Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh hải dương BCTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.1 KB, 31 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vi thực tập

Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh Hải
Dương
Phần I: Khái quát tổng quan về Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh Hải Dương
I.

Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư

được thành lập theo Quyết Định số 3349/QĐ-UBND ngày 20/9/2007
của UBND tỉnh.
Căn cứ thành lập trung tâm
1. Sự cần thiết:
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, trong những năm qua việc mở rộng hợp tác kinh tế với các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đã đạt được
những kết quả, cụ thể:
- Việc phát triển doanh nghiệp: Tính đến tháng 8 năm 2007 trên địa bàn
tỉnh đã có trªn 2.400 doanh nghiệp trong đó có 97% là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, các doanh nghiệp này đã đóng góp không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, khai thác các nguồn lực nhằm phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Trên lĩnh vực đầu tư phát triển: tính đến tháng 6/2007 có 534 dự án thuê
đất với số vốn đăng ký là 11.054 tỷ đồng.
Thời gian qua tỉnh đã có những chủ trương, chính sách thúc đẩy đầu tư về
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, cải cách thủ tục hành chính, cung cấp thông
tin .v.v. nhằm thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, song các hoạt động hỗ


trợ các doanh nghiệp nh v va vn cũn gp nhng khó khăn hn chế sau:


- Trong hoạt động nhiều doanh nghiệp do thiếu kiến thức pháp lý trong các
lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, thị trường, thương mại, tài chính và quản lý doanh
nghiệp nên đã vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh.
- Nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp,
tiến hành các hoạt động đầu tư, có nhu cầu sư dơng ®Êt (th đất), nhu cầu
tiếp cận với các nguồn vốn ... nhưng l¹i hạn chế trong việc tiếp cận với các quy
định của Nhµ níc vỊ pháp lt, cơ chế, chính sách nên khó khăn trong việc
chuyển ý tưởng đầu tư thành quyết định đầu tư. Khi quyết định u t li gặp
khó khăn trong vic xác định và lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực đầu tư;
chọn địa điểm đầu t; lúng túng trong quá trình triển khai thực
hiện dự án do không nắm chính xác quy trình, thủ tục đầu t
theo quy định .v.v.
- Mt s nh u tư trong và ngồi nước đến tìm kiếm đối tác và cơ hội đầu
tư tại tỉnh ta, nhưng do thiếu một đầu mối cung cấp thông tin, thiếu thông tin về
thị trường, về đối tác, về chính sách, pháp luật và về chủ trương, chính sách thu
hút đầu tư của tỉnh nên không tiến hành đầu tư và đã bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
- HiÖn nay cã mét sè nguồn kinh phí từ các tổ chức Quốc
tế và các chơng trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhng do tỉnh cha có một đầu mối để tiếp cận nên cha
tranh thủ đợc các nguồn vốn này.
- Cụng tác tư vấn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp thời gian qua hình
thành tự phát (do nhu cầu bức xúc về hoạt động tư vấn); các nhóm tư vấn trỡnh
chuyờn mụn không đồng đều, kin thc phỏp lý hạn chế, thiếu thông
tin nhất là về quy hoạch phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh, hoạt động thiếu
tính chuyên nghiệp dẫn đến chất lượng tư vấn lp d ỏn đầu t, thiết kế,
dự toán rất thp, nhiều dự án tính khả thi thấp từ khi thiết lập dự án, được
trình bày q sơ sài, thậm chí cßn sao chÐp từ nhiều dự án khác nhau, chồng

chéo lờn nhau về mặt nội dung .v.v.; hệ quả là dự án phải chỉnh
sửa, bổ xung nhiều lần, công trình chậm đợc triển khai, hoặc
bỏ lỡ cơ hội đầu t ... Do những hạn chế nêu trên đà nh hng n
mục tiêu cải cách th tc hnh chớnh ca cỏc c quan nh nc, đồng
thời còn gây mất thời gian tiền bạc cho nhà đầu tư, ảnh hưởng môi
trường đầu tư và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Theo ®¸nh gi¸ cđa


VNCI (dự án của VCCI về nâng cao năng lực canh tranh cấp
tỉnh đang đợc triển khai tại Hải Dơng) thì công tác hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh đạt số điểm thấp,
tỉnh cần thành lập một đơn vị để làm đầu mối thực hiện
các hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. ở một khía
cạnh khác, nhiều tổ chức t vấn gặp các dự án có yêu cầu kỹ
thuật cao, hoặc các dự án có quy mô nhỏ, mức đầu t thấp,
địa bàn ở vùng xa thì tổ chức t vấn lại từ chối ký hợp đồng (với
lý do: không đủ chi phí). Đây là một thực tế mà Nhà nớc cần
sớm có biện pháp khắc phục nhằm làm cho công tác đầu t
ngày một đi vào nề nếp, góp phần hạn chế những lÃng phí,
thất thoát vốn của Nhà nớc và các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc.
khc phc nhng hạn chế, tồn tại trên, nhằm tiếp tục mở rộng hợp tác
kinh tế với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đại hội
đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIV cần có đơn vị sự nghiệp của nhà nước thực
hiện việc hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức các hoạt
động tư vấn và xúc tiến đầu tư nên việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tØnh H¶i D¬ng là hết sức cần thiết.


2. Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Chỉ thị số 40/2005/CT-TTg ngày 16/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển doanh nghip nh v va;
- Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ
tớng Chớnh ph về việc Phê duyệt kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006-2010);
- Ngh định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;


- Thông tư liên tịch số 02/2004/LT ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về kế
hoạch và đầu tư ở địa phương.
- Quyết định số 172/2005/QĐ - UB ngày 17/01/2005 của UBND tỉnh Hải
Dương về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hải Dương.
- Ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Thông báo số 67/TB UBND ngy 31/8/2007 ca Vn phũng UBND tnh thông báo kết quả
phiên họp thờng kỳ UBND tỉnh tháng 8/2007.
- Thụng báo số 523-TB/TU ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Ban Thường
vơ Tỉnh uỷ về viƯc thµnh lËp “Thành lập Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, tư vấn và xỳc tin u t tỉnh Hải Dơng .

II.
C cu t chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư

là đơn vị sự nghiệp cơng lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động tr ực thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. Trung tâm chịu sự ch ỉ đạo,
quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Kế hoạch và Đầu t ư và chịu sự quản
lý nhà nước của các cơ quan có liên quan. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà n ước.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm được thể hiện qua sơ đồ sau:


Giám đốc

Phó Giám đốc

Các Phịng ban

Phịng hành
chính – kế
tốn

Trưởng
phịng

Chun viên

Phịng hỗ
trợ PTDN và
XTĐT

Phịng tư vấn
đầu tư


Nhân viên

Trưởng
phịng

Phó phịng

Chun viên

Cố vấn

Nhân Viên

Trưởng
phòng

Nhân viên

2. Chức năng, nhiệm vụ
a, Chức năng nhiệm vụ của trung tâm
+) Chức năng: Là đơn vị sự nghiệp cơng lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động
với chức năng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư vấn và xúc tiến đầu


tư, tổ chức các hoạt động dịch vụ về đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và phát triển
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Kế hoạch
và Đầu tư; chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan. Trung tâm có
tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà
nước.

+) Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung tâm trình Giám đốc Sở kế
hoạch và Đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ:
+ Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức quản lý doanh nghiệp và hội nhập kinh tế
quốc tế, hỗ trợ tư vấn cho chủ doanh nghiệp trong thành lập doanh nghiệp, thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh và tổ chức, cơ cấu lại doanh nghiệp; xây dựng
các mô hình phát triển lại các doanh nghiệp;
+ Tham gia xây dựng thể chế, chính sách và các chương trình trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp và phản ánh
với cấp có thẩm quyền những kiến nghị của doanh nghiệp về cơ chế, chính sách
Nhà nước và của tỉnh;
+ Hướng dẫn, đào tạo doanh nhân trong thành lập doanh nghiệp theo mơ
hình các “Vườn ươm doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
- Về tư vấn đầu tư :
+ Tư vấn đầu tư xây dựng: Tư vấn khảo sát; tư vấn thiết kế quy hoạch xây
dựng; tư vấn thiết kế xây dựng; tư vấn thiết kế bản vẽ thi cơng cơng trình dân
dụng, cơng trình giao thơng, cơng nghiệp, thuỷ lợi, cơng trình hạ tầng kỹ thuật,
đường dây và trạm biến áp; tư vấn đấu thầu; thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng
dự toán; tư vấn giám sát và quản lý dự án.
+ Tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn tiếp cận các nguồn vốn phục vụ cho đầu
tư;
- Về xúc tiến đầu tư:


+ Thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư do UBND tỉnh giao;
+ Tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút các dự án đầu tư
vào địa bàn tỉnh;
+ Tổ chức thu thập, đánh giá, cung cấp thông tin về kinh tế – xã hội, cơ
hội đầu tư, thị trường, tiềm lực phát triển kinh tế của tỉnh phục vụ cho nhu cầu

các doanh nghiệp và công tác thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao.
b, Chức năng, nhiệm vụ của c¸n bé, viên chức, ngời lao động
của trung tâm

Giỏm c Trung tõm
1- Giám đốc Trung tâm (gọi tắt là Giám đốc) là ngời giúp
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Hải Dơng (gọi tắt là
Giám đốc Sở) chỉ đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động
của Trung tâm, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc sở và Pháp
luật về kết quả hoạt động của Trung tâm.
2- Phụ trách chung, là chủ tài khoản, ký các hợp đồng giữa
Trung tâm với các tổ chức và cá nhân; phụ trách công tác tài
chính, công tác tổ chức cán bộ, công tác thi đua khen thởng,
kỷ luật, công tác đối nội và đối ngoại của Trung tâm.
3- Chịu trách nhiệm xây dựng chơng trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Trung tâm trình Giám đốc Sở.
4- Chỉ đạo triển khai những nhiệm vụ và các giải pháp
nhằm thực hiện tốt kế hoạch đà đợc Giám đốc Sở phê duyệt.
5- Chủ trì các cuộc họp sơ kết, tổng kết và các cuộc họp
định kú cđa Trung t©m.


6- Thờng xuyên bám sát sự chỉ đạo của LÃnh đạo Sở Kế
hoạch và Đầu t, giữ mối quan hệ công tác chặt chẽ với các
phòng, ban của Sở Kế hoạch và Đầu t và các sở Ban, Ngành có
liên quan trong tỉnh để chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt nhiệm
vụ của Trung tâm.
7- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó giám đốc và từng
phòng của Trung tâm.

8- Chịu trách nhiệm báo cáo với Giám đốc sở về tình hình
hoạt động của Trung tâm 6 tháng và cả năm, các báo cáo đột
xuất theo sự chỉ đạo của Giám đốc Sở.
9- Thờng xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với Cấp uỷ, Chi
bộ, các tổ chức quần chúng trong cơ quan để thống nhất
trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

Phó Giám đốc Trung tâm.
1- Phó Giám đốc Trung tâm (gọi tắt là Phó giám đốc) là
ngời giúp Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo, điều hành và triển
khai thực hiện những nhiệm vụ của các phòng, các lĩnh vực
công việc đợc Giám đốc phân công theo đúng quy định của
Pháp luật và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung
tâm. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc, Pháp luật về những
lĩnh vực công việc đợc phân công.
2- Xây dựng và triển khai thực hiện tốt chơng trình, kế
hoạch công tác của các phòng trực tiếp phụ trách hoặc lĩnh
vực đợc phân công. Định kỳ có báo cáo bằng văn bản về tình
hình thực hiện nhiệm vụ đợc giao với Giám đốc.


