Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.49 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá của nền kinh tế thế
giới đang diễn ra rất mạnh mẽ. Nền kinh tế trong điều kiện toàn cầu hoá khiến
bất kỳ một quốc gia nào cũng phải có cơ chế kinh tế thích ứng với xu hướng
này thì mới có thể phát triển nhanh và theo kịp các nước khác. Nước ta từ sau
khi bước vào thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã liên tục có những chính
sách và cơ chế mở cửa. Điều này được cụ thể hoá trong việc Việt Nam đã gia
nhập một số tổ chức, hiệp hội kinh tế khu vực và thế giới như: APEC,
Asean… Đặc biệt là cuối năm 2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Như vậy Đảng và Nhà Nước ta
đã xác định rõ ràng tầm quan trọng của chiến lược kinh tế đối ngoại hướng về
xuất khẩu những mặt hàng mà đất nước có lợi thế. Thuỷ sản là một trong
những mặt hàng xuất khẩu quan trọng trong chiến lược đó của Đảng và Nhà
nước. Điều đó được khẳng định trong việc Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết
định số 242/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình Phát triển xuất khẩu thuỷ
sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Theo đó, ngành Thủy sản
tiếp tục chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những
mặt hàng có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Trong
đó, xuất khẩu thủy sản vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trong khối nông nghiệp, thúc đẩy nuôi
trồng thuỷ sản và khai thác hải sản phát triển có hiệu quả. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2010, phấn đấu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản bình quân trên
9%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 4 – 4,5 tỷ USD.
Ngành sản xuất hàng thuỷ sản xuất khẩu có một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nước nhà vừa góp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước, mang lại
ngoại tệ cho nước nhà lại vừa đảm bảo giải quyết việc làm và thu nhập cho
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người lao động. Thuỷ sản cũng là một mặt hàng có nguồn dinh dưỡng cao
quan trọng đối với người Việt. Mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu


người hàng năm đã tăng từ 11,8 kg năm 1993 lên 13,5 kg năm 1995 và hơn
19 kg hiện nay.
Trong số các mặt hàng xuất khẩu của nước ta, Thuỷ sản luôn đứng ở vị trí cao
và không ngừng tăng trưởng. Tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản trung bình
thời kỳ 1992-2003 là 20,4%, mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 9,97%.
Đóng góp 4% tổng GDP, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản đã chiếm
9-10% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Số lượng và quy mô thị
trường ngày càng gia tăng . Để có được những kết quả trên là nhờ có sự đóng
góp không nhỏ hàng trăm hàng ngàn doanh nghiệp khắp trên cả nước.
Công ty TNHH Huy Nam cũng nằm trong hệ thống các công ty sản xuất và
chế biến xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản. Kể từ ngày thành lập và đi vào
hoạt động cho đến nay công ty đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ,
luôn luôn là một trong những công ty đứng đầu trong những công ty xuất
khẩu thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Mặc công ