Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.66 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐÀO THỊ NGUYỆT

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐÀO THỊ NGUYỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thế Công

Hà Nội, năm 2018



3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La” là kết quả
nghiên cứu của riêng bản thân tôi, có sự hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Phan Thế Công.
Các dữ liệu, kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực không trùng lặp
với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Đào Thị Nguyệt


4

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn thạc sĩ này, tôi xin chân trọng cảm
ơn Quý thầy cô giáo Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Thương mại đã tận
tâm giảng dạy, truyền thụ những kiến thức bổ ích cho tôi trong khoảng thời
gian học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết
ơn PGS.TS. Phan Thế Công đã trực tiếp hỗ trợ hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Bên cạnh đó tôi cũng gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới ban Giám đốc, các cán bộ công nhân viên Sở ban ngành và
các đơn vị dự toán trực thuộc khối giáo dục phổ thông tỉnh Sơn La đóng góp ý
tưởng giúp tôi hoàn thành bài luận văn của mình.
Mặc dù bản thân đã cố gắng dành nhiều thời gian và công sức để
nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng

góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đào Thị Nguyệt


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
NSNN
GD - ĐT
GDPT
BTC

Giải thích
Ngân sách nhà nước
Giáo dục đào tạo
Giáo dục phổ thông
Bộ tài chính


7


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


8

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU


9

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực
khác nhau trong đó nguồn tài chính quốc gia là bộ phận chủ đạo và quyết định
đến các hoạt động tài chính khác, để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của
mình thì điều kiện cần thiết là phải có nguồn tài chính để đầu tư trang thiết bị,
cơ sở vật chất. Mặt khác nó còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bất kì một quốc gia nào, nguồn vốn ngân sách
cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ
chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của nguồn vốn ngân
sách và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả.
Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế vững mạnh thì đòi
hỏi nhiều nguồn lực như: Nguồn lực tài chính, nguồn lực tri thức, nguồn lực
công nghệ khoa học, nguồn tài nguyên thiên nhiên trong đó nguồn tri thức có
vai trò quan trọng và quyết định đến các nguồn lực khác. Khi nguồn lực con
người được coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia, thì giáo dục được coi là vấn đề cốt lõi và là một trong những yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng và là nền tảng phát triển nguồn tri thức.
Sản phẩm của nền kinh tế tri thức là đào tạo ra những người có năng lực và

phẩm chất tốt, chất lượng của nền kinh tế tri thức được quyết định bởi chất
lượng của giáo dục. Vì thế, việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục cần
phải được đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Với nhiệm vụ quan trọng đó trong các năm qua các Bộ, ngành và địa
phương luôn xác định phát triển sự nghiệp GD-ĐT là nhiệm vụ hàng đầu,
không ngừng tăng cường đầu tư, giành một tỷ lệ cao ngân sách chi cho giáo


10

dục đào tạo và tăng nhanh qua từng năm. Đồng thời có nhiều chủ trương lớn
nhằm huy động các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Do đó, sự
nghiệp GD-ĐT nước ta nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng đã gặt hái được
một số thành công nhất định, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, chất lượng GD-ĐT chưa đáp ứng yêu cầu, còn có
nhận thức, quan điểm chưa phù hợp; quy mô chi ngân sách và một số cơ chế
chính sách chi NSNN cho sự nghiệp GD-ĐT còn bất cập; cơ chế quản lý chi
nguồn NSNN cho sự nghiệp GD-ĐT còn một số bất cập tồn tại nhất định,
nhất là đối với những địa phương thuộc tỉnh miền núi, vùng cao biên giới,
đồng bào dân tộc thiểu số ít người như Tỉnh Sơn La.
Từ những bất cập trong cơ chế quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục tỉnh Sơn La trong những năm gần đây, cần tiếp tục đề xuất một số biện
pháp thích hợp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn tài chính quốc gia cho
giáo dục, đặc biệt với đặc điểm của Tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi còn
nhiều khó khăn, có nền kinh tế phát triển thấp hơn so với các tỉnh khác trên cả
nước, các khoản thu của địa phương còn eo hẹp, phụ thuộc nhiều vào nguồn
hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương thì vấn đề quản lý chi thường xuyên nguồn
ngân sách nhà nước nói chung, chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước
cho giáo dục nói riêng một cách chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả là vấn đề cần
quan tâm của các cấp các ngành và được coi là một trong những nhu cầu cấp

bách và cần thiết đối với tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
Bởi lẽ đó tôi đã tiến hành chọn đề tài: "Quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La" để làm
hướng nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của bản thân.


