Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên tại thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH PHẠM THÙY DUNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐẮK LẮK - NĂM 2022

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH PHẠM THÙY DUNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS Nguyễn Hoàng Hiển

ĐẮK LẮK - NĂM 2022

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được sử dụng trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trịnh Phạm Thùy Dung

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Học viện
Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự
động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các
Thầy giáo, Cơ giáo trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành

luận văn. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh
đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cơ giáo Ban Quản lý đào
tạo Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về kinh tế và Tài chính cơng.
Đặc biệt, tơi vơ cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Hồng Hiển,
giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn,
tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn
này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và cơng sức nghiên
cứu để hồn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong q Thầy Cơ giáo giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn
này được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... . 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC .................................................................................................................................... . 9

1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............. .. 9
1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................................ 14
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............ 20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............... 21
1.5. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở một số địa phương và bài
học cho thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ................ 35


2.1. Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................. 35
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước giai đoạn 2018 - 2020 tại
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................... 40
2.3. Đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK................................... 67

3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 67
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................ 69
3.3. Kiến nghị...................................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

STT

TÊN ĐẦY ĐỦ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội


2

DTTS

Dân tộc thiểu số

3

GD-ĐT & DN

Giáo dục - đào tạo và dạy nghề

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KBNN

Kho bạc nhà nước

6

KH-CN

Khoa học - công nghệ


7

KT-XH

Kinh tế - xã hội

8

NS

Ngân sách

9

NSĐP

Ngân sách địa phương

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

QLHC

Quản lý hành chính


12

SN

Sự nghiệp

13

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

VH-TT-DL

Văn hóa - thể thao - du lịch

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


BẢNG

1

Bảng 2.1

NỘI DUNG
Tổng thu - chi ngân sách nhà nước của thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2020

TRANG
41

Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách
2

Bảng 2.2 nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn

42

2018 - 2020
Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
3

Bảng 2.3 nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn

47

2018 - 2020

Kết quả thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân
4

Bảng 2.4 sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột giai

50

đoạn 2018 - 2020
5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

Kết quả kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước thành
phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2018 - 2020
Kết quả thanh tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2018 - 2020

54

55

TIEU LUAN MOI download :


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
Nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ trong quản lý xã hội, mà
cịn trong quản lý kinh tế. NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là
kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài
chính. NSNN với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát triển, trong những năm
qua đã khẳng định vai trị của mình đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ và phương tiện quan trọng
nhất để Nhà nước thực thi nhiệm vụ của mình. Trong nhiều năm trở lại đây,
quy mô NSNN ở Việt Nam khá lớn, chiếm gần ¼ GDP. Chính vì thế, việc sử
dụng NSNN đúng mục đích với hiệu quả cao là vấn đề rất quan trọng, tác
động khơng chỉ đến mức độ hồn thành nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước,
mà còn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như quy mô thực thi các chính
sách an sinh xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng của sử dụng hiệu quả
NSNN, trong những năm qua, Nhà nước đã tích cực đổi mới quản lý chi
NSNN, chuyển từ phương thức quản lý NSNN mang nặng tính bao cấp sang
phương thức quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trường.
Chi NSNN, trong đó chi thường xuyên thường chiếm một tỷ trọng lớn
và có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn chi thường xun cịn dàn
trải, tính bao cấp chưa được xố bỏ triệt để, hiệu quả cịn thấp; tình hình chi
ngân sách cịn nhiều thất thốt, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi NSNN cho
một số lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Vì
vậy, việc quản lý chi thường xuyên NSNN như thế nào để đạt được hiệu quả
cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi ngồi dự tốn, chi vượt

TIEU LUAN MOI download :