3- Thờng xuyên giữ mối quan hệ công tác giữa các phòng
trong và ngoài cơ quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
4- Trờng hợp đợc Giám đốc uỷ quyền điều hành công việc
cơ quan hoặc một số công việc, Phó giám đốc có trách nhiệm
giải quyết các công việc đợc uỷ quyền và báo cáo ngay khi
Giám đốc có mặt. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Pháp
luật về những công việc đợc uỷ quyền.

Trởng các phòng của Trung tâm.

1- Trởng các phòng của Trung tâm là ngời giúp LÃnh đạo
Trung tâm điều hành toàn bộ những hoạt động của phòng đợc phân công; Có trách nhiệm phân công những nhiệm vụ cụ
thể, quản lý, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm
vụ của cán bộ, viên chức trong phòng; chịu trách nhiệm trớc
LÃnh đạo Trung tâm và Pháp luật về những công việc đợc
phân công.
2- Xây dựng nội quy hoạt động của phòng; Xây dựng kế
hoạch công tác để triển khai thực hiện tốt những nhiệm vụ đợc LÃnh đạo giao cho phòng và cá nhân. Định kỳ có báo cáo
bằng văn bản về tình hình thực hiện nhiệm vụ đợc giao với
LÃnh đạo phụ trách phòng.
3- Thờng xuyên bám sát sự chỉ đạo của LÃnh đạo Trung
tâm, giữ mối quan hệ công tác chặt chẽ với các phòng của
Trung tâm, với các phòng, ban của Sở Kế hoạch và Đầu t và các
Sở, Ban, Ngành có liên quan trong tỉnh để chỉ đạo tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ của phòng.

Cán bộ, viên chức, ngời lao động.


1- Thực hiện nghiêm chỉnh những qui định của Pháp luật,
các quy định của tỉnh, những quy định của Sở Kế hoạch và
Đầu t có liên quan và các quy định, qui chế cơ quan.
2- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ đợc LÃnh đạo Trung
tâm giao. Chịu trách nhiệm trớc Pháp luật, LÃnh đạo Trung tâm
và LÃnh đạo các bộ phận về thực hiện nhiệm vụ của mình. Có
phơng pháp và tác phong làm việc khoa học, chủ động, sáng
tạo, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, tự giác
và có tinh thần đoàn kết, hợp tác với cán bộ trong và ngoài
Trung tâm.
3- Thực hiện qui chế dân chủ trong cơ quan, phát huy

quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức góp
phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh.
4- Phải phục tùng sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của
Giám đốc, Phó giám đốc và lÃnh đạo phòng trực tiếp phụ
trách. Trực tiếp báo cáo, đề xuất với LÃnh đạo phụ trách về
những kiến nghị, khó khăn vớng mắc trong thực hiện nhiệm
vụ đợc giao và tâm t, nguyện vọng của cá nhân.
5- Có trách nhiệm quản lý tốt tài sản, hồ sơ, tài liệu của
phòng và của Trung tâm theo đúng quy định của Pháp luật
và các quy định của cơ quan; đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn và vệ sinh môi trờng trong cơ quan.

c, Chc nng nhim v ca cỏc phũng ban
1- Phòng Hành chính - KÕ to¸n.


a- Tham mu cho Giám đốc về công tác tổ chức và hoạt
động, công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ của Trung tâm, thực
hiện các chế độ chính sách cho cán bộ, viên chức, ngời lao
động. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng chuyên môn
thực hiện các quy định của Trung tâm.
b- Tổng hợp nhu cầu và đề xuất với Giám đốc về mua
sắm tài sản, trang thiết bị hoặc sửa chữa các tài sản, trang
thiết bị làm việc của Trung tâm theo quy định của Trung
tâm. Thực hiện quản lý về công tác tài chính, kế toán và tài
sản của Trung tâm theo đúng các quy định của Nhà nớc, của
UBND tỉnh và các quy định của Trung tâm.
c- Tổng hợp nhu cầu và đề xuất với Giám đốc về mua
sắm văn phòng phẩm, cấp phát và quản lý dụng cụ, văn phòng
phẩm và các nhu cầu khác phục vụ cho hoạt động của Trung

tâm.
d- Tổng hợp, đánh giá công tác thi đua khen thởng hàng
năm của các phòng, của cán bộ, viên chức, ngời lao động, báo
cáo LÃnh đạo Trung tâm xem xét quyết định hoặc đề nghị
cấp trên quyết định.
e- Chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn tham mu cho
Giám đốc về đàm phán, ký kết các hợp đồng và thanh lý các
hợp đồng với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc theo
các quy định hiện hành của Nhà nớc, của Tỉnh và các quy
định của Trung tâm.
g- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cán bộ, viên chức,
ngời lao động thuộc phòng. Quản lý lao động trong phòng,
quản lý vốn và tài sản đợc giao theo quy định cđa Trung t©m.


h- Thực hiện các nhiệm vụ khác do LÃnh đạo Trung tâm
hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu t giao.

2- Phòng Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp v xỳc tin u t.
a- Tham mu cho LÃnh đạo Trung tâm tổ chức triển khai
các quy định của Nhà nớc, của Tỉnh và của LÃnh đạo Sở các dự
án, chơng trình hỗ trợ của Trung tâm, của Tỉnh, của các tổ
chức trong và ngoài nớc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh.
b- Phối hợp với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nớc tổ
chức các khoá bồi dỡng, đào tạo kiến thức quản lý doanh
nghiệp và hội nhập kinh tế Quốc tế; hỗ trợ t vấn cho các tổ
chức, cá nhân trong việc thành lập doanh nghiệp, thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh và tổ chức, cơ cấu lại doanh
nghiệp, xây dựng các mô hình phát triển doanh nghiệp...

