài sản lưu động là những tài sản
nhu tiền mặt, tiền gửi, hàng tồn kho, nợ phải thu... Các tài sản
này chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và trong

9


lưu thơng tồn bộ giá trị của chúng lại được hồn lại một lần
sau một chu kì kinh doanh.
+ Tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái
vật chất cụ thể nhu máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương
tiện vận tải, các cơng trình kiến trúc... và cả những tài sản
khơng có hình thái vật chất, nhưng doanh nghiệp vẫn xác
định được giá trị nhu quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành...được sử dụng để thực hiện một hoặc một số
chức năng nhất định trong q trình sản xuất kinh doanh, có
giá trị lớn và được sử dụng trong một thời gian dài.
1.2.2.3. Quản lý doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu:
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản
quy ra tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
+ Thu nhập bán hàng là toàn bộ các khoản tiền thu

nhập về tiêu thụ sản phẩm và lao vụ từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là một bộ phận chủ yếu có thể chiếm được
tỷ trọng lớn trong tồn bộ tổng số thu nhập của doanh nghiệp.
+ Thu nhập từ các hoạt động tài chính bao gồm các
khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính, kinh doanh về vốn
mang lại nhu các hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu, cho
vay vốn...
1.2.2.4. Phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ
- Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
trong kì. Phân phối lợi nhuận là việc phân chia lợi nhuận theo
những tỉ lệ nhất định nhằm thoả mãn lợi ích của các bên liên
quan đồng thời đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau khi nộp thuế được chia thành 2 phần.
+ Trả cho chủ sở hữu (cổ đơng, các thành viên góp vốn
của cơng ty trách nhiệm hữu hạn, nhà nước...).
+ Một phần để lại doanh nghiệp để tái đầu tư (thơng
qua việc trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển để mở
rộng kinh doanh, đổi mới công nghệ, đào tạo tay nghề cho
10


cơng nhân; quỹ dự phịng tài chính dùng để bù đắp các tổn
thất, thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong sản xuất
kinh doanh; quỹ khen thưởng dùng để thưởng công nhân viên
cuối năm hoặc hàng kỳ; quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây
dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp, trợ
cấp khó khăn cho nguời lao động, làm công tác từ thiện xã
hội).
1.2.2.5. Quản lý phân bổ chi phí cơng ty
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là

biểu hiện bằng tiền của của tất cả các hao phí về mặt vật chất
và về mặt lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
- Phân loại chi phí sản xuất dựa trên lĩnh vực và địa
điểm sử dụng bao gồm.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm chi phí tiền
cơng, tiền lương và các khoản tính nộp như quỹ BHXH,
BHYT, BHTN.
+ Chi phí sản xuất chung là chi phí sử dụng chung cho
hoạt động sản xuất và kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngồi,
chi phí khác bằng tiền phát sinh trong q trình hoạt động.
+ Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến q
trình tiêu thụ hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí
cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp như: tiền
lương và các khoản trích nộp của bộ máy quản lý và điều
hành, chi phí về cơng cụ và dụng cụ, khấu hao TSCĐ phục vụ
cho bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp, chi phí dịch vụ
mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.
1.2.2.6. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính
và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp là cơng việc
quan trọng của chủ thể quản lý cũng như để minh bạch với
các cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước nhằm đánh
giá thực trạng hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của
DN trong từng thời kỳ nhất định.
Qua cơng tác giám sát tài chính giúp cho các cơ quan
quản lý nhà nước, chủ sở hữu vốn, chủ thể quản lý DN cảnh b

11



áo và đề ra biện pháp quản lý hữu hiệu đối với DN.
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP quy định, giám sát tài
chính là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá c ác vấn
đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính
của DN nói chung. Như vậy, giám sát tài chính được xem là
một trong những biện pháp quản lý. Trong đó chủ sở hữu
thơng qua các hình thức, phương thức và các chỉ tiêu giám sát
để thực hiện việc giám sát tài chính của mình đối với các hoạt
động của DN, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và phát hiện
những rủi ro để cảnh báo cho công tác quản lý điều hành.
1.2.3. Quản lý tài chính trong Cơng ty TNHH nhà nước
MTV
Quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Cơng ty, trong đó
có hoạt động đầu tư vốn ra ngồi Cơng ty; quyền, trách nhiệm
của Công ty khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác; cơ chế
quản lý, quyền, trách nhiệm, thù lao, tiền lương, thưởng,
quyền lợi và tiêu chuẩn Người đại diện của công ty tại doanh
nghiệp khác.
- Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh, trong đó có quy định về phân phối thu nhập, sử
dụng các quỹ.
- Kế hoạch tài chính, chế độ kế tốn, thống kê và
kiểm tốn.
- Và những nội dung khác có liên quan đến cơng tác
quản lý tài chính trong cơng ty.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều

có những điểm khác nhau, sự khác nhau đó ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố như: Sự khác biệt về hình thức pháp lý tổ chức
doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Các nhân tố bên trong
Đây là những nhân tố thuộc về chính các doanh
nghiệp. Những nhân tố này ảnh hưởng đến mọi hoạt động của

12


doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính
doanh nghiệp. Bao gồm những nhân tố chủ yếu sau: Hình
thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp; Nhận thức và trình độ của
nhà quản lý; Đặc điểm của ngành kinh doanh; Tổ chức bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
Là một chủ thể kinh doanh trên thị trường, doanh
nghiệp luôn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố của mơi trường
kinh doanh bên ngồi doanh nghiệp, bao gồm những yếu tố
chủ yếu gồm: Chính sách kinh tế của Nhà nước; Tình trạng của
nền kinh tế; Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung
gian; Hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính của một số doanh
nghiệp và bài học cho cơng ty TNHH một thành viên quản
lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk
1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty TNHH một thành viên khai
thác cơng trình thủy lợi tỉnh Quảng Ninh
Cơng ty TNHH một thành viên khai thác cơng trình
thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng các bước triển khai

thực hiện:
- Đối với cơng trình nguồn: Ưu tiên khai thác nguồn
nước mặt, hạn chế khai thác nguồn nước ngầm để làm nguồn
dự trữ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và
truyền thông, đầu tư cải tạo đường truyền công nghệ, ưu tiên
cải tạo công nghệ lắng, lắp đặt thiết bị biến tần, xây dựng hệ
thống giám sát vận hành, tiến tới tự động hóa vận hành xử lý
nước cho tất cả các cơng trình hiện có.
- Đối với hệ thống mạng lưới: Tái cấu trúc lại hệ thống
mạng lưới đường ống cấp thoát nước như: Phân vùng tách
mạng, tạo lập các block; Xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo;
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiết bị công nghệ mới
như van thông minh điều tiết áp lực;
- Xây dựng hệ thống quản lý tổng thể: Công ty nhận
thấy ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ là cần thiết
nhưng phải hiểu biết và làm chủ được khoa học cơng nghệ thì
mới đảm bảo bền vững, đồng thời phải phù hợp với điều kiện
13


nguồn hiện có của Cơng ty. “Tối ưu hóa quản lý vận hành hệ
thống cấp thoát nước” đã thực sự trở thành công cụ hữu hiệu
trong quản lý vận hành hệ thống cấp nước, giảm chi phí sản
xuất, thực hiện chương trình thất thốt, thất thu nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh góp phần ổn định tài chính của công
ty, tạo nguồn để phát triển và mở rộng dịch vụ cung cấp thốt
nước.
1.3.2. Kinh nghiệm của Cơng ty TNHH một thành viên khai
thác cơng trình thủy lợi Hải Dương
Cơng ty TNHH một thành viên khai thác cơng trình

thủy lợi Hải Dương thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý,
khai thác, bảo vệ hệ thống các cơng trình thủy lợi, tài nguyên
nước, đảm bảo an toàn và phục vụ nhu cầu nước cho sản xuất
nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế; điều tiết giảm lũ,
phòng, chống lụt, bão cho hạ du cơng trình; (hệ thống các
cơng trình do Công ty quản lý), xử lý nước thô phục vụ cấp
nước sinh hoạt nơng thơn. Sử dụng các cơng trình, tài nguyên
nước, tài nguyên đất đai trong phạm vi công trình, trong hành
lang chỉ giới bảo vệ và khai thác cơng trình thủy lợi để khai
thác tổng hợp và kinh doanh đa mục tiêu về các lĩnh vực,
ngành nghề mà pháp luật khơng cấm và khơng ảnh hưởng đến
an tồn cơng trình, nhằm phát huy tối đa hiệu quả cơng trình,
tạo việc làm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của tỉnh.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính cho Cơng ty
TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk
Qua nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý tài chính tại
cơng ty TNHH một thành viên khai thác cơng trình thủy lợi
tỉnh Quảng Ninh và Công ty TNHH một thành viên khai thác
cơng trình thủy lợi Hải Dương, có thể rút ra một số bài học
cho công ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi
Đắk Lắk như sau:
Một là, qn triệt cơng tác quản lý tài sản, trong đó tài
sản cố định cần phải được đầu tư để gia tăng năng lực sản
xuất qua các năm

14



Hai là, tăng cường mức độ về tự chủ tài chính để chủ
động hơn trong hoạt động tái đầu tư
Ba là, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ngân sách được
giao.