11

2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước
Giáo dục là nền tảng để nâng cao trình độ dân trí, đào tạo ra đội ngũ lao
động chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của xã hội hiện
đại. Trên thế giới có rất nhiều đề tài, bài báo viết về giáo dục đào tạo như:
Trong báo cáo ITF số 68 năm 2012 của hội đồng quan hệ đối ngoại mỹ
đã đánh giá rõ quá trình cải cách giáo dục và an ninh quốc gia của Mỹ, trong
đó tái khẳng định “giáo dục của Mỹ là điều sống còn để đảm bảo duy trì sự
lãnh đạo và cạnh tranh quốc tế của một đất nước”. Bên cạnh đó để phát triển
được giáo dục thì báo cáo tập 1 số 3 do tổng công ty New York (2003) thực
hiện đều nhấn mạnh đến vai trò của người dạy học (teachers) trong kỉ nguyên
mới.
Bên cạnh đó thì báo cáo của hội đồng giáo dục hoa kỳ (1999) với tiêu đề
để chạm tới tương lai chuyển đổi cách giảng dạy của giáo viên, đây là cơ sở
cho những cải cách giáo dục, trong đó người dạy (teachers) là đối tượng được
điều chỉnh trong kỷ nguyên mới.
Theo Peter F.Drucker trong cuốn xã hội tư bản, nhà trường đang chuyển
dần từ trường xã hội sang hình thái trường học trong xã hội, sự khác biệt là
nhà trường trong xã hội không chịu sự ràng buộc bởi các thiết chế xã hội nào.
Còn tác giả Arthur M. Hauptman (Arlington, Virginia, Hoa Kỳ 2006) lại
cho rằng cuộc tìm kiếm những phương thức cải tiến việc cung cấp tài chính

cho giáo dục sẽ tiếp tục có một vai trò nổi bật trong kế hoạch xây dựng chính
sách công của các quốc gia trên thế giới. Các nhà quản lý và lãnh đạo các
trường sẽ giải quyết áp lực của nhu cầu giáo dục ngày càng tăng trong môi
trường nguồn lực khan hiếm.


12

Thông qua việc tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước có thể thấy
các nghiên cứu đều phân tích đánh giá tình hình về giáo dục và cách quản lý
giáo dục trên nhiều khía cạnh khác nhau mỗi nghiên cứu mang một nét đặc
trưng và hướng tiếp cận riêng, tuy nhiên khi đề cập để đưa ra giải pháp quản
lý giáo dục về mặt tài chính còn chưa được nghiên cứu nhiều vì vậy để tìm
hiểu sâu hơn về quản lý tài chính cho giáo dục tác giả tiến hành nghiên cứu
tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước để làm sáng tỏ hơn về cách
thức quản lý chi cho giáo dục của các nghiên cứu trong nước trong thời gian
qua.
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước

Đề tài quản lý chi cho giáo dục đào tạo đã được nhiều tác giả lựa chọn
để nghiên cứu. Mỗi công trình nghiên cứu đều có những nét đặc thù riêng tùy
thuộc vào thực trạng đối tượng, đơn vị nghiên cứu. Các đề tài liên quan đến
nguồn tài chính quốc gia theo các khía cạnh như:
Tác giả Lê Thị Thu Thủy (2010) trong bài "Một số vấn đề pháp lý về
phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
thực tế về vấn đề phân cấp quản lý NSNN và quá trình tuân theo pháp luật về
quản lý NSNN đã được tác giả trình bày cụ thể chi tiết trong bài báo và đã
đưa ra những đề xuất giúp hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý về phân cấp
quản lý nguồn vốn ngân sách với đề xuất thứ nhất là, bổ sung luật và các văn
bản hướng dẫn luật theo hướng tăng quyền chủ động về quản lý NSNN cho