Ngoài ra còn tổ chức đào tạo theo nhu cầu của các doanh
nghiệp; theo các chơng trình hỗ trợ của Bộ Kế hoạch & Đầu t
về các lĩnh vực quản lý phát triển nguồn nhân lực, công nghệ;
phổ biến cơ chế chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Hớng dẫn, đào tạo doanh nhân
trong thành lập doanh nghiệp theo mô hình các "Vờn ơm
doanh nghiệp nhỏ và vừa".
c- Cung cấp, trao đổi và thu nhập thông tin liên quan đến
các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho các đối tợng có nhu cầu theo
đúng quy định của Trung tâm, tổ chức xây dựng cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa; là đầu mối tổng hợp các


kiến nghị của các doanh nghiệp về cơ chế, chính sách của
Nhà nớc và của tỉnh.
d- Chủ động xây dựng kế hoạch công tác của phòng, báo
cáo lÃnh đạo phụ trách xem xét, quyết định. Chủ động phân
công, bố trí nhân sự trong phòng để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ đợc giao. Quản lý lao động trong phòng, quản lý vốn
và tài sản đợc giao theo quy định của Trung tâm.
- Tham mu cho LÃnh đạo Trung tâm thực hiện nhiệm vụ
xúc tiến đầu t do UBND tỉnh giao hoặc do LÃnh đạo Sở giao;
Tổ chức xúc tiến đầu t trong và ngoài nớc để thu hút các dự
án đầu t vào địa bàn tỉnh. Tổ chức thu thập đánh giá và
xây dựng các bộ tài liệu về thông tin về kinh tế - xà hội, cơ
hội đầu t, thị trêng, tiỊm lùc ph¸t triĨn kinh tÕ cđa tØnh phơc
vơ cho nhiệm vụ thu hút đầu t và các nhu cầu của doanh
nghiệp.
e- Phối hợp với Phòng Hành chính- Kế toán tham mu cho
Giám đốc về đàm phán, ký kết các hợp đồng và thanh lý các

hợp đồng (thuộc lĩnh vực đợc giao) với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nớc theo các quy định hiện hành của Nhà nớc,
của Tỉnh và các quy định của Trung tâm.
f- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo LÃnh đạo Trung tâm về
tình hình hoạt động của phòng.
g- Thực hiện các nhiệm vụ khác do LÃnh đạo Trung tâm
hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu t giao.

3- Phòng t vấn đầu tư.


a- Tổ chức thực hiện t vấn theo yêu cầu của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc về các lĩnh
vực: Khảo sát, thiết kế quy hoạch xây dựng, thẩm định thiết
kế cơ sở và thiết kế xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công đối với
các công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi,
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình đờng dây và trạm
biến áp, t vấn đấu thầu, t vấn thẩm định thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán, t vấn giám sát và quản lý dự án.
b- T vấn lập dự án đầu t, t vấn về tiếp cận các nguồn vốn
cho đầu t vv....
c- Phối hợp với phòng Hành chính - Kế toán tham mu cho
Giám đốc về đàm phán, ký kết các hợp đồng và thanh lý các
hợp đồng (thuộc lĩnh vực đợc giao) với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nớc theo các quy định hiện hành của Nhà nớc,
của Tỉnh và các quy định của Trung tâm.
d- Chủ động xây dựng kế hoạch công tác của phòng, báo
cáo lÃnh đạo phụ trách xem xét, quyết định. Chủ động phân
công, bố trí nhân sự trong phòng để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ đựơc giao. Quản lý lao động trong phòng, quản lý

vốn và tài sản đợc giao theo quy định của Trung tâm.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo LÃnh đạo Trung tâm về
thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
e- Thực hiện các nhiệm vụ khác do LÃnh đạo Trung tâm
hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu t giao.

Phn II : Thc trng cỏc hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh Hải Dương


I.

Kết quả hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh Hải Dương năm 20112016
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu t ư

với 5 năm kinh nghiệm hoạt động đạt nhiều thành tích trên cả 03 lĩnh
vực: Hỗ trợ Phát triển doanh nghiệp; Tư vấn đầu tư và Xúc tiến đầu tư.
Trong đó lĩnh vực hoạt động đạt nhiều kết quả cao và tạo đ ược uy tín
với Chủ đầu tư là lĩnh vực Tư vấn đầu tư.
Đây là một trong các lĩnh vực quan trọng, đồng thời là thế mạnh của
Trung tâm. Được đảm nhiệm bởi đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm.
Cán bộ công chức, viên chức trong Trung tâm được đào tạo bài b ản, có
trình độ năng lực nắm chắc các hệ thống văn bản chế độ chính sách
của Nhà nước, cán bộ hầu hết là kỹ sư có kinh nghiệm t ừ 3 đ ến 5 năm
về các lĩnh vực Tư vấn như: Tư vấn khảo sát; tư v ấn thi ết k ế quy
hoạch xây dựng; tư vấn thẩm định thiết kế cơ sở; tư vấn thiết kế xây
dựng; tư vấn thiết kế bản vẽ thi công công trình dân d ụng, cơng trình
giao thơng, cơng nghiệp, thủy lợi, cơng trình hạ tầng kỹ thu ật, đ ường
dây và trạm biến áp; tư vấn đấu thầu; thẩm tra thiết kế kỹ thuật và

tổng dự toán; tư vấn giám sát và quản lý dự án...; T ư vấn lập d ự án đầu
tư, tư vấn tiếp cận về các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư...; đã và đang
th ực hiện nhiều h ợp đ ồng trong và ngoài t ỉnh đ ược các Ch ủ đ ầu t ư
đánh giá cao.
Trong những năm qua, Trung tâm đã tư vấn cho nhiều doanh nghiệp,
cá nhân trong và ngoài nước đến tìm hiểu đầu t ư tại t ỉnh H ải D ương.