15


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI ĐẮK LẮK
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Cơng
ty TNHH MTV Quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty
Được thành lập chính thức vào năm 1992 với tên gọi là
Cơng ty khai thác cơng trình thủy lợi Đắk Lắk, 100% vốn
Nhà nước do UBND tỉnh Đắk Lắk làm chủ sở hữu. Trải qua
nhiều giai đoạn phát triển, hiện nay Công ty được đổi tên
thành Công ty TNHH MTV Quản lý công trình thủy lợi Đắk
Lắk, là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích, được
xếp hạng II, với 100% vốn sở hữu của Nhà nước. Công ty
hoạt động dựa trên Điều lệ đã được UBND tỉnh Đắk Lắk phê
duyệt tại Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 25/01/2019 của
UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và
hoạt động (sửa đổi) của Công ty TNHH MTV QLCT Thủy
Lợi Đắk Lắk.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh
doanh của Công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Công ty TNHH MTV quản lý cơng trình Thủy lợi Đắk
Lắk là DNNN thực hiện nhiệm vụ quản lý và khai thác cơng
trình thủy lợi để phục vụ tưới tiêu, cải tạo, sửa chữa hệ thống
cơng trình thủy lợi trong phạm vi công ty quản lý, cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng các cơng trình thủy
lợi vừa và nhỏ, dân dụng, giao thông; đầu tư xây dựng, kinh
doanh cơng trình thủy điện; lập hồ sơ mời thầu các dự án xây
dựng cơng trình thủy lợi; thiết kế cơng trình thủy lợi, ni
trồng thủy sản v.v…
Sản phẩm dịch vụ chính của cơng ty là cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cơng ích thủy lợi, trong đó chủ yếu là cấp nước
tưới tiêu cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Ngồi ra,
Cơng ty cịn cung cấp các sản phẩm dịch vụ thủy lợi khác như

16


cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho các ngành kinh tế khác và
một số sản phẩm, dịch vụ khác… Công ty hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận mà tập trung cho nhiệm vụ phục vụ sản
xuất và đảm bảo cho cơng trình hoạt động an tồn, bền vững,
bảo tồn và phát triển vốn chủ sở hữu. Trong những năm qua,
các cơng trình do Cơng ty quản lý được đảm bảo an tồn
tuyệt đối, mặc dù thời tiết có nhiều biến động bất thường, lũ
lớn xuất hiện nhiều hơn, hạn hán xảy ra thường xuyên và xuất
hiện cả vào mùa mưa, nhưng các cơng trình thủy lợi cơng ty
quản lý vẫn hoạt động ổn định.
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh chính
Ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh:

Khai thác các cơng trình thủy lợi nhằm mục đích tưới
tiêu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành
nghề kinh tế khác; Nuôi trồng thủy sản nội địa; Hoạt động
kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan, bao gồm: Xây dựng
nhà các loại, chi tiết: Xây dựng cơng trình dân dụng; Xây
dựng cơng trình đường sắt và đường bộ, xây dựng cơng trình
giao thơng; Hoạt động xây dựng chun dụng khác: đầu tư
các dự án; cải tạo nâng cấp, sửa chữa các hệ thống cơng trình
do cơng ty quản lý;Đại lý du lịch; du lịch sinh thái; Điều hành
tour du lịch: kinh doanh các hoạt động du lịch trên các hồ chứa;
Bán buôn vật liệu, thiết lập lắp đặt khác trong xây dựng: mua
bán vật liệu xây dựng, mua bán các thiết bị cho cơng trình
thủy lợi; Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét: sản xuất vật
liệu xây dựng; Lắp đặt hệ thống xây dựng khác: lắp đặt các
thiết bị xây dựng cho cơng trình thủy lợi; Sản xuất, truyền tải
và phân phối điện: Đầu tư, xây dựng, vận hành và kinh doanh
các cơng trình thủy điện; Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử lý
và cung cấp nước.
2.1.2.3. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty
- Quản lý khai thác hiệu quả hệ thống cơng trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh Đắk Lắk phân cấp cho
Công ty quản lý, khai thác nhằm phục vụ tốt nhất cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chống xuống cấp và tiết kiệm

