Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Xây dựng chương trình quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo dựa trên phần mềm Microsoft Excel tại UBND xã Cần Yên, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUN NGÀNH: HÀNH CHÍNH VĂN PHỊNG
SINH VIÊN: DƯƠNG THỊ THỦY

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO DỰA TRÊN PHẦN MỀM MICROSOFT EXCEL TẠI UBND
XÃ CẦN YÊN, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG.

THÁI NGUYÊN 20……


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG
THAI NGUYEN UNIVERSITY OF INFORMATION AND COMMUNICATION TECHNOLOGY

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUN NGÀNH: HÀNH CHÍNH VĂN PHỊNG

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO DỰA TRÊN PHẦN MỀM MICROSOFT EXCEL TẠI UBND XÃ
CẦN YÊN, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG.

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

THS. LÝ THU TRANG


THS. BÙI QUỲNH TRANG

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

DƯƠNG THỊ THỦY

LỚP:

HCVP K16B

MÃ SINH VIÊN:

DTC175523404060122

Thái Nguyên, tháng năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cô ThS. Lý Thu Trang và cô ThS.
Bùi Quỳnh Trang đã định hướng và giúp đỡ em trong q trình thực tập và hồn
thiện bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa hệ thống thông tin kinh tế trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên, đã
chỉ bảo về kiến thức chuyên môn và tinh thần học tập độc lập, sáng tạo để em có
được những kiến thức thực hiện bài báo cáo của mình.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ bộ phận một cửa UBND xã Cần
Yên đã tạo điều kiện và cung cấp số liệu cho em.
Trong q trình thực hiện báo cáo khóa luận tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng
hết sức, nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, rất mong các thầy cơ giáo góp ý và giúp đỡ để bài báo cáo được
hồn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
SINH VIÊN THỰC HIỆN

DƯƠNG THỊ THỦY


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan tồn bộ bài khóa luận: “Xây dựng chương trình quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo dựa trên phần mềm Microsoft Excel tại UBND xã Cần Yên,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.” đề tài này là do bản thân em tìm hiểu, khảo sát,
nghiên cứu và thu thập thơng tin thực tế. Trong q trình làm bài có sự tham khảo
có nguồn gốc rõ ràng. Bài báo cáo này có kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí,
các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố trên các website.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
SINH VIÊN THỰC HIỆN

DƯƠNG THỊ THỦY


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................4
MỤC LỤC ...................................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..........................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ...............................3
1.1. Khái quát chung hộ nghèo, hộ cận nghèo .........................................................3
1.1.1. Một số khái niệm về hộ nghèo, cận nghèo .................................................3

1.1.2.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã về rà soát hộ nghèo, cận nghèo. ......4
1.1.3 Việc xác định chuẩn nghèo .........................................................................5
1.2 Các tiêu chí đánh giá mức chuẩn nghèo ............................................................8
1.2.1. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2021 (Nghị định 07/2021/NĐ-CP
quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025).........................................8
1.2.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 .............................................................................................9
1.3. Các chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo..................................13
1.3.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................13
1.3.2. Chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo .........................................................13
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TẠI
UBND XÃ CẦN YÊN, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG. .....................16
2.1 Giới thiệu tổng quát UBND xã Cần Yên .........................................................16
2.1.1 Khái quát chung về UBND xã Cần Yên ...................................................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Cần Yên ...................................................18
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của UBND và bộ phận một cửa của xã Cần Yên ...19
2.2. Thực trạng về quản lý hộ nghèo, cận nghèo tại xã .........................................27
2.2.1 Thực trạng chung .......................................................................................27
2.2.2. Quy trình điều tra hộ nghèo, cận nghèo. ..................................................28
2.2.3. Quy trình quản lý hộ ngèo, cận nghèo .....................................................38
2.2.4. Quy trình cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo ..............................41