Mỗi năm thực hiện tư vấn và lập được từ 50 đến 70 dự án cho các nhà
đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh, được đánh giá cao về chất lượng tư v ấn.
Kết quả hoạt động cụ thể qua các năm:
1. Kết quả hoạt động năm 2011
a, Công tác tổ chức và xây dựng cơ quan:
- Tiếp tục kiện tồn cơng tác tổ chức bộ máy và cán bộ của Trung tâm
nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Có kế hoạch đào tạo nghiệp
vụ chun mơn cho cán bộ, viên chức bằng nhiều hình thức.
- Tháng 4/2011 trung tâm tiếp tục tổ chức xét tuyển viên chức năm 2011,
kết quả có 06 đ/c đã trúng tuyển đợt thi xét tuyển viên chức năm 2011.
- Tháng 6/2011 đ/c Phạm Khắc Tuyến- Trưởng phòng Tư vấn đầu tư xin
chuyển công tác và tiếp nhận thêm 02 hợp đồng lao động về làm việc tại phòng
tư vấn và phòng Hành chính- Kế tốn.
- Tháng 7/2011 bổ nhiệm đồng chí Quản Đức Chiến làm Trưởng Phòng
tư vấn đầu tư.
- Tháng 8/2011 tiếp nhận mới thêm 02 hợp đồng lao động.
b, Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban trong sở các tổ chức và ca
nhân có liên quan để tiếp tục triển khai ngay một số nhiệm vụ chuyên môn theo
chức năng nhiệm vụ được giao và sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Sở.

 Về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp:

- Hỗ trợ tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp về thủ tục thành lập doanh
nghiệp thay đổi nọi dung đang ký kinh doanh…
- Tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý doanh nghiệp và
hội nhập kinh tế quốc tế cho các DN trên địa bàn tỉnh trong kế hoạch trợ giúp
phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV được UBND tỉnh giao.
- Năm 2011, kinh phí hỗ trợ đào tạo được tỉnh giao là 200 triệu đồng. đến
cuối năm Trung tâm đac hoàn thành xong kế hoạch được giao. Mở được 10
khóa đào tạo với các nội dung phong phú, thiết thực đáp ứng một phần lớn nhu
cầu bồi dưỡng thêm kiến thức của các doanh nghiệp với tổng số học viên tham
gia là 703 học viên.


 Về tư vấn đầu tư:
- Thường xuyên thu nhập và nghiên cứu các quy định của Nhà nước và
của Tỉnh về quản lý đầu tư, về môi trường đầu tư của tỉnh, về trình tự cấp chứng
nhận đầu tư …trên địa bàn tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Trung tâm thực hiện nhiệm vụ Tư vấn lập các dự án đầu tư, tư vấn tiếp
cận các nguồn vốn đầu tư trong và ngồi nước. Theo cơng văn số 1621/UBNDVP ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh Hải Dương về mức thu dịch vụ tư vấn đầu
tư của Trung tâm và căn cứ vào mức thu quy định tạm thời cho dịch vụ tư vấn
của Trung tâm. Năm 2011 Trung tâm đã tiếp cân tư vấn được 63 dự án và đã
chính thức thu 55 dự án với tổng kinh phí là: 1,005,300.000 đồng. Nhưng do
nhu cầu công việc và nhân lực chưa đủ để thực hiện các nội dung công việc
trong dự án. Do vậy Trung tâm phải ký với một số cơng ty bên ngồi th làm
những phần mà Trung tâm không đủ chức năng nên Trung tâm phải thu hộ để
trả cho hợp đồng thiết kế mà công ty bên ngoài
đã thực hiện.

 Về xúc tiến đầu tư:
Vẫn phối hợp với phòng Kinh tế đối ngoại và phòng thẩm định đầu tư xây
dựng các tài liệu giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư của Tỉnh phục vụ cho các

đồng chí lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo sơ làm việc với các tổ chức, các nhân đến làm
việc và tìm hiểu mơi trường đầu tư tại tỉnh.
Ngồi ra cịn thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác khác mà Đảng ủy, lãnh
đạo cơ quan, các tổ chức đoàn thể chính trị của Sở giao.
2. Kết quả hoạt động năm 2012
a, Công tác tổ chức và xây dựng cơ quan :
- Năm 2012 Trung tâm đã được tUBND tỉnh, lãnh đạo S ở quan tâm và
đã thực hiện được một số nhiệm vụ chủ yếu như :
- Bổ nhiệm chức danh Phó giám đốc Trung tâm (Đ/c Quản Đức
Chiến)
- Rà sốt quy hoạch lại chức danh trưởng phịng và bổ sung quy
hoạch phó trưởng phịng của các phịng thuộc Trung tâm.


- Tiếp nhận mới thêm một hợp đồng lao động theo nhu cầu công
việc .
b, Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn :

 Về Hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp
+ Tư vấn hỗ trợ cho một số doanh nghiệp về trình tự đầu tư, th ủ tục
, hướng dẫn lập thủ tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
+ Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Năm 2012 Trung tâm đã
hồn thành xong kinh phí đào tạo mà UBND tỉnh giao v ới t ổng kinh phí 200
triệu đồng. Đế cuối năm Trung tâm đã thực hiện xong các khóa đào tạo
thuộc các lĩnh vực khác nhau trong đó thực hiện được 09 khóa h ọc v ới
tổng số học viên tham gia là 650 học viên.

 Về tư vấn đầu tư
Trung tâm thực hiện nhiệm vụ Tư vấn lập các dự án đầu tư, t ư vấn
tiếp cận các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Theo công văn s ố

1621/UBND-VP ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh H ải Dương v ề m ức thu
dịch vụ tư vấn đầu tư của Trung tâm và căn cứ vào mức thu quy định tạm
thời cho dịch vụ tư vấn của Trung tâm. Năm 2012 Trung tâm đã tiếp c ận
tư vấn được 50 dự án và đã chính thức thu 33 dự án với tổng kinh phí thu
được trước thuế là: 1.087.694.044 đồng.