17


chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, đảm bảo an tồn cho cơng trình,
tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực gần cơng trình.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn và phát

triển vốn của Chủ sở hữu, hoàn thành các nhiệm vụ do đại
diện Chủ sở hữu giao.
2.1.3. Q trình phát triển của Cơng ty
Ngày 21/12/1992, Cơng ty Quản lý khai thác cơng
trình Thủy lợi tỉnh Đắk Lắk được thành lập theo Quyết định
số 859/QĐ-UB của UBND tỉnh Đắk Lắk. Đến năm 2008,
Công ty được tái cơ cấu và trở thành Công ty TNHH MTV
Quản lý cơng trình Thủy lợi Đắk Lắk. Tính đến nay, Cơng ty
đã thành lập và phát triển được tròn 30 năm.
2.1.4. Bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay, Cơng ty TNHH MTV Quản lý cơng trình
Thủy lợi Đắk Lắk hoạt động theo Điều lệ đã được UBND tỉnh
Đắk Lắk phê duyệt tại Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày
25/01/2019. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo
mơ hình Hội đồng thành viên (Điều 15). Cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành bao gồm: Hội đồng thành viên: 03 người (trong
đó thành viên HĐTV kiêm chức danh Phó Giám đốc); Ban
Giám đốc: 04 người (1 Phó Giám đốc phụ trách và 3 Phó
giám đốc); 01 kế tốn trưởng và 01 kiểm sốt viên; 05 phịng
chức năng: Phịng Tổ chức nhân sự – Hành chính; Phịng Tài
vụ, Phịng Quản lý cơng trình & cơ điện; Phịng Quản lý
nước, Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Các đơn vị trực thuộc Công ty bao gồm: 01 Ban Quản
lý dự án; 02 Xí nghiệp và 15 Chi nhánh quản lý cơng trình
trực thuộc.
2.2. Kết quả hoạt động của Cơng ty TNHH MTV Quản lý
cơng trình Thủy Lợi Đắk Lắk
2.2.1. Tình hình quản lý nước cho nông nghiệp
Trong những năm qua, Công ty đã có nhiều giải pháp
để quản lý nguồn nước và có nhiều giải pháp để tiết kiệm

nước: Hướng dẫn nông dân thực hiện áp dụng phương pháp
tưới tiết kiệm cho cây trồng cạn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng

18


cho phù hợp với tình hình nguồn nước của từng loại cây trồng
cũng như điều kiện khí tượng thủy văn của từng địa
phương…
Trong 3 năm qua, mặc dù biến đổi khí hậu diễn ra
quyết liệt, nhưng Cơng ty vẫn đảm bảo quản lý và phát huy
được tối đa nguồn nước và ngày càng có tăng trưởng về diện
tích, điều này là minh chứng cho sự lãnh đạo quyết liệt, hiệu
quả của Đảng ủy Công ty, sự quản lý khoa học và không
ngừng đổi mới công tác quản lý nguồn nước của Hội đồng
thành viên, ban giám đốc cũng như khả năng vận hành điều
tiết của lực lượng lao động công ty
2.2.2. Tình hình thực hiện bảo vệ, bảo đảm an tồn cơng
trình, bảo trì cơng trình
Việc bảo vệ, bảo đảm an tồn cho cơng trình ln là
mục tiêu ưu tiên hàng đầu của công ty, do ý thức được tầm
quan trọng này nên các công tác để đảm bảo an tồn cho cơng
trình được cơng ty chú trọng đơn đốc các đơn vị liên quan
thực hiện. Do đó các cơng việc mang tính chất bảo trì như
thường xun tổ chức kiểm tra, quan trắc, bảo dưỡng và sửa
chữa thường xuyên được công ty thực hiện theo đúng các quy
định của Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019
của Bộ NN & PTNT về Quy định chế độ, quy trình bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, và trước kia là Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý

chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng. Đối với những hư
hỏng xuống cấp cơng trình, ngồi việc bố trí kinh phí từ
nguồn Bảo trì của cơng ty (chủ yếu tập trung cho công tác
duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ), thì cơng ty ln tranh
thủ xin hỗ trợ các nguồn kinh phí khác như vốn Sự nghiệp
thủy lợi, nguồn vốn hỗ trợ sắp xếp Doanh nghiệp hoặc các
Dự án WB8, ADB để tập trung sửa chữa, nâng cấp lại hệ
thống cơng trình nhằm đảm bảo cơng trình ngày càng an tồn
Ngồi ra việc lập, trình phê duyệt phương án bảo vệ
cơng trình thủy lợi được thực hiện dựa theo các hướng dẫn tại
Điều 41 của Luật Thủy lợi 2017 và Điều 23 Nghị định
114/2018/NĐ-CP.