các địa phương. Đề xuất thứ hai là về thời hạn NSNN là trung hạn (5 năm)
thay vì một năm như đang quy định hiện nay nhằm đẩy mạnh xã hội hóa đầu
tư nguồn ngân sách quốc gia cho sự nghiệp giáo dục.
Còn tác giả Hoàng Anh Tuấn (2013) lại đi sâu vào nghiên cứu các nhóm
giải pháp trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập dự toán,
chấp hành, quyết toán, thanh tra, giám sát ngân sách nhà nước tại địa bàn cấp


13

tỉnh, từ đó đưa ra những điểm mạnh cũng như hạn chế tồn tại và nguyên nhân
của các hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ triết lý “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” để đẩy mạnh
chất lượng giáo dục thì tác giả Phan Văn Đồng (2010) lại nghiên cứu đề tài
quản lý nhà nước nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn
cấp huyện cả về mặt cơ sở lý luận và thực trạng.
Tác giả Lê Toàn Thắng (2013), trong đề tài luận án tiến sĩ quản lý hành
chính công của mình về "Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
hiện nay" tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Thông
qua luận án tác giả Lê Toàn Thắng đã hệ thống hóa lý luận và thông qua
nghiên cứu thực trạng về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam
trước khi ban hành luật NSNN 2002 và sau khi ban hành luật, tác giả đã đánh
giá được những ưu điểm, đồng thời chỉ ra tồn tại. Một trong những tồn tại
được tác giả Lê Toàn Thắng chú trọng nghiên cứu là phân cấp quản lý NSNN
ở Việt Nam vẫn quản lý theo yếu tố đầu vào vì vậy kết quả sử dụng nguồn
ngân sách trung ương chưa cao.
Tác giả Vũ Thành Nam (2014) với đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế "Hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hưng Yên" tại Đại học
Kinh tế - ĐHQGHN, thông qua nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý
NSNN tại thành phố Hưng Yên và huyện Khoái Châu tác giả đã hệ thống hóa

lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện; chỉ ra những mặt
hạn chế cần khắc phục trong quản lý NSNN cấp huyện như vấn đề mất cân
đối trong nội dung thu ngân sách, tình trạng nguồn thu ngân sách phụ thuộc
chủ yếu vào nguồn thu không ổn định là tiền sử dụng đất.
Bên cạnh đó tác giả Nguyễn Quốc Anh (2015) khi nghiên cứu đề tài
“Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh”, đã dựa trên
những vấn đề vướng mắc trong công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp


14

huyện thông qua đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại
huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014. Luận văn đã rút ra những ưu điểm,
nhược điểm và nguyên nhân chủ yếu tác động đến cơ chế quản lý nguồn ngân
sách tại đây. Từ đó đưa ra một vài nhận định và giải pháp nhằm giúp hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Đức Thọ.
Cùng thiên về hướng nghiên cứu quản lý ngân sách cấp huyện thì
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Chiến (2015) trong đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nước tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội”.
đã hệ thống hóa được nội dung ngân sách nhà nước cũng như chu trình ngân
sách trên cơ sở đó phân tích thực trạng công tác quản lý nguồn ngân sách cấp
quận như trình tự thu, trình tự chi ngân sách nhà nước từ khâu lập dự toán,
chấp hành, quyết toán và kiểm tra NSNN.
Phát triển giáo dục là sự nghiệp của đảng, nhà nước và của toàn dân. Để
phát triển được đất nước thì phải có đội ngũ tri thức có năng lực và phẩm chất
tốt để làm được điều đó cần đầu tư thỏa đáng cho giáo dục; ưu tiên ngân sách
nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù, nâng
cao chất lượng giáo dục miền núi các vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt
khó khăn để đạt được mặt bằng chung. Tạo môi trường học tập bình đẳng để
ai cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ

nghèo, cận nghèo. Chính vì vậy một số tác giả khác lại quan tâm đến việc
quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo như: “Quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội”
của tác giả Trần Thị Thúy năm 2015. “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam” của tác giả Phạm Quốc Hưng năm
2015. “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh năm 2016, cả ba tác giả đều
đã phân tích được thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cho giáo dục trên