 Về xúc tiến đầu tư
Thực hiện xong việc chỉnh sửa, in ấn quy ển tập san và đĩa VCD “ Gi ới
thiệu tiềm năng thu hút đầu tư của Hải Dương” phục vụ công tác Xúc tiến
đầu tư năm 2012 nói chung và chuẩn bị cho việc th ực hiện công tác Xúc
tiến đầu tư tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc cho các Lãnh đạo trong
tỉnh
3. Kết quả hoạt động năm 2013
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, trên những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
a, Công tác tổ chức và xây dựng cơ quan:


- Tiếp tục kiện tồn cơng tác tổ chức bộ máy và cán bộ của Trung tâm
nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Có kế hoạch đào tạo nghiệp
vụ chuyên môn cho cán bộ, viên chức bằng nhiều hình thức.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung tâm năm 2013.
- Xây dựng đề án vị trí việc làm của Trung tâm.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ theo sự chỉ
đạo của cấp trên.
b, Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:
 Về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp:
- Hỗ trợ tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp về thủ tục thành lập doanh
nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh...
- Tổ chức các khoá đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý doanh nghiệp và

hội nhập kinh tế quốc tế cho cá DN trên địa bàn tỉnh trong kế hoạch trợ giúp pát
triển nguồn nhân lực cho DNNVV được UBND tỉnh giao.
Năm 2013 UBND tỉnh đã giao kế hoạch cho Trung tâm tổng kinh phí là
295 triệu đồng. Đã tổ chức được 11 khoá học về các lĩnh vực khác nhau với
tổng số học viên tham gia là 1000 học viên.
 Về tư vấn đầu tư:
Trong năm 2013 phòng tư vấn đã tiếp nhận các dự án mà lĩnh vực là mới
hoàn toàn như: lập dự án kênh mương, hồ; dự án hạ tầng kỹ thuật; giám sát dự
án cấp nước sạch, giao thông... Đối với các dự án mới này Trung tâm đã phối
hợp với các đơn vị có năng lực và kinh nghiệm để xử lý những công việc này.
Nâng cao chất lượng hồ sơ nhằm tạo dựng uy tín cho Trung tâm, tăng
cường các mối quan hệ để khai thác thêm một số thị trường mới, nâng cao
nghiệp vụ của cán bộ chuyên môn tăng cường nghiên cứu học hỏi nhằm thực
hiện thêm một số lĩnh vực mới. Năm 2013 đã tiếp nhận và giải quyết đã thực
hiện tư vấn và lập được 50 dự án cho các nhà đầu tư trên địa bàn tồn tỉnh,
trong đó cơ bản các dự án đã được cấp phép đầu tư, chấp thuận địa điểm hoặc
đã thông qua họp liên ngành; quản lý 03 dự án; giám sát 02 dự án; thẩm tra 02
dự án khu đô thị; liên danh lập 02 dự án hồ, kênh thuỷ lợi; liên danh lập 03 quy
hoạch chi tiết và dự án hạ tầng kỹ thuật...
 Về xúc tiến đầu tư:
- Nghiên cứu các quy định của Nhà nước và của tỉnh về đầu tư và thu hút
đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tìm hiểu về cơ hội và tiềm năng đầu tư;


tình hình đầu tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh; trình tự cấp phép đầu tư, về cơng
tác xúc tiến đầu tư v.v...
- Tháng 10/2013 lãnh đạo Sở giao cho Trung tâm thực hiện một phần
kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ như: In sao đĩa DVD tiếng Anh phục vụ
cho lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngồi. Tổ chức hội thảo về nâng cao chất
lượng cơng tác Xúc tiến Đầu tư trong thời kỳ mới và ngồi ra cịn tổ chức cho

cán bộ cơng chức, viên chức trong cơ quan đi trao đổi học hỏi kinh nghiệm tại
các tỉnh Bình Dương, đến nay đã hồn thành xong.
+ Làm việc với Trung tâm xúc tiến đầu tư các tỉnh miền Bắc thuộc Bộ kế
hoạch và đầu tư về các chủ trương xúc tiến đầu tư của nhà nước và kế hoạch
triển khai của Bộ kế hoạch đầu tư.
+ Kêu gọi, tư vấn, xúc tiến đầu tư tới nhiều đơn vị, cá nhân trong và
ngồi nước có nhu cầu đầu tư tại Hải Dương.
Ngồi ra cịn thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác khác mà Đảng uỷ, Lãnh
đạo cơ quan, các tổ chức đồn thể chính trị của Sở giao.

4. Kết quả hoạt động năm 2014
a, Công tác tổ chức và xây dựng cơ quan
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung tâm năm 2014
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ theo sự chỉ
đạo của cấp trên.
b, Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:
 Về Hỗ trợ PTDN:
+ Tư vấn cho một số doanh nghiệp về trình tự đầu tư, hướng dẫn lập thủ
tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
+ Năm 2014 UBND tỉnh đã giao kế hoạch cho Trung tâm tổng kinh phí là
200 triệu đồng. Đã tổ chức đươc 09 khoá học về các lĩnh vực khác nhau như:
Tập huấn chính sách mới về thuế, chính sách pháp luật an tồn lao động và
chính sách về BHYT, BHTN với tổng số học viên tham gia là 850 học viên.