2

dự tốn hoặc chi khơng đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang
là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục
tiêu đáp ứng được yêu cầu sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước.
Buôn Ma Thuột là một thành phố miền núi, điều kiện phát triển kinh tế
khó khăn, đơng đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập qn sản
xuất cịn lạc hậu, nơng nghiệp cịn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế,
thu NSNN trên địa bàn chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN. Trong
khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu cầu rất đặc thù của một thành phố
trong vùng Tây Nguyên như: tỷ trọng chi NSNN cho các dịch vụ xã hội cơ
bản và chi giảm nghèo rất lớn. Trong khi đó nguồn thu khó mở rộng do Bn
Ma Thuột ở xa các thị trường lớn, xa các trung tâm phát triển kinh tế trong
nước, chi phí vận chuyển cao, khơng thuận lợi cho phát triển cơng nghiệp,
khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý chi NSNN của
thành phố Buôn Ma Thuột gặp nhiều khó khăn.
Cơng tác quản lý chi thường xun NSNN vẫn chưa hồn thiện, chưa
đạt được hiệu quả cao, vẫn cịn nhiều tồn tại, hạn chế cơ bản cần phải được
khắc phục như hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi còn dàn trải,
thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư cịn thấp, gây lãng phí, chi thường
xun cịn vượt dự tốn.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk” làm luận văn với mong muốn đóng góp một phần vào việc hồn thiện
hơn cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có rất nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý chi NSNN nói


TIEU LUAN MOI download :


3

chung và quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng. Trong bài viết “Chi tiêu
công và phát triển bền vững” của tác giả Bùi Đại Dũng năm 2012 (đăng trên
Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh năm
2012). Nội dung bài viết đã đi từ tình hình thực trạng chi tiêu cơng và khủng
hoảng nợ cơng, bội chi NSNN. Theo đó, chỉ ra ngun nhân sâu xa của nợ
cơng là tình trạng chi tiêu công thiếu hiệu quả. Tác giả đã so sánh, đối chiếu
với thực trạng nợ cơng và tình hình chi tiêu công ở Việt Nam để đưa ra các dự
báo, cảnh báo cùng phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu
cơng ở Việt Nam.
Trong khi đó, bài viết “Cải cách quản lý tài chính cơng áp dụng khuôn
khổ chi tiêu trung hạn: Những thách thức với Việt Nam” của Vũ Sỹ Cường,
(Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số 3 - 2013) đã làm rõ một số thách thức
khi áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn ở Việt Nam như: Thách thức lợi ích
cục bộ địa phương, các nhóm trong xã hội khi chi tiêu NSNN dành cho họ bị
điều chỉnh để ưu tiên cho chiến lược và lợi ích chung của quốc gia. Thách thức
từ khuôn khổ pháp luật và thể chế quản lý tài chính khi luật NSNN về lập dự
tốn hàng năm chưa có quy định về xây dựng kế hoạch trung hạn hay sự lồng
ghép trong phân cấp quản lý, tính minh bạch và kỷ luật tài khóa.
Ngồi ra, nghiên cứu về mơi trường pháp lý trong hệ thống tài chính
cơng ở Việt Nam, “Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về
giám sát tài chính cơng ở Việt Nam” của tác giả Trần Vũ Hải và Hoàng Minh
Thái (Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 7- 2014). Bài báo đã phân tích thực
trạng pháp lý về giám sát tài chính khu vực cơng chỉ ra những bất cập, hạn
chế như: Sự khác biệt về chuẩn mực kế tốn cơng ở Việt Nam so với các tiêu
chuẩn quốc tế, pháp luật hiện hành chưa tách biệt chức năng kế toán công ra

khỏi chức năng ngân quỹ đối với KBNN. Đồng thời đưa ra các phương hướng
để khắc phục, hoàn thiện.

TIEU LUAN MOI download :


4

Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Vĩnh Phúc” của tác giả Đặng Hữu Nghĩa (2014), Đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã nêu rõ những bất cập trong
công tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn; dự báo những thuận lợi và
khó khăn có thể tác động tới nền kinh tế. Từ đó đưa ra hướng giải quyết để
nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên cho địa phương.
Bên cạnh đó, luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” của tác giả Cao Bá Bình (2016), Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và
đưa ra những kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hồn thiện cơ
chế phân cấp nhiệm vụ chi; ban hành các tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
Luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai” của tác giả Nguyễn Thị Thu Ngân (2017), Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đánh giá thực trạng trong công tác quản lý chi
thường xuyên và nhận thấy những tồn tại ở cơ chế, chính sách quản lý cần
được khắc phục. Qua đó, đã đóng góp một số định hướng để đưa ra những
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chi thường xun
tại địa phương.
Mặt khác, luận văn "Hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Đỗ
Thị Lệ Hằng (2018), Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đưa ra