15

địa bàn cấp tỉnh những kết quả đạt được cũng như hạn chế yếu kém tồn tại,
trên cơ sở đó đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao công tác quản lý ngân
sách cho giáo dục trên địa bàn cấp tỉnh.
Các đề tài nghiên cứu về nguồn tài chính quốc gia đầu tư cho giáo dục
hầu hết đều phân tích đánh giá tình hình quản lý chi trên địa bàn các tỉnh, các
địa phương khác nhau, mỗi đề tài nghiên cứu đề có mục đích, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu và hướng tiếp cận riêng nhưng đều nhằm đưa ra các giải
pháp quản lý cơ chế chi ngân sách cho giáo dục góp phần thúc đẩy sự nghiệp
giáo dục phát triển toàn diện hơn.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Sự nghiệp giáo dục là một trong các nhân tố then chốt để thúc đẩy nền
kinh tế của tỉnh phát triển và nguồn kinh phí tỉnh chi cho giáo dục hàng năm
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi ngân sách tỉnh. Tuy vậy, kết quả của giáo dục
đào tạo mang lại chưa tương xứng với nguồn vốn mà tỉnh đã đầu tư. Trong
khi thực hiện các khoản chi của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
còn bộc lộ nhiều hạn chế và bất hợp lý đặc biệt là cơ chế chi thường xuyên
nguồn ngân sách trung ương.
Thêm nữa các đề tài đã nghiên cứu về thực trạng nguồn tài chính quốc

gia đầu tư cho giáo dục và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao quản
lý nguồn tài chính quốc gia cho giáo dục đào tạo tại đơn vị nhưng chưa
nghiên cứu sâu vào từng cấp học cụ thể. Cùng với thực trạng đó đề tài “Quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông trên địa
bàn tỉnh Sơn La” cần làm sáng tỏ được hạn chế và đưa ra những mục tiêu
phương hướng trong thời gian tới cũng như một số giải pháp chủ yếu xuất
phát từ điều kiện thực tế tại tỉnh Sơn La nhằm tăng cường quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông của tỉnh Sơn La. Đi nghiên
cứu sâu vào từng khoản chi thường xuyên cho từng cấp học như: chi cho quản


16

lý hành chính, chi cho con người, chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa xây
dựng nhỏ.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Về lý thuyết:
Luận văn khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề chung nhất về
nguồn chi ngân sách trung ương, vai trò cũng như những nhân tố ảnh hưởng
đến nguồn chi ngân sách trung ương.
Về thực tế:
Đánh giá được thực trạng và đưa ra những nhận định để góp phần nâng
cao cơ chế quản lý nguồn ngân sách cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các khoản chi cho
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Sơn La sẽ được luận văn đưa ra trên cơ sở
thực tế tồn tại của việc quản lý các khoản chi tạo cơ sở vững chắc giúp ban
lãnh đạo, UBND tỉnh hoạch định ra chiến lược phát triển giáo dục phổ thông
thời gian tới.