2.3. Giải pháp đưa ra quản lý hộ nghèo, cận nghèo...............................................45
Chương 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT EXCEL VÀO QUẢN LÝ HỘ
NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TẠI UBND XÃ CẦN YÊN, HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG. ..................................................................................................47
3.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................47
3.2.Giới thiệu về Microsoft Excel .........................................................................47
3.2.1 Khái niệm ..................................................................................................47

3.2.2. Các tính năng Microsoft Excel 2010. .......................................................48
3.3. Kết quả ứng dụng phần mềm Microsoft Excel ...............................................51
3.4 Đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm Micosof Excel vào quản lý hộ ngheog,
hộ cận nghèo. .........................................................................................................63
KẾT LUẬN ...............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Cổng vào UBND xã Cần Yên ...................................................................16
Hình 2. 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Cần Yên .................................................18
Hình 2. 3 Bộ phận một cửa .......................................................................................24
Hình 2. 4 Sơ đồ quy trình chung tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính áp dụng
tại UBND xã ..............................................................................................................27
Hình 2. 5 Sơ đồ quy trình điều tra hộ nghèo, cận nghèo...........................................29
Hình 2. 6 sơ đồ quy trình quản lý hộ ngèo, cận nghèo .............................................40
Hình 2. 7 Sơ đồ quy trình cấp giấy chứng nhận hộ nghèo ........................................41
Hình 3. 1 Giao diện phần mềm Microsoft Excel ......................................................48
Hình 3. 2 Các lệnh trong thực đơn Office .................................................................49
Hình 3. 3 Cơ chế hoạt động của hệ thống chương trình ...........................................50
Hình 3. 4 Màn hình trang chủ chương trình quản lý .................................................51
Hình 3. 5 Màn hình quản lý hộ nghèo và hộ cận nghèo ...........................................52
Hình 3. 6 Màn hình thực hiện chức năng tìm kiếm ..................................................53
Hình 3. 7 Màn hình nhập liệu....................................................................................55
Hình 3. 8 Hình gán thơng tin khi nhập xong code ....................................................56
Hình 3. 9 Màn hình thơng báo khi thực hiện xóa hồ sơ ............................................58
Hình 3. 10 Danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo .....................................................59
Hình 3. 11 Danh sách hộ thốt nghèo, thốt cận nghèo ............................................59
Hình 3. 12 Danh sách hộ tái nghèo ...........................................................................60
Hình 3. 13 Biểu đồ thể hiện số hộ nghèo và cận nghèo ............................................60

Hình 3. 14 Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo các xóm năm 2021 .........................61
Hình 3. 15 số hộ nghèo và cận nghèo các xóm năm 2021 ........................................61
Hình 3. 16 Biểu đồ thể hiện tổng số hộ nghèo và cận nghèo các xóm năm 2020 ....62
Hình 3. 17 Biểu đồ thể hiện số hộ nghèo, cận nghèo năm 2020 ...............................63


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là hiện trạng kinh tế - xã hội mang tính chất tồn cầu. Nó khơng chỉ
tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà cịn tồn tại ngay cả quốc gia
có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tùy vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã
hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất mức độ nghèo đói của từng
quốc gia khác nhau. Sự phát triển kinh tế-xã hội của nhân loại hiện nay đặt ra nhiều
thách thức không chỉ một quốc gia mà tất cả các nước trên thế giới.
Giải quyết tình trạng đói nghèo là nhiệm vụ quan trọng của nước Việt Nam
nói chung và của từng vùng miền nói riêng, tùy từng vùng sẽ có chiến lược hợp lý
để giải quyết đói nghèo. Giảm nghèo là chủ chương lớn của đảng, nhà nước ta nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, góp phần thu hẹp khoảng
cách và mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng các dân tộc và các
nhóm dân cư.
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì tin học là một
cơng cụ không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Tin học hóa trong cơng tác quản lý nhằm giảm bớt sức lao động của con
người, tiết kiệm thời gian, với độ chính xác cao, gọn nhẹ và tiện lợi hơn rất nhiều so
với việc quản lý thủ công trên giấy tờ như trước đây. Tin học hóa giúp thu hẹp
khơng gian lưu trữ, tránh được thất lạc dữ liệu, tự động hệ thống hóa và cụ thể hóa
các thơng tin theo nhu cầu của con người.
Nhận thấy tầm quan trọng của các chủ trương, chính sách của đảng và nhà
nước. Để cho công tác quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo được thuận tiện, hợp lý,
nhanh chóng, chính xác hơn. Em lựa chọn đề tài: “Xây dựng chương trình quản lý