19


2.3. Ngun tắc quản lý tài chính trong Cơng ty TNHH
MTV Quản lý cơng trình Thủy lợi Đăk Lăk
- Mọi hoạt động thu - chi tại Công ty phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật và phải được quản lý chặt chẽ.
- Các khoản thu, chi phải đảm bảo đúng đối tượng,
đúng chế độ quy định về phân cấp, quy trình, thủ tục, định
mức, hố đơn chứng từ, hồ sơ.
Đơn vị, cá nhân lập chứng từ thu - chi khống; thu - chi
không đúng quy định và người quyết định thu - chi sai chế độ
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hồn thiệt hại
(nếu có).
2.4. Thực trạng quản lý tài chính của Cơng ty TNHH
MTV Quản lý cơng trình Thủy lợi Đắk Lắk
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tài chính của Cơng ty

Cứ vào tháng 12 của năm tài chính trước, Cơng ty lên
kế hoạch tài chính để làm căn cứ thực hiện cho năm sau. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính được lập trên
cơ sở doanh thu, chi phí của năm hiện tại và tỷ lệ tăng trưởng
mục tiêu dựa trên dự đốn về tình hình biến động kinh tế, khả
năng tiêu thụ của người tiêu dùng và được liên ngành Sở tài
chính - Sở kế hoạch - Cục thuế tỉnh kiểm tra và UBND tỉnh
phê duyệt.
2.4.2. Thực trạng quản lý vốn của Công ty
- Về huy động vốn trong Công ty
Việc huy động vốn của Công ty thực hiện tuân thủ
theo quy định tại Điều 23 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Cơng
ty vay vốn của các tổ chức tín dụng, các pháp nhân khác
thông qua việc ký kết hợp đồng tín dụng để vay vốn ngắn hạn
và dài hạn. Cơng ty cũng tiến hành huy động vốn thơng qua
hình thức thuê tài chính để đầu tư tài sản cố định.
- Về sử dụng vốn trong công ty
Công ty sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi
rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy
động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn. Mặc dù là

20


doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước (UBND tỉnh Đăk Lăk
là đại diện) song theo đúng nguyên tắc, Nhà nước không chịu
trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ do Công ty
trực tiếp vay, trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
- Về đầu tư vốn ra ngồi cơng ty :

Cơng ty sử dụng tài sản, vốn, quyền sử dụng đất thuộc
quyền quản lý, sử dụng của Cơng ty để đầu tư ra ngồi Cơng
ty. Việc đầu tư ra ngồi Cơng ty được thực hiện ln tuân thủ
các quy định của pháp luật và đảm bảo ngun tắc có hiệu
quả, bảo tồn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm
ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của Công ty.
- Về quản lý vốn chủ sở hữu trong công ty
Tại Công ty TNHH MTV Công trình Thủy lợi Đăk Lăk,
nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 97% trong tổng nguồn
vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của Nhà nước. Nguồn vốn này
tăng qua các năm với tỷ lệ là 14,3% từ 2,081 ngàn tỉ năm 2018
lên 2,151 ngàn tỷ năm 2020.
- Quản lý vốn bằng tiền của công ty
Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu,
chi bằng tiền. Các khoản thu chi đều phải thông qua sự xét
duyệt của Tổng giám đốc cơng ty. Quy trình quản lý cơng
việc được thực hiện nhanh gọn chính xác và đặc biệt là đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ và trách nhiệm cao.
2.4.3. Thực trạng quản lý tài sản của Công ty
- Quản lý tài sản cố định của Công ty
Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng,
mua, bán tài sản cố định của Công ty được quy định như sau:
(1) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và
kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của Công ty, Hội
đồng thành viên quyết định từng dự án đầu tư, xây dựng,
mua, bán tài sản cố định với giá trị từ 10% đến 30% vốn chủ
sở hữu được ghi trên Báo cáo tài chính quý hoặc Báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời
điểm quyết định dự án nhưng khơng q mức vốn của dự án
nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công; (2) Giám đốc