được những giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý chi NSNN ở huyện Quảng
Ninh. Bên cạnh đó, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản
lý chi ngân sách và tăng cường sự phối hợp giữa phòng TC-KH và KBNN
huyện trong công tác quản lý chi NSNN.

TIEU LUAN MOI download :


5

Luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Mai Thanh Sơn (2019), Học viện
khoa học xã hội - Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn đã đánh
giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chi thường xuyên NSNN.
Qua đó, đưa ra những định hướng phù hợp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
chi thường xuyên NSNN cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Các nghiên cứu của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn
đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN. Đồng thời, phân tích được thực trạng tình
hình quản lý NSNN tại các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn
thiện quản lý NSNN. Tuy nhiên, trên địa bàn Tây Nguyên và đặc biệt là thành
phố Bn Ma Thuột chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi thường
xuyên NSNN nên việc chọn đề tài này có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2020 để đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách của thành phố trong
những năm tiếp theo.
Qua đó, góp phần tích cực phát huy những ưu điểm, lợi thế và khắc
phục những hạn chế, yếu kém cịn tồn đọng trong cơng tác quản lý chi thường

xun ngân sách thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống lý luận chung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2018 - 2020.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
của thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.

TIEU LUAN MOI download :


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi không gian: thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2018-2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách của nhà nước
về chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu, thông tin thứ
cấp được thu thập từ các báo cáo của các Phịng Tài chính - Kế hoạch, Kho

bạc, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê, văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố và
một số tài liệu khác có liên quan để đánh giá thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách giai
đoạn 2018 - 2020.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Nguồn số liệu, dữ liệu thu
thập được tổng hợp và hệ thống hóa theo các nhóm tiêu thức chỉ tiêu phù hợp
với nội dung nghiên cứu; số liệu tính tốn, điều tra được xử lý với sự hỗ trợ
của phần mềm thông dụng Excel.
- Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của nguồn chi thường xuyên

TIEU LUAN MOI download :


7

ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước; sử dụng phương pháp phân tích dãy dữ
liệu thời gian, phương pháp phân tích kinh tế để phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên cơ sở số liệu thứ cấp đã
được tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về chi thường
xuyên NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN. Qua đó cho thấy sự quan
trọng, tính đặc thù của nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và rút ra bài
học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của thành
phố Buôn Ma Thuột để thấy được những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Đồng

thời, cũng chỉ ra được những điểm yếu trong việc quản lý của bộ máy tổ chức,
công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác phối hợp thanh tra,
kiểm tra, kiểm tốn. Từ đó đã đề xuất một số quan điểm, giải pháp, phương
hướng và ý tưởng để đưa vào thực tế như: tinh gọn bộ máy tổ chức quản lý,
phân định rõ chức năng, quyền hạn ở mỗi cấp, mỗi đơn vị; có sự kết hợp chặt
chẽ giữa quyền tự chủ và trách nhiệm của người đứng đầu hệ thống lập ngân
sách theo kết quả đầu ra; giám sát nghiêm ngặt việc quản lý chi tiêu ngân sách
trong kỳ kế hoạch nhằm hồn thiện, nâng cao chất lượng cơng tác quản lý chi
thường xuyên NSNN trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài gồm 03 chương:

TIEU LUAN MOI download :


8

Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước.
Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
giai đoạn 2018 - 2020 tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

TIEU LUAN MOI download :