hộ nghèo, hộ cận nghèo dựa trên phần mềm Microsoft Excel tại UBND xã Cần Yên,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.”làm bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp lần này.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực tiễn về công tác quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo của UBND
xã Cần Yên, phân tích những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế, bất cập.
Ứng dụng phần mềm Microsoft Excel vào quản lý hộ nghèo cận nghèo tại
UBND xã Cần Yên.
3. Đối tượng nghiên cứu
1


Quản lý hộ nghèo, cận nghèo tại UBND xã Cần Yên, huyện Hà Quảng,tỉnh
Cao Bằng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: tại UBND xã Cần Yên, huyện Hà Quảng,tỉnh Cao Bằng.
Thời gian nghiên cứu: năm 2019-2021
Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu quản lý hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về hộ nghèo, cận nghèo
Chương 2: Thực trạng quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo tại UBND xã Cần Yên,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Ứng dụng phần mềm microsoft excel vào quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo tại UBND xã Cần Yên, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

2


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

1.1. Khái quát chung hộ nghèo, hộ cận nghèo
Trước tiên để biết được hộ nghèo là gì thì ta cần biết thế nào là nghèo. Nghèo
chính là sư diễn tả về những sự thiếu thốn về vật chất, tiếu thốn về những cơ hội để
có thể được sống ở trong cuộc sống mà tương đương với tiêu chuẩn tối thiểu một
cách nhất định. Cũng chính vè thước đo tiêu chuẩn như thế này nên đã dẫn đến
nguyên nhân nghèo nàn của những người khơng có ở trong từng địa phương sinh
sống theo từng thười gian.
Hộ gia đình thuộc đối tượng rà sốt là những hộ có hộ khẩu thường trú tại địa
phương (khơng bao gồm những hộ có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng
không sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên) và những hộ gia đình đã đăng ký tạm
trú, tạm vắng tại địa phương từ 6 tháng trở lên.
1.1.1. Một số khái niệm về hộ nghèo, cận nghèo
Hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thơng tư
17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020 do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Theo đó, Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà sốt hằng
năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các địa bàn.
Hộ thoát nghèo là hộ nghèo thuộc danh sách địa phương quản lý nhưng qua
điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở được xác định khơng thuộc nhóm đối tượng hộ
nghèo theo tiêu chí về xác định hộ nghèo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định cơng nhận là hộ thốt nghèo.
- Hộ thốt nghèo bao gồm:
+ Hộ thoát nghèo và trở thành hộ cận nghèo;
+ Hộ thoát nghèo vượt qua mức chuẩn hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình
qn đầu người/tháng từ mức sống trung bình trở lên (tiêu chí xác định mức sống
trung bình theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày

19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ). Hộ thoát cận nghèo là hộ cận nghèo thuộc
3


danh sách địa phương đang quản lý nhưng qua điều tra, rà sốt hằng năm ở cơ sở có
mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ mức sống trung bình trở lên và được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cơng nhận là hộ thốt cận nghèo;
Hộ thoát cận nghèo là hộ cận nghèo thuộc danh sách địa phương đang quản lý
nhưng qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở có mức thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ mức sống trung bình trở lên và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định cơng nhận là hộ thốt cận nghèo;
Hộ nghèo phát sinh, hộ cận nghèo phát sinh là hộ không thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý nhưng phát sinh khó khăn đột xuất
trong năm (theo quy định chi tiết tại Phụ lục số 1a ban hành kèm theo Thơng tư
này), qua điều tra, rà sốt hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ 8
nghèo, hộ cận nghèo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công
nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
Hộ tái nghèo, hộ tái cận nghèo là hộ trước đây thuộc danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo địa phương quản lý, đã được cơng nhận thốt nghèo, thốt cận nghèo,
nhưng do phát sinh khó khăn đột xuất trong năm, qua điều tra, rà soát hằng năm ở
cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội là hộ có ít nhất một thành viên
trong hộ là đối tượng đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định của pháp
luật và các thành viên khác trong hộ khơng có khả năng lao động, qua điều tra, rà
soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo và được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận, phân loại là hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ
xã hội;
Hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có cơng là hộ có ít nhất một thành
viên trong hộ là đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi người có cơng theo quy