 Về tư vấn đầu tư:
Tư vấn cho nhiều doanh nghiệp, cá nhân trong và ngồi nước đến tìm
hiểu đầu tư tại tỉnh Hải Dương. Tập trung giới thiệu về các khu, cụm công


nghiệp; ngành nghề thu hút đầu tư và trình tự các thủ tục về xin cấp phép đầu

tư, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh...
Tư vấn khảo sát, thiết kế quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư, tư vấn
thẩm tra Tổng mức đầu tư một số dự án khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật... Tư vấn
thiết kế xây dựng; tư vấn thiết kế bản vẽ thi cơng cơng trình dân dụng, cơng
nghiệp, thuỷ lợi, cơng trình hạ tầng kỹ thuật, tư vấn giám sát và quản lý dự án
cho nhiều dự án trên địa bàn tỉnh như: Đường vào khu di tích Kiếp Bạc, đường
191N Tứ Kỳ, Nhà hiệu bộ trường THCS An Châu thành phố Hải Dương, hệ
thống cấp nước xã Phạm Kha - Thanh Miện...
Năm 2014 đã thực hiện tư vấn và lập được 46 dự án cho các nhà đầu tư
trong và ngoài nước trên địa bàn tồn tỉnh, trong đó cơ bản các dự án đã được
cấp phép đầu tư, chấp thuận địa điểm hoặc đã thông qua họp liên ngành.

 Về xúc tiến đầu tư:
- Trên cơ sở luật và các văn bản quy định của Nhà nước và của tỉnh về
đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Trung tâm đã giới thiệu
cho các nhà đầu tư tìm hiểu về cơ hội và tiềm năng đầu tư; tình hình đầu tư
nước ngồi trên địa bàn tỉnh; trình tự cấp phép đầu tư, về cơng tác xúc tiến đầu
tư v.v...
- Tháng 02/2014 Tổ chức thành công hội thao Khối xúc tiến đầu tư khu
vực phía bắc lần thứ nhất do Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và Đầu tư tổ
chức.
- Tháng 07/2014 lãnh đạo Sở giao cho Trung tâm thực hiện một phần
kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ như: Trao đổi và học tập kinh nghiệm tại
các tỉnh Tuyên Quang, Yên Bái.
+ Trao đổi, hội đàm với một số Trung tâm về làm việc tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư về tình hình cơng tác xúc tiến đầu tư năm 2014 và xây dựng kế hoạch
năm 2015 của tỉnh Hải Dương.
+ Kêu gọi, tư vấn, xúc tiến đầu tư tới nhiều tổ chức kinh tế, cá nhân trong
và ngoài nước có nhu cầu đầu tư tại Hải Dương.
Ngồi ra cịn thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác khác mà Đảng uỷ, lãnh

đạo cơ quan, các tổ chức đoàn thể chính trị của Sở giao.
5. Kết quả hoạt động năm 2015
a, Công tác tổ chứ và xây dựng cơ quan:


- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung tâm năm 2015; xây dựng kế
hoạch đào tạo nghiệp vụ chuyên mơn cho cán bộ, viên chức bằng nhiều hình
thức.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ theo sự chỉ
đạo của cấp trên.
- Số lượng cán bộ, CCVC và người lao động Trung tâm là: 19 người, cụ
thể:
+ Lãnh đạo 2 đ/c (Phúc, Chiến);
+ Phòng HCKT 3 đ/c (Duyên - TrP; Trang; Dũng)
+ Phòng HTPTDN 4 đ/c (Hiệp - TrP; Hà; Thuỷ; Chính);
+ Phịng TV 10 đ/c (Duy - TrP; Hảo - PP; Đại - PP; Hạnh; Thương;
Nhung; Mạnh; Khang; Khánh; Nam).
b, Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:
 Về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp:
Năm 2015, kinh phí hỗ trợ đào tạo được tỉnh giao là 280 triệu đồng.Tính
đến hết tháng 8, Trung tâm đã tổ chức được 10 khoá đào tạo với các nội dung
phong phú, thiết thực thu hút trên 500 học viên tham gia. Dự kiến đến hết năm
tiếp tục tổ chức 3 khố đào tạo để hồn thành kế hoạch được giao năm 2015.

 Về tư vấn đầu tư:
Tính đến tháng 8 năm 2015 đã tiếp nhận và giải quyết 62 dự án đầu tư
mới, điều chỉnh và chuyển nhượng đến nay đã họp thông qua 46 dự án; quản lý
03 dự án; giám sát 03 dự án; thẩm tra tổng mức đầu tư cho 04 dự án kho đô thị;
liên danh lập 02 dự án hồ, kênh thuỷ lợi; liên danh lập 03 quy hoạch chi tiết và
dự án hạ tầng kỹ thuật...


 Về xúc tiến đầu tư:
Phối hợp với phòng có liên quan xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung các tài liệu
giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư của Tỉnh phục vụ cho các đồng chí lãnh đạo
tỉnh, lãnh đạo sở làm việc với các tổ chức, các nhân viên đến làm việc và tìm
hiểu mơi trường đầu tư tại tỉnh.
Ngồi ra cịn thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác khác mà Đảng uỷ, lãnh
đạo cơ quan, các tổ chức đồn thể chính trị của Sở giao.
6. Kết quả hoạt động năm 2016


a, Về công tác tổ chức:
- Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức bộ máy và cán bộ
của Trung tâm nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đợc
giao : Tổ chức tuyển dụng viên chức năm 2016 .
- Có kế hoạch đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ,
viên chức bằng nhiều hình thức. Trong năm, cử 01 cán bộ tham
gia lớp Chuyên viên chính
- Tiếp tục rà soát, bổ sung hoàn chỉmh các quy định về
hoạt động của Trung tâm theo đúng quy định của Nhà nớc và
chỉ đạo của LÃnh đạo Sở.

b, Thc hin nhim vụ chuyên môn:
 Về Hỗ trợ cho phát triển các doanh nghiệp
+ Tư vấn cho một số doanh nghiệp về trình tự, thủ tục thành lập
doanh nghiệp, thay đổi nội dung ĐKKD.
+ Tổ chức được các khoá đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp và một số đối tượng tìm hiểu về phát triển doanh nghiệp.
Thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nh ỏ
và vừa, năm 2016 UBND tỉnh đã giao kế hoạch cho Trung tâm H ỗ tr ợ phát

triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh Hải Dương v ới tổng
kinh phí là 300 triệu đồng đã tổ chức được 12 khóa học cho kho ảng 1000
học viên là các cán bộ quản lý, nhân viên đang làm việc tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

 Về tư vấn đầu tư
Thu thập và nghiên cứu các quy định của Nhà n ước và c ủa T ỉnh v ề
quản lý đầu tư, về mơi trường đầu tư của tỉnh, về trình tự cấp ch ứng
nhận đầu tư; về công tác giám sát; về công tác lập và thẩm định dự án đầu
tư...trên địa bàn tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ .
Tư vấn cho các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngồi n ước đến tìm
hiểu đầu tư tại tỉnh Hải Dương. Tập trung giới thiệu về các khu, cụm công
nghiệp; ngành nghề thu hút đầu tư và trình tự các thủ tục về xin cấp phép
đầu tư, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh....