9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng
các nguồn vốn NSNN để đáp ứng cho các nhiệm vụ thường xuyên của bộ
máy nhà nước. Qua đó, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các hoạt
động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội và các hoạt
động sự nghiệp khác. [15]
1.1.1.2. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Các khoản chi thường xun có tính liên tục, ổn định: Hầu hết các
khoản chi thường xuyên NSNN đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ
trong một khoảng thời gian nhất định trong một năm tài chính.
- Phần lớn các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính tiêu dùng xã
hội: Chi thường xuyên dùng để trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành
chính, hoạt động sự nghiệp, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các
hoạt động xã hội khác. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của
cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi thường xuyên lại có tác dụng quan
trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một mơi trường kinh tế ổn định,
nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục đào tạo.
- Chi thường xuyên gắn liền cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước với việc
thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong mỗi giai
đoạn: Các khoản chi thường xuyên chủ yếu là để duy trì hoạt động của bộ

TIEU LUAN MOI download :



10

máy quản lý Nhà nước, cho nên việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên
NSNN phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Hiệu quả chi thường xuyên không đánh giá cụ thể như chi cho đầu tư
phát triển. Hiệu quả của nó khơng chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn thể
hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của
đất nước.
- Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó khơng
làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
1.1.2. Chức năng của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Gồm 4 nhóm chức năng cơ bản như sau:
- Chi quản lý hành chính nhà nước: Là các khoản chi nhằm bảo đảm
cho sự hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Chi cho hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
+ Chi cho hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi cho hoạt động quản lý vĩ mô nền kinh tế của hệ thống các cơ
quan quản lý KT-XH và chính quyền.
+ Chi quốc phịng an ninh và trật tự an tồn xã hội.
+ Chi hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Là các khoản chi nhằm phục vụ
cho mục đích sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện cho các hoạt động KT-XH
được tiến hành thuận lợi.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính tiêu dùng
xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống văn hóa tinh thần của các tầng lớp
dân cư, có ảnh hưởng đến q trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Bao
gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp như: giáo dục đào tạo, y tế,

TIEU LUAN MOI download :



11

văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thơng tấn, báo chí, phát thanh, truyền
hình và các hoạt động khác.
- Chi khác: ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên
cịn có khoản chi khác được xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi hỗ trợ
quỹ Bảo hiểm xã hội, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi trợ giá theo chính
sách của Nhà nước.
1.1.3. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng ngân sách nhằm duy trì sự tồn tại và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền; quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến khâu sử dụng, quyết tốn ngân sách nhằm đảm bảo q trình chi
thường xuyên NSNN tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế đang
đặt ra theo đúng chính sách chế độ Nhà nước, phục vụ các mục tiêu KT-XH
của địa phương. Quản lý chi thường xuyên NSNN là một nội dung quan trọng
trong quản lý chi ngân sách, quản lý tài chính nói riêng và quản lý Nhà nước
nói chung, là một mắc xích quan trọng trong q trình quản lý KT-XH.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ:
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là việc sử dụng NSNN phải tuân
thủ chế độ quản lý chung, thống nhất quốc gia. Trong đó lợi ích quốc gia phải
được coi trọng hàng đầu, dù có lợi cho địa phương, nhưng làm giảm sút lợi
ích quốc gia sẽ khơng được chuẩn chi. Tính thống nhất, tập trung cịn thể hiện
ở chế độ, chính sách, định hướng, chỉ đạo của Trung ương mà chính quyền
địa phương phải tuân thủ. Mặt khác, do mỗi địa phương có đặc thù riêng,
nguồn thu và nhiệm vụ chi có thể khác nhau nên mỗi địa phương cần có hệ
thống định mức chi NSĐP phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tiễn. Trong

một phạm vi nhất định, quản lý chi thường xuyên NSNN thể hiện tính dân

TIEU LUAN MOI download :