17

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là hướng tiếp cận nhằm thăm dò mô tả và giải
thích các luận điểm khoa học dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm,
dự định hành vi thái độ mà không dùng các công cụ thống kê toán hay kinh tế
lượng. Nghiên cứu định tính cho phép các nhà nghiên cứu đi tìm hiểu vấn đề
ở hoàn cảnh tình huống cụ thể từ đó đưa ra các luận điểm chung, nhằm trả lời
các câu hỏi nghiên cứu đã được xây dựng.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua các
bước sau:
Bước 1: Xây dựng câu hỏi nghiên cứu
Thông qua các đánh giá của các nghiên cứu trước đó tác giả xác định
vấn đề nghiên cho luận văn để hình thành các câu hỏi nghiên cứu nhằm giải
quyết các vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp nghiên cứu
cho luận văn.
Bước 2: Thu thập dữ liệu sơ cấp
Để đánh giá được thực trạng quản lý nguồn ngân sách cho ngành giáo
dục của tỉnh, luận văn dựa trên việc thu thập các số liệu về số trường lớp, học
sinh, giáo viên, các khoản kinh phí chi cho con người, cho đào tạo phổ thông
trong 3 năm 2015 – 2017 bằng việc phỏng vấn trực tiếp từ cán bộ quản lý sở
giáo dục, sở tài chính, cục thống kê trên cơ sở đó so sánh phân tích cách thực
hiện chi nguồn ngân sách trung ương cho ngành giáo dục của tỉnh Sơn La
trong 3 năm qua.
Tác giả tiến hành lựa chọn mẫu có mục đích để tiến hành điều tra: Về
phía lãnh đạo sở có 2 lãnh đạo sở tài chính Sơn La, về phía lãnh đạo phòng kế
hoạch tài chính huyện có 4 lãnh đạo phòng tài chính huyện và 24 cán bộ trực
tiếp làm công tác quản lý chi thường xuyên; 100 đơn vị trường học có sử



18

dụng ngân sách được lựa chọn theo địa bàn 1 thành phố và 10 huyện trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Việc tiến hành phát phiếu điều tra 6 lãnh đạo, 24 cán bộ trực tiếp làm
công tác quản lý chi thường xuyên và 100 đơn vị trường học trên địa bàn tỉnh
Sơn La dựa trên căn cứ:
Một là, đáp dứng yêu cầu phân nhóm và bảo đảm độ tin cậy trong điều
tra.
Hai là, mẫu phiếu điều tra đảm bảo yêu cầu hoạt động quản lý chi
thường xuyên
Bước 3: Thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn:
- Các tài liệu về số học sinh, số trường, số lớp từ Cục thống kê Sơn La
- Báo cáo thu chi ngân sách tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 – 2017
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo năm 2014
- Các tài liệu đã công bố của các cơ quan thống kê, các trường đại học,
các tạp chí, báo chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã được công
bố, tất cả các tài liệu đều được trích dẫn đầy đủ và có trong danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
* Phương pháp thống kê mô tả
Thông qua các số liệu thu thập được, luận văn sẽ dựa trên phương pháp
thống kê để tổng hợp số liệu, phân tích và so sánh về cách thực hiện chi
thường xuyên cho giáo dục phổ thông của toàn tỉnh Sơn La. Từ đó đưa ra
được các thông tin và kết luận tổng quan về quản lý các khoản kinh phí cho
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Đồng thời phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả từ điều
tra chọn mẫu nhằm đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên cho giáo dục

phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La thông qua các phiếu điều tra.


19

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho giáo dục phổ thông tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2017.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: luận văn nghiên cứu nội dung, cách thức quản lý
các khoản chi cho giáo dục phổ thông của tỉnh Sơn La theo chu trình ngân
sách: lập dự toán chi, chấp hành, quyết toán chi thường xuyên ngân sách.
- Phạm vi về không gian: Chi thường xuyên cho giáo dục phổ thông của
tỉnh là phạm vi nghiên cứu của luận văn. Chủ thể quản lý chi là sở tài chính
bên cạnh đó là sở giáo dục, kho bạc nhà nước, đối tượng quản lý chi là các
đơn vị trường học trong tỉnh và giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm
2020.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập để nghiên cứu đề tài trong
3 năm 2015 – 2017.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu đề tài nhằm nhận thức sâu hơn, tổng
quan hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về chi ngân sách, nội dung các khoản
chi, đặc điểm các khoản chi và vai trò của các khoản chi với ngành giáo dục.
- Về mặt thực tiễn: Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại tỉnh Sơn La, việc
nghiên cứu đề tài giúp làm rõ thực trạng về cơ cấu chi, nội dung chi và tỷ lệ
chi các trường trung học trong tỉnh, giải quyết được các vấn đề thực tiễn. Từ
đó đưa ra các giải pháp nâng cao quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho ngành giáo dục tỉnh Sơn La.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu đồ, hình, phụ lục,
tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn trình bày trong 3 chương:


20

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho giáo dục đào tạo.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La.