Kết quả đến nay đã tiếp nhận 76 dự án đầu tư liên quan t ới việc xin
thuê đất; tiếp tục thực hiện tốt lĩnh vực Quản lý dự án, t ư vấn giám sát...
các cơng trình vốn NN và các cơng trình thuộc lĩnh v ực m ới.

 Về xúc tiến đầu tư
Phối hợp với phịng có liên quan xây dựng, chỉnh s ửa, bổ sung các tài
liệu giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư của Tỉnh bằng 03 th ứ ti ếng Vi ệt,
Anh, Nhật phục vụ cho các đồng chí lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo s ở làm vi ệc
với các tổ chức, các nhân đến làm việc và tìm hiểu mơi tr ường đ ầu t ư t ại
tỉnh.
Ngồi ra cịn thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác khác mà Đảng uỷ, lãnh
đạo cơ quan, các tổ chức đồn thể chính trị của Sở giao.
II.
Hạn chế của Trung tâm

1. Về công tác tổ chức v xõy dng c quan:
- Trình độ cán bộ, viên chức, ngời lao động cha đợc
đồng đều, một số cán bộ, viên chức, ngời lao động vẫn
còn hạn chế xử lý tình huống trong công việc thực tế
của Trung tâm.
- Các phòng chuyên môn còn thiếu những cán bộ có
nghiệp vụ sâu về chuyên ngành kỹ thuật xây dựng, giao
thông, thuỷ lợi và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý dự
án, giám sát công trình...
- Việc đảm bảo lơng cho tất cả cán bộ vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, việc mua sắm một số trang thiết bị
mặc dù đà cố gắng nhng vẫn còn thiếu cha đáp ứng đủ
cho yêu cầu hoạt động của Trung tâm.
2. V chuyờn mụn
a, V Hỗ trợ cho phát triển các doanh nghiệp
- Hiện tại thì số lượng doanh nghiệp tìm đến trung tâm để được h ỗ
trợ thành lập doanh nghiệp còn tương đối ít, phần lớn các doanh
nghiệp đều xuống bộ phận một cửa để được tư vấn và làm th ủ tục
luôn.


- Chương trình trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV th ực
tế khi tiến hành tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp gặp r ất nhi ều
khó khăn. Do hầu hết các doanh nghiệp chưa có chiến lược đào t ạo g ắn
liền với tầm nhìn và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, chưa th ấy đ ược
lợi ích trong việc cử người tham gia đào tạo. Bên cạnh đó, một s ố doanh
nghiệp thực sự nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào t ạo
trong doanh nghiệp, nhưng khó bố trí được thời gian đ ể tham gia các
khoá đào tạo tập trung, đặc biệt là các khoá tập trung dài ngày nên vi ệc
chiêu sinh học viên gặp khó khăn ảnh hưởng đến việc tổ ch ức các l ớp

đào tạo và gây lãng phí nguồn kinh phí để chiêu sinh liên l ạc.
b, Về tư vấn đầu tư
- Trong thơi gian gần đây, có nhiều lý do khách quan, cả ch ủ quan thì
thực tế lượng dự án mà đến thực hiện tại Trung tâm vẫn còn hạn chế.
Đồng thời do sự phối hợp của phòng tư vấn đầu t ư của TT và m ột s ố
phòng của Sở còn chưa được tốt hoặc do tình hình kh ủng ho ảng kinh t ế
nên nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước còn e ngại trong việc đ ầu t ư.
- Số lượng cán bộ có chun mơn sâu và có kinh nghiệm th ực tiễn
cịn ít chưa đáp ứng được nhu cầu cơng việc. Cịn thiếu rất nhiều kỹ s ư
như: điện, nước, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thuỷ l ợi...
- Hiện tại do khó khăn của nền kinh tế nên các doanh nghiệp có nhu
cầu xin thuê đất cũng giảm nhiều. Chủ yếu là các dự án chuy ển nh ượng,
điều chỉnh.
- Nhiều doanh nghiệp bên ngoài cũng hoạt động trong lĩnh v ực l ập
dự án đầu tư xin thuê đất, và các lĩnh vực khác. Do h ọ có chun mơn sâu
và kinh nghiệm hơn nên việc cạnh tranh công việc cũng bị hạn chế.
- Với các dự án phức tạp việc liên danh với các doanh nghi ệp khác
đơi khi phịng khơng chủ động được công vi ệc, th ời gian và b ị ph ụ thu ộc
nhiều vào bên liên danh và chi phí thu về cũng bị hạn chế,
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chưa có nhiều, kinh phí cho ho ạt
động còn hạn chế, việc mua sắm một số trang thiết bị m ặc dù đã c ố g ắng
nhưng vẫn còn thiếu chưa áp đáp ứng đủ cho yêu c ầu hoạt đ ộng c ủa
phòng.
- Việc thường, hỗ trợ kinh phí cho từng cán bộ chưa thực hiện đồng
đều nên chưa phát huy cao được tinh thần hăng say trong công vi ệc.


×