12

chủ qua việc giao quyền tự chủ cho địa phương để lựa chọn quyết định về các
định mức chi phù hợp với nhu cầu thực tế của họ.
- Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Với điều kiện nguồn lực NSNN địa phương có hạn, các nhu cầu, nhiệm
vụ phát triển KT-XH đặt ra thường vượt quá khả năng cân đối ngân sách của
địa phương. Do đó, vấn đề quan trọng cần phải thực hiện trong quản lý chi
thường xuyên NSNN là phải xác định được các mục tiêu ưu tiên. Phân bổ
ngân sách sao cho đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước,
song vẫn phải dành nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển
KT-XH hàng năm của địa phương, trong đó, xác định rõ những nhiệm vụ,
lĩnh vực cần được ưu tiên để phân bổ ngân sách cho phù hợp.
- Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
+ Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng
đầu của quản lý kinh tế, tài chính.
+ Tiết kiệm được hiểu là sự chi tiêu hợp lý, hợp lệ, đúng mục đích,
đúng đối tượng, sáng tạo trong thực hiện để giảm chi phí, tạo ra tác động tích
cực đối với quá trình phát triển KT-XH của địa phương.
+ Hiệu quả của chi thường xuyên NSNN được xem xét, đánh giá trên
nhiều khía cạnh khác nhau như hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả KT-XH.
Tùy thuộc vào góc độ đánh giá và mục đích sử dụng NSNN theo quy định mà
đánh giá hiệu quả. Nếu chi tiêu NSNN càng hợp lý bao nhiêu thì càng tạo ra
hiệu quả cao bấy nhiêu; Ngược lại, chi tiêu không hợp lý sẽ là điều kiện tạo ra
những tiêu cực như lãng phí, thất thốt, tham nhũng, làm mất lịng tin của

người dân đối với chính quyền địa phương, gây ra sự bất ổn về kinh tế - chính
trị - xã hội trên địa bàn.

TIEU LUAN MOI download :


13

+ Để chi ngân sách tiết kiệm và hiệu quả, quản lý chi ngân sách phải đảm
bảo xác định được đúng đối tượng chi, nhiệm vụ chi, thứ tự ưu tiên các khoản
chi, tiêu chí phân bổ, định mức chi tiêu với cơ cấu phân bổ ngân sách hợp lý.
- Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch:
Quản lý chi thường xuyên NSNN theo luật định phải thông qua các
khâu: xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, quyết tốn ngân sách, kiểm tra và
xử lý nếu có sai phạm. Việc phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho
các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ quy định về đối tượng, tiêu chí, tiêu chuẩn,
định mức phân bổ NSNN hiện hành. Đồng thời, phải cung cấp thông tin cơng
khai để người dân có thể tham gia giám sát tính hợp pháp và đúng đắn của các
khâu trong quản lý chi thường xuyên NSNN, các khoản chi ngân sách.
- Thứ năm, nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước:
Chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước là phương thức thanh tốn có sự
tham gia của ba bên: Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước,
tổ chức hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước thanh tốn (gọi chung là người được hưởng) bằng hình thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt. Phương thức tiến hành cụ thể là: Đơn vị sử dụng
NSNN ủy quyền cho Kho bạc nhà nước trích tiền từ tài khoản của mình để
chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính
nào đó, nơi người được hưởng mở tài khoản giao dịch. Vì vậy, Kho bạc nhà
nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm sốt chặt chẽ mọi khoản chi
NSNN, trong đó có các khoản chi thường xuyên.

1.1.5. Đặc điểm của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi thường xuyên NSNN phải gắn chặt với việc bố trí các
khoản chi thường xuyên NSNN làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế

TIEU LUAN MOI download :


14

kiểm tra, kiểm soát. Quản lý chi thường xuyên NSNN phải thực hiện các biện
pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi.
- Quản lý chi thường xuyên NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi
ngân sách thuộc nguồn vốn Nhà nước với các khoản chi thường xuyên NSNN
thuộc nguồn vốn của các thành phần kinh tế để nâng cao hiệu quả các khoản chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN cho các cấp
chính quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của các cấp để bố trí các khoản chi thường xuyên
NSNN cho phù hợp.
1.1.6. Vai trò của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Một là, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn.
Hai là, góp phần thực điều tiết thu nhập dân cư để thực hiện công bằng xã hội.
Ba là, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN
nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Bốn là, có vai trị điều tiết giá cả, chống suy thoái, lạm phát.
1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN gồm 4 nhóm nội dung: Lập
dự toán chi ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra

chi ngân sách; dưới đây nghiên cứu quản lý chi thường xuyên ngân sách
thành phố với bốn nội dung đó.
1.2.1. Lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Dự toán chi thường xuyên ngân sách là một bộ phận quan trọng trong
dự toán ngân sách, là khâu mở đầu của chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu
cơ bản là tính tốn đúng đắn khả năng và nhu cầu ngân sách trong kỳ kế
hoạch, có căn cứ khoa học và thực tiễn các chỉ tiêu ngân sách trong kỳ kế

TIEU LUAN MOI download :


15

hoạch. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN thực chất là lập kế hoạch chi
thường xuyên ngân sách trong một năm ngân sách.
- Căn cứ để lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
Để dự toán chi thường xun NSNN thực sự trở thành cơng cụ hữu ích
trong điều hành ngân sách của cơ quan quản lý Nhà nước, đáp ứng được các
mục tiêu, yêu cầu và có khả năng thực hiện, khi lập dự toán chi thường xuyên
NSNN phải dựa trên các căn cứ:
Một là, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng
an ninh và an sinh xã hội của thành phố. Đây là căn cứ có ý nghĩa quyết định,
đảm bảo cho việc phân phối và sử dụng ngân sách đúng mục tiêu và hiệu quả.
Hai là, căn cứ vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, chế
độ chính sách, định mức phân bổ, định mức chi tiêu hiện hành. Đây là căn cứ
để đảm bảo dự toán chi NSNN có cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý.
Ba là, căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
tốn chi thường xun NSNN các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo, lấy đó
làm cơ sở xây dựng dự tốn ngân sách năm sau sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.

- Quy trình lập dự tốn chi thường xun ngân sách nhà nước:
Sau khi UBND tỉnh hướng dẫn và giao dự toán ngân sách cho thành
phố, UBND thành phố sẽ tổ chức triển khai xây dựng dự toán ngân sách và
giao số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc. Các phịng ban, đồn thể sẽ lập dự
tốn chi thường xun của mình rồi làm việc với phịng Tài chính - kế hoạch
về dự tốn chi thường xun để tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn chi thường
xun. Sau khi UBND thành phố thơng qua dự tốn sẽ trình lên thường trực
HĐND, UBND sẽ điều chỉnh lại dự toán và gửi Sở Tài chính. Sau đó, Sở Tài
chính sẽ làm việc với các đơn vị trực thuộc để điều chỉnh và tổng hợp dự toán
chi thường xuyên của NSNN.

TIEU LUAN MOI download :


16

Sở Tài chính giao dự tốn chính thức cho thành phố, căn cứ vào đó
UBND sẽ điều chỉnh lại ngân sách và gửi đại biểu HĐND thành phố trước
phiên họp HĐND về dự toán ngân sách để HĐND thảo luận, cho ý kiến và
thơng qua quyết định giao dự tốn. Sau đó, UBND thành phố giao dự tốn
cho các ban ngành, đoàn thể, đơn vị trực thuộc và thực hiện cơng khai dự tốn
ngân sách.
1.2.2. Chấp hành dự tốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Khái niệm chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
Chấp hành dự tốn chi thường xun NSNN là q trình tổng hợp các
biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN
theo dự toán được giao thành việc cấp và sử dụng NSNN trong thực tiễn.
Thực chất của quản lý việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước là quản lý quá trình sử dụng kinh phí theo dự tốn được giao.
Mục đích của việc quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN là đảm

bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí để bộ máy chính quyền địa phương thực
hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với dự tốn chi NS và
các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên NSNN. Quá
trình quản lý việc chấp hành dự tốn cũng có nhiệm vụ phát hiện những
vướng mắc, khó khăn trong q trình thực hiện chi NSNN nhằm kịp thời điều
chỉnh, bổ sung hoặc quyết định có hay khơng tiếp tục thực hiện chính sách đó.
- u cầu chấp hành dự tốn chi thường xun ngân sách nhà nước:
+ Thực hiện quản lý, cấp phát kinh phí theo đúng quy định hiện hành
về chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi; kiểm sốt tính hiệu quả của
các chế độ chính sách, các định mức chi nhằm xóa bỏ, sửa đổi những chế độ
chính sách và định mức chi khơng cịn phù hợp; đảm bảo hệ thống định mức
chi và các chế độ chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn.