21

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CẤP TỈNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính ngân sách nhà nước được coi là một tế bào của
hệ thống tài chính, nếu không có ngân sách nhà nước thì các thành phần khác
trong hệ thống tài chính không thể tồn tại và phát triển được. Ngân sách nhà
nước tiền hành thu thuế, phí, lệ phí… từ các tụ điểm vốn để hình thành quỹ
ngân sách và từ quỹ ngân sách tiến hành các khoản chi cho tiêu dùng, chi kinh
tế, chi đầu tư… vậy ngân sách nhà nước được hiểu là một bảng liệt kê các
khoản thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13: Ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong

một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.
Vậy ngân sách nhà nước là một khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính
quốc gia nó thể hiện mối quan hệ kinh tế trong quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ tiền tệ từ các tụ điểm vốn để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
trong khoảng thời gian nhất định.


22

1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối sử dụng nguồn tài chính quốc
gia nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
chức năng nhiệm vụ của nhà nước dựa trên các nguyên tắc nhất định.
Theo Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình lý thuyết tài chính, NXB
ĐHKTQD, Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách nhà nước nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì các hoạt động và
thực hiện chức năng của nhà nước dựa trên những quy chuẩn nhất định của
pháp luật.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN đảm bảo
nguồn cho các nhu cầu chi NSNN. Ngược lại vốn NSNN để chi cho mục tiêu
tăng trưởng kinh tế là điều kiện để phát triển và tăng nhanh nguồn thu của
NSNN. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, hiệu
quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội và tăng sản phẩm
quốc dân.

Hiện nay có nhiều cách phân loại chi NSNN:
+ Căn cứ vào chức năng quản lý của nhà nước, chi NSNN được chia
thành: Chi nghiệp vụ (chi về tiền lương, tiền công, chi trợ giá, chi trả nợ);
Chi phát triển (chi phát triển kinh tế nông nghiệp, thương mại, công nghiệp,
giao thông…, các dịch vụ xã hội như giáo dục, văn hóa, y tế…, quản lý hành
chính, an ninh, quốc phòng..)
+ Căn cứ vào mục đích Chi: Chi tích luỹ (các khoản chi đầu tư xây
dựng cơ bản, chi hỗ trợ doanh nghiệp, chi dự trữ…); Chi tiêu dùng (chi quản
lý, chi sự nghiệp, chi khác...)
+ Căn cứ vào tính chất kinh tế:


23

Chi thường xuyên: Các khoản này mang tính chất tiêu dùng phục vụ cho
các hoạt động diễn ra thường xuyên đều đặn, liên tục trong các cơ quan hành
chính sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước.
Chi đầu tư phát triển: Khoản chi có thời hạn dài, mang tính chất tích luỹ
như: chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng được phê chuẩn bằng
dự toán ngân sách Nhà nước; công trình mang tính phúc lợi là chính hoặc
không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi với tốc độ chậm, thời gian thu hồi
vốn dài, chi cho công trình trọng điểm quốc gia...
Chi quỹ dự trữ tài chính: Khi chưa tập trung được nguồn thu và để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu trong năm tài chính chính phủ lấy từ quỹ dự trữ tài chính
để phục vụ các khoản chi này nhằm không làm gián đoạn việc thực hiện các
nhiệm vụ của nhà nước. Việc trích lập quỹ dự trữ tài chính được thực hiện dần
từng năm, mức khống chế tối đa là 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của
cấp tương ứng.
Chi trả nợ: Các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các
khoản đã vay đến hạn, các khoản nợ trung và dài hạn phải cân đối thực hiện

giãn nợ.
Các khoản chi khác: Chi tiếp khách, đoàn ra, đoàn vào, Chi kỷ niệm các
ngày lễ lớn; Chi các khoản phí và lệ phí…
Tóm lại, Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính quốc
gia nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước và đặc điểm chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông
Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, Chi thường xuyên
NSNN là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng phục vụ cho các hoạt động