21


quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố
định theo phương án, kế hoạch đã được Hội đồng thành viên
chấp thuận với giá trị dưới 10% vốn chủ sở hữu được ghi trên
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án
nhưng khơng q mức vốn của dự án nhóm B theo quy định
của Luật đầu tư công. Trường hợp dự án đầu tư, xây dựng,
mua, bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định tại
điểm a khoản này, Hội đồng thành viên báo cáo cơ quan đại
diện Chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
- Thực trạng quản lý tài sản lưu động của công ty:
Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài
sản của Công ty. Công ty là Doanh nghiệp 100% vốn của Nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực cơng ích và kinh doanh dịch
vụ do vậy, nguyên vật liệu của Công ty bao gồm cả 2 lĩnh
vực. Đối với hoạt động cơng ích, ngun vật liệu chủ yếu của
Cơng ty như là nước tự nhiên (nước thơ), điện, hóa chất... Đối
với hoạt động kinh doanh dịch vụ như sửa chữa, bảo dưỡng,
xây dựng các cơng trình dân dụng, ngun vật liệu chủ yếu
của Công ty như là xi măng, sắt thép, đá xây dựng, ống và
các phụ kiện ngành nước, thiết bị bể, trạm,... do đó lượng
hàng tồn kho lớn và có xu hướng tăng dần.
- Thực trạng quản lý các khoản phải trả của công
ty
Công ty tổ chức quản lý nợ phải thu khó địi theo
các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, xử lý nợ tồn

đọng, mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ,
thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ
khó địi, nợ khơng có khả năng thu hồi), đối chiếu công nợ,
đôn đốc thu hồi nợ.
2.4.4. Thực trạng quản lý doanh thu của Công ty
Doanh thu của Công ty bao gồm: Thu từ hoạt động
cung cấp sản phẩm dịch vụ, cơng ích thủy lợi và hỗ trợ tài
chính của nhà nước; Thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi khác quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Thủy lợi; Thu từ
thu nhập từ hoạt động tài chính: lãi tiền gửi ngân hàng, thu do

22


cho thuê tài chính, thu do liên doanh, liên kết...; và thu nhập
hợp pháp khác.Là một doanh nghiệp cơng ích, với 100% vốn
sở hữu của Nhà nước, chính vì thế, doanh thu chủ yếu của
Công ty từ nguồn cấp bù sản phẩm dịch vụ cơng ích thủy lợi,
các nguồn thu khác chiếm tỉ trọng rất nhỏ khoảng 3-4% tổng
doanh thu.
2.4.5. Thực trạng quản lý phân bổ chi phí của cơng ty
Trên cơ sở nguồn doanh thu chủ yếu từ nguồn cấp bù
thủy lợi phí, Cơng ty phân bổ các chi phí theo Định mức Kinh
tế kỹ thuật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành.
Trong đó chủ yếu là dùng để trả lương, Chi phí về nguyên vật
liệu của Cơng ty chủ yếu là chi phí về điện, hóa chất, ngun
nhiên liệu, vật tư ngành thủy lợi. Cơng ty luôn chú trọng tới
việc quản lý tốt các yếu tố chi phí đầu vào nhằm tăng cường
lợi thế cạnh tranh, tăng doanh thu, thu nhập.
2.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của

công ty
Khi kết thúc một năm tài chính, Cơng ty đã đánh giá
tình hình tài chính của Cơng ty thơng qua Báo cáo tổng kết
kinh doanh và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh
trong năm tới. Báo cáo tổng kết nêu lên các chỉ tiêu tài chính
như hệ số về khả năng thanh toán, hệ số về cơ cấu nguồn vốn,
chỉ số hoạt động, chỉ số về khả năng sinh lời... dựa vào các
thơng tin trên báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu này được phân
tích qua mục 3.3. Từ đó cơng ty đánh giá những mặt làm
được và chưa làm được trong năm, phát hiện kịp thời những
vướng mắc, tồn tại trong cơng tác điều hành, quản lí kinh
doanh, đưa ra những quyết định điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đã định.
2.3. Đánh giá chung về thực trang cơng tác quản lý tài
chính tại Cơng ty TNHH MTV Quản lý cơng trình Thủy
lợi Đắk Lắk
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, về công tác quản lý tài sản:

23


×