định của pháp luật, qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về
xác định hộ nghèo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận, phân loại
là hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có cơng;
Hộ nghèo dân tộc thiểu số là hộ nghèo có chủ hộ hoặc có vợ, chồng của chủ hộ
thuộc một trong các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
1.1.2.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã về rà soát hộ nghèo, cận nghèo.

4


a) Chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã trực tiếp tổ chức thực hiện cơng tác rà sốt
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên cơ sở các thành viên thuộc Ban giảm nghèo cấp xã;
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, u cầu của cơng tác rà sốt hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên các phương tiện truyền thông; khuyến khích các
hộ gia đình chủ động đăng ký tham gia;
- Xây dựng phương án kế hoạch, kinh phí, tổ chức lực lượng tham gia cơng tác
rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn.
b) Tổng hợp, phân loại và lập danh sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn sau khi có kết quả rà
sốt chính thức. Trên cơ sở kết quả rà sốt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định công nhận và chỉ đạo tổ chức việc cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo kết quả để Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp và có ý kiến thẩm định.
c) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm
cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu
giảm nghèo hằng năm; theo dõi, cập nhật bổ sung thông tin đặc điểm của hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm quản lý khi phát sinh những thay đổi.
1.1.3 Việc xác định chuẩn nghèo

Nhằm tham vấn ý kiến từ các Bộ, ngành, các chuyên gia, các địa phương, các
tổ chức quốc tế để làm cơ sở hồn thiện trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2021-2025, ngày 12/6, tại Hà Nội,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức Hội thảo khoa học đánh giá chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và đề xuất chuẩn nghèo
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025.
Nghèo thiếu hụt đa chiều có xu hướng giảm mạnh hơn trong tổng số tỷ lệ
hộ nghèo
Việt Nam là một trong những quốc gia tiên phong trong khu vực về áp dụng
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều từ những năm 2015. Qua báo cáo đánh giá chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 cho thấy, chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều đã bước đầu phân loại được mức độ nghèo giữa các vùng, miền.

5


Phương pháp, cơng cụ, quy trình rà sốt hộ nghèo bảo đảm tính khách quan, dễ
nhận diện đối tượng.
Phát biểu tại Hội thảo, Thứ trưởng Lê Văn Thanh cho biết: Tỷ lệ nghèo cả
nước đã giảm từ 9,88% (năm 2015) xuống cịn 3,75% (năm 2019), bình qn giảm
1,53%/năm, đạt vượt so với mục tiêu đề ra là 1-1,5%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo thiếu hụt
đa chiều có xu hướng giảm mạnh hơn trong tổng số tỷ lệ hộ nghèo chung, từ 24,4%
(năm 2015) xuống còn 6,83% (năm 2019). Số lượng hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản được giảm mạnh sau 4 năm (đặc biệt là số lượng hộ nghèo
thiếu hụt chỉ số nhà tiêu hợp vệ sinh, chỉ số nước hợp vệ sinh, chỉ số chất lượng nhà
ở giảm từ 40-50%).
Tuy nhiên, theo Thứ trưởng Lê Văn Thanh, bên cạnh những mặt đạt được khi
thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì vẫn
cịn những tồn tại, hạn chế như:
(1) Chuẩn nghèo theo tiêu chí thu nhập được duy trì trong 5 năm liên tục