24

diễn ra thường xuyên đều đặn, liên tục trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo là các khoản chi lấy từ
nguồn tài chính quốc gia để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo có các đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Phần lớn các khoản chi tiêu cho giáo dục đều gắn với nhiệm
vụ phát triển kinh tế và xã hội của nhà nước, bởi chi tiêu cho giáo dục đào tạo
nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước trên lĩnh vực giáo dục.
- Thứ hai: Kết quả của các khoản chi tiêu cho giáo dục được đo lường ở
tầm vĩ mô hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương, quá trình
giáo dục đào tạo không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại tham gia vào
quá trình đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn cao góp phần
quan trọng để tạo ra của cải vật chất Quốc gia.
- Thứ ba: Chi cho giáo dục đào tạo không mang tính hoàn trả trực tiếp,
các khoản cấp phát về lương, chế độ cho học sinh, sinh viên không trả lại trực
tiếp cho nhà nước mà nhằm để phát triển xã hội.

- Thứ tư: Các khoản chi tiêu cho giáo dục gắn với chương trình mục tiêu
phát triển ngành giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục đào tạo.
1.1.4. Vai trò chi ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông
Theo cách tiếp cận của Phan Văn Đồng (2010) chi ngân sách nhà nước
cho giáo dục đào tạo có vai trò sau:
Một là, Nguồn tài chính quan trọng có tính chất định hướng cho sự tồn
tại và phát triển của hệ thống giáo dục. Để duy trì sự tồn tại và hoạt động
ngành giáo dục cần phải có nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu.
Phần lớn nhu cầu chi tiêu của ngành giáo dục được đảm bảo bằng nguồn kinh
phí nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, phương tiện học tập và giảng


25

dạy, việc trang trải những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và phát
triển của ngành giáo dục. Một phần nguồn kinh phí dùng để đảm bảo đời
sống vật chất cho đội ngũ cán bộ giáo viên và những người làm công tác quản
lý trong nghành giáo dục.
Hai là, Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng
và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khơi dậy ý thức trách nhiệm,
nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức xã hội trong việc học tập và tham gia
xây dựng xã hội học tập, từ đó tạo sự chuyển biến về nhận thức trong cấp ủy,
chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội và mọi tầng lớp
nhân dân về công tác giáo dục và đào tạo nhằm thực hiện phương châm: “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”. Trên cơ sở điều kiện ban đầu nhà nước đầu tư
có thể kêu gọi thêm tầng lớp nhân dân có con em học tập tại các trường, các
mạnh thường quân từ các tổ chức cá nhân đóng góp để sửa chữa, xây mới
thêm các trang thiết bị đồ dùng thiết yếu cho dạy và học.
Ba là, Cơ cấu, quy phô phát triển giáo dục phụ thuộc vào việc xây dựng

các định mức chi tiêu của ngân sách cho giáo dục. Đây là công cụ quan trọng
giúp cơ quan tài chính các cấp có căn cứ khi lập kế hoạch phân bổ nguồn tài
chính, kiểm tra quá trình chấp hành ngân sách, định mức chi là cơ sở pháp lý
để các đơn vị trường học triển khai thực hiện dự toán ngân sách được giao
cho đơn vị theo đúng chế độ quy định và thông qua định mức chi ngân sách
để phân phối nguồn kinh phí hợp lý với số lượng, cơ cấu giữa các trường,
giữa các vùng là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển
hài hòa tránh sự mất cân đối. Mỗi một cấp học, một địa phương đều có những
điều kiện nhất định về chất lượng giảng dạy và điều kiện trang thiết bị cho
giảng dạy học tập. Hàng năm theo định hướng chủ trương của Đảng và Nhà
nước trong từng giai đoạn nhất định nguồn chi cho sự nghiệp giáo dục có sự
khác nhau giữa các vùng và các cấp học. Trong đó luôn luôn dành tỷ lệ đầu tư


×