TIEU LUAN MOI download :


17

+ Bảo đảm việc quản lý, sử dụng và cấp phát kinh phí theo dự tốn
được duyệt. Căn cứ dự toán được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập
kế hoạch chi tiêu cụ thể, có tính đến thứ tự ưu tiên đối với những khoản chi
cấp bách, những nhiệm vụ chi quan trọng. Thực hiện nguyên tắc thanh toán
tại KBNN.
- Nội dung chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
Cơ quan quản lý chi NSĐP quản lý việc cấp phát kinh phí từ NSNN
cho các đơn vị sử dụng NS nhằm đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời theo
tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự tốn. Các đơn vị sử dụng
NSNN phải đáp ứng đầy đủ về hồ sơ rút kinh phí từ KBNN theo quy định của
Luật NSNN. Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện đã có
trong dự tốn NS được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có

thẩm quyền quy định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết
định chi. Quản lý các khoản chi là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu tiết
kiệm và hiệu quả, các cơ quan có thẩm quyền và chun mơn của địa phương
phải xem nó là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý để quản lý
các đối tượng sử dụng ngân sách, đối tượng thụ hưởng ngân sách; quản lý có
hiệu quả các khâu xây dựng dự toán, xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chấp
hành và quyết toán ngân sách. Thường xuyên nhận xét, đánh giá, rút kinh
nghiệm để từ đó đổi mới cơ cấu chi, các biện pháp quản lý chi NS phù hợp.
1.2.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn, kinh phí NSNN và quản lý các khoản
thu chi tài chính bao gồm đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc nhà nước thành
phố, Phịng Tài chính - Kế hoạch phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo
kế toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN thành phố theo quy định.
Cơng tác kế tốn và quyết tốn chi thường xuyên ngân sách thành phố phải

TIEU LUAN MOI download :


18

thực hiện thống nhất theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
thực hiện về nội dung, hình thức, biểu mẫu của báo cáo quyết tốn.
Việc thực hiện quyết toán năm đối với các khoản chi thường xuyên
phải được thực hiện theo nguyên tắc: (1) Xét duyệt từng khoản phát sinh tại
đơn vị; (2) Các khoản chi phải đảm bảo các điều kiện chi; (3) Các khoản chi
phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục NSNN và đúng niên
độ ngân sách; (4) Các chứng từ chi phải hợp pháp: sổ sách và báo cáo quyết
toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của KBNN; (5) Số liệu trong
báo cáo đảm bảo tính chính xác, trung thực: Nội dung các báo cáo tài chính
phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo đúng mục

lục ngân sách đã quy định.
Sau khi thực hiện xong cơng tác khóa sổ cuối ngày 31/12 hàng năm, số
liệu trên sổ sách của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số
liệu của KBNN cả về tổng số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới được tiến hành
lập báo cáo quyết toán năm để gửi xét duyệt. Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo
cáo quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp trên. Trong thời gian tối đa 20
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới, đơn
vị dự tốn cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả
xét duyệt quyết tốn cho đơn vị dự toán cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày
nhận được thơng báo xét duyệt quyết tốn của đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị
dự toán cấp dưới khơng có ý kiến gì thì coi như đã chấp nhận thi hành.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước
- Kiểm soát nội bộ chi ngân sách nhà nước:
Kiểm soát nội bộ chi NSNN là các hoạt động do nhân viên quản lý tài
chính của đơn vị thực hiện nhằm đảm bảo đơn vị đó sử dụng NSNN đúng chế
độ, chính sách. Có nhiều hình thức kiểm sốt nội bộ như: giám sát trực tiếp

TIEU LUAN MOI download :


×