không cập nhật chỉ số giá, do đó chưa phản ánh chính xác thực trạng nghèo trong
giai đoạn tới;
(2) Hộ nghèo được tách thành 02 nhóm: hộ nghèo về thu nhập và hộ nghèo về
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, chưa phù hợp với phương pháp luận, bản chất
nghèo đa chiều được áp dụng chung;
(3) Một số chỉ số đo lường tiếp cận nghèo đa chiều chưa cụ thể, chưa định
lượng nên khó xác định khi thực hiện hoặc khơng cịn phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội giai đoạn tới như chỉ số về tiếp cận các dịch vụ y tế, trình độ giáo dục của
người lớn, nguồn nước sinh hoạt và vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông;
(4) Chưa xác định rõ giải pháp tác động đối với nhóm hộ nghèo thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững của các địa phương…
Chính vì vậy, trước u cầu xây dựng và triển khai các chương trình, chính
sách giảm nghèo và an sinh xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
bối cảnh mới của giai đoạn 2021-2025, cần thiết phải xây dựng, ban hành chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia mới theo hướng kế thừa những điểm tích cực, thành cơng;
khắc phục những nội dung lạc hậu, tồn tại, vướng mắc của chuẩn nghèo quốc gia
giai đoạn 2016 -2020.
Hỗ trợ toàn diện, bao trùm, bền vững người nghèo
6


Trình bày báo cáo đề xuất các phương án chuẩn nghèo đa chiều quốc gia áp
dụng cho giai đoạn 2021-2025, ông Tô Đức – Chánh Văn phòng Quốc gia về giảm
nghèo cho biết, chuẩn nghèo đa chiều quốc gia mới sẽ tập trung điều chỉnh, nâng
tiêu chí về thu nhập bằng chuẩn mức sống tối thiểu tính tại thời điểm năm 2020; bổ
sung chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm; sửa đổi, bổ sung các chỉ số
đo lường các chiều thiếu hụt về y tế, dinh dưỡng, giáo dục, đào tạo, nhà ở, nước
sạch, vệ sinh, thông tin và người phụ thuộc trong hộ gia đình; hộ nghèo phải đáp
ứng cả 02 tiêu chí thiếu hụt về thu nhập và các chiều dịch vụ xã hội cơ bản, bảo

đảm phù hợp với phương pháp luận, bản chất nghèo đa chiều.
Theo đó, chuẩn nghèo đa chiều quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2021-2025 bao
gồm hai nhóm tiêu chí là: tiêu chí về thu nhập và nhóm tiêu chí về thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản
Tiêu chí về thu nhập được xác định dựa trên cơ sở chuẩn mức sống tối thiểu.
Theo tính tốn của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) dựa trên các thông
số kỹ thuật, Bộ LĐ-TBXH đề xuất chuẩn mức sống tối thiểu là 1.586.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 2.065.000 đồng/người/tháng ở khu vực
thành thị. Trên cơ sở chuẩn mức sống tối thiểu, ước tính ngân sách thực hiện và
mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, tiêu chí nghèo về thu
nhập được đề xuất theo phương án: 1,5 triệu đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 2 triệu đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Bên cạnh đó, nhóm tiêu chí về thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cũng được kế
thừa và bổ sung chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, các dịch vụ xã hội cơ
bản được đề xuất gồm sáu dịch vụ: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh;
thông tin; việc làm.
Như vậy, ngoài các chiều thiếu hụt của chuẩn nghèo giai đoạn trước, chuẩn
nghèo giai đoạn mới bổ sung thêm chiều việc làm. Lý do là vì đây là chiều phản ánh
thu nhập và điều kiện bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân. Chỉ số việc làm
gắn với thu nhập cũng sẽ là cơ sở để phân loại đối tượng hộ nghèo giai đoạn tới để
có các giải pháp tác động phù hợp, thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo có điều
kiện, có thời gian.
Cùng với đó, các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
được đề xuất tăng thêm hai chỉ số so với giai đoạn trước trước. Đó là 12 chỉ số gồm:
dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục, đào tạo của người lớn; tình trạng đi
học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước
7


sinh hoạt an toàn; nhà tiêu hợp vệ sinh; tiếp cận thông tin; tài sản phục vụ tiếp cận

thông tin và sử dụng dịch vụ viễn thông; tiếp cận việc làm; người phụ thuộc trong
hộ gia đình.
Với tiêu chí về thu nhập và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản nêu trên, chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2021-2025 dự kiến được xác định
như sau:
Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ ba chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Khu vực thành thị là hộ gia đình có thu nhập
bình qn đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ ba chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới ba chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị là hộ gia đình
có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới
ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Tại Hội thảo đã có 11 ý kiến đóng góp của lãnh đạo các bộ, ban, ngành và đặc
biệt là ý kiến của các địa phương. Trong đó đa số các ý kiến tập trung thảo luận
chiều thu nhập, các tiêu chí về việc làm, dinh dưỡng. Thay mặt Ban soạn thảo, Thứ
trưởng Lê Văn Thanh ghi nhận và tiếp thu các ý kiến đóng góp của các đại biểu để
tiếp tục hồn thiện và sớm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo đa
chiều quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2021-2025.
1.2 Các tiêu chí đánh giá mức chuẩn nghèo
1.2.1. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2021 (Nghị định 07/2021/NĐ-CP
quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025)
Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025
Theo đó,từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chuẩn nghèo quy định tại Khoản 1 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát

mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân;

8


là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội
và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2021.
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng
đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục
vụ tiếp cận thông tin.
1.2.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.

b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
9


a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Bảng 1. 1 Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ
bản và ngưỡng thiếu hụt trong chuẩn nghèo đa chiều.
Chiều

Chỉ số đo

nghèo

lường


1) Giáo 1.1 Trình
độ
giáo
dục
dục
của
người lớn

Mức độ thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ Hiến pháp 2013
15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không NQ 15/NQ-TW
tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện
Một số vấn đề
khơng đi học
chính sách xã hội
giai đoạn 20122020.
Nghị quyết số
41/2000/QH (bổ
sung bởi Nghị định
số 88/2001/NĐ-CP)

1.2 Tình Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong Hiến pháp 2013.
trạng
đi độ tuổi đi học (5 - 14 tuổi) hiện không Luật Giáo dục
học của trẻ đi học
2005.
em

Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ

10


em.
NQ

15/NQ-TW

Một số vấn đề
chính sách xã hội
giai đoạn 20122020.
2) Y tế

2.1

Tiếp Hộ gia đình có người bị ốm đau Hiến pháp 2013.

cận
các nhưng không đi khám chữa bệnh (ốm Luật Khám chữa
dịch vụ y đau được xác định là bị bệnh/ chấn bệnh 2011.
tế
thương nặng đến mức phải nằm một
chỗ và phải có người chăm sóc tại
giường hoặc nghỉ việc/học khơng
tham gia được các hoạt động bình
thường)
2.2


Bảo Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ Hiến pháp 2013.

hiểm y tế

6 tuổi trở lên hiện tại khơng có bảo Luật bảo hiểm y tế
hiểm y tế
2014.
NQ

15/NQ-TW

Một số vấn đề
chính sách xã hội
giai đoạn 20122020.
3) Nhà 3.1. Chất Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu
lượng nhà kiên cố hoặc nhà đơn sơ


(Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên
cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà
đơn sơ)

3.2

Luật Nhà ở 2014.
NQ
15/NQ-TW
Một số vấn đề
chính sách xã hội

giai đoạn 20122020.

Diện Diện tích nhà ở bình qn đầu người Luật Nhà ở 2014.

tích nhà ở của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2
bình quân

11

Quyết
định
2127/QĐ-Ttg của


đầu người

Thủ tướng Chính
phủ

Phê

duyệt

Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia
đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm
2030
15/NQ-TW
4) Điều 4.1 Nguồn Hộ gia đình khơng được tiếp cận NQ

nước sinh nguồn nước hợp vệ sinh
Một số vấn đề
kiện
hoạt
chính sách xã hội
sống
giai đoạn
2020.

2012-

4.2.
Hố Hộ gia đình khơng sử dụng hố xí/nhà NQ
15/NQ-TW
xí/nhà vệ tiêu hợp vệ sinh
Một số vấn đề
sinh
chính sách xã hội

Sử Hộ gia đình khơng có thành viên nào
5) Tiếp 5.1
dụng dịch sử dụng thuê bao điện thoại và
cận
vụ
viễn internet
thông
thông
tin

giai đoạn

2020.

2012-

Luật Viễn
2009.

thơng

NQ
15/NQ-TW
Một số vấn đề
chính sách xã hội
giai đoạn
2020.

5.2 Tài sản
phục
vụ
tiếp
cận
thơng tin

Hộ gia đình khơng có tài sản nào
trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi
tính; và khơng nghe được hệ thống
loa đài truyền thanh xã/thôn

Luật Thông tin
Truyền thông 2015.

NQ
15/NQ-TW
Một số vấn đề
chính sách xã hội
giai đoạn
2020.

12

2012-

2012-


1.3. Các chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
1.3.1. Cơ sở pháp lý
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 11 năm
2015;
Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập từ năm 2015-2016 đến năm học 2020-2021;
Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10 tháng
08 năm 2015;
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2018 về chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa
chiều do Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 05 năm 2018;
Thơng tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 11
tháng 12 năm 2014;

Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
1.3.2. Chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo
Theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, người thuộc hộ nghèo
được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và được hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh
đúng tuyến.
Bên cạnh đó, người thuộc hộ nghèo cịn được hỗ trợ chi phí ăn uống, đi lại,
chuyên chở… theo Điều 4 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg.
- Miễn học phí cho học sinh, sinh viên
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP , các đối tượng được
miễn học phí gồm có:
+Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thơng có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo;
+Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;
+Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
13


- Hỗ trợ vay vốn nhà ở
Theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg và Nghị quyết 71/NQ-CP thì hộ nghèo mà
có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã
hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Với mức lãi suất là 3%/năm; thời hạn
vay là 15 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ
mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.
Tuy nhiên, hộ gia đình cũng cần đáp ứng được các điều kiện sau đây:
+ Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát,
có nguy cơ sập đổ và khơng có khả năng tự cải thiện nhà ở;
+ Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội khác;
+ Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ

nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng
nặng…
- Vốn vay cho học sinh, sinh viên:
Được thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27-9-2007 của
Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
+ Đối tượng: là học sinh, sinh viên mồ cơi cả cha lẫn mẹ, người cịn lại là mẹ
hoặc cha khơng có khả năng lao động; học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, gia đình khó khăn do tai nạn, bệnh tật, thiên tai có xác nhận của UBND cấp
xã nơi cư trú.
+ Mức vốn vay tối đa 800.000 đồng/tháng/học sinh-sinh viên.
+ Lãi suất cho vay: 0,5%/tháng.
- Được hỗ trợ tiền sinh hoạt hàng tháng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC, hộ nghèo
được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử
dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt hiện hành là 46.000
đồng/hộ/tháng.
Về y tế - Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15-10-2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khám chữa bệnh cho người nghèo: người nghèo được cấp thẻ
BHYT (hiện tại đang áp dụng mệnh giá 130.000 đồng).

14


Về giáo dục Học sinh thuộc diện nghèo được giảm 50% học phí và các khoản
đóng góp xây dựng cơ sở vật chất ngành giáo dục. Đối với trường hợp đặc biệt khi
hộ nghèo gặp rủi ro, tai nạn đột xuất.
- Về học nghề và xuất khẩu lao động
Người nghèo khi tham gia học nghề sẽ được:
+ Hỗ trợ học phí: 300.000 đồng/tháng.
+ Hỗ trợ tiền ăn: 10.000 đồng/ngày học (ngày học 8 tiết).

+ Hỗ trợ tiền xe đối với những người học xa nơi cư trú trên 15 km, mức hỗ trợ
tối đa khơng q 200.000 đồng/khóa. –
Xuất khẩu lao động: Đối với người tham gia xuất khẩu lao động thuộc hộ
nghèo được hỗ trợ tiền học phí theo chế độ quy định tại Thông tư số
102/TTLT/2007/BTC- BLĐTBXH (tương đương 1.500.000 đồng), hộ cận nghèo,
hộ thốt nghèo khơng q năm, con 22 gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ được
hỗ trợ tối đa 1.200.000 đồng/người để học giáo dục định hướng.
- Trợ giúp pháp lý
Người nghèo được trợ giúp pháp lý miễn phí. Riêng các xã có tỷ lệ hộ nghèo
trên 25% được hỗ trợ 2.000.000 đồng để tổ chức trợ giúp pháp lý.
- Về nhà ở
Quỹ Vì người nghèo hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở (theo kế
hoạch phân bổ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và khả năng vận động của từng
địa phương).
- Nước sạch – vệ sinh môi trường
Người nghèo được hỗ trợ vốn vay ưu đãi để xây dựng nhà vệ sinh. Ngoài ra,
từng lúc vận động các nhà hảo tâm tài trợ giếng nước, dụng cụ chứa nước. Đặc biệt
ưu tiên cho hộ nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng có nguồn nước bị ơ nhiễm, ngập
mặn.23
- Chính sách trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và hỗ trợ nuôi dưỡng
tập trung
Người nghèo thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp thường xuyên
tại cộng đồng hoặc hỗ trợ nuôi dưỡng tập trung theo quy định của Nghị định
67/2007/NĐ-CP ngày 13-4-2007 của Chính phủ.
15


Chương 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TẠI UBND XÃ
CẦN YÊN, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG.

2.1 Giới thiệu tổng quát UBND xã Cần Yên
2.1.1 Khái quát chung về UBND xã Cần Yên

Hình 2. 1 Cổng vào UBND xã Cần Yên
Xã Cần Yên nằm ở phía tây bắc huyện Hà Quảng, có vị trí địa lý:


Phía đơng giáp xã Sóc Hà



Phía tây giáp xã Cần Nơng



Phía nam giáp xã Lương Thơng



Phía bắc giáp Trung Quốc.

Xã Cần n có diện tích 45,93 km2, dân số năm 2019 là 2.831 người, mật độ
dân số đạt 62 người/km2.

16


Trên địa bàn xã Cần Yên có các ngọn núi: Chợ Cũ, Lũng Vai, Phia Nọi, Phia
Bủng, Lũng Chi, Thiêng Nưa cùng dãy núi Lũng Nhằm, dãy núi Pị Mình; có thung
lũng Mười, thung lũng Nà Khau Siểm, thung lũng Nà Tồn và đồi Pị Mản.

Sơng Nà Thin, suối Nặm Đơng và suối Bản Ngẳm và suối Nà Rì chảy qua địa
bàn xã Cần Yên.
Cần Yên có tỉnh lộ 204 chạy qua và nối đến biên giới với Trung Quốc, có cầu
Nà Pàng và cầu Tả Chia. Đồn biên phịng Cần Yên quản lý tuyến biên giới của xã.
Ngày 9 tháng 9 năm 2019, sáp nhập một số xóm thuộc hai xã Cần Yên và Vị Quang.
Ngày 10 tháng 1 năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết
số 864/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Cao
Bằng. Theo đó, sáp nhập tồn bộ diện tích và dân số của huyện Thơng Nơng trở lại
vào huyện Hà Quảng. Đồng thời, sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của xã Vị
Quang trở lại xã Cần Yên.

17


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Cần Yên

Cơ cấu tổ chức UBND xã

Chủ tịch UBND

P.chủ tịch khối văn
hóa - xã hội

P.chủ tịch khối kinh
tế

Địa
chínhXây
dựng


Nơng
nghiệp
-Mơi
trường

Văn
phịng
HĐND

UBND

Kế
tốn
tài
chính

Văn
phịng
thống


VH XH


phápHộ
tịch

Cơng
An xã


Hình 2. 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Cần Yên

18

LĐTB
– XH

Quân
sự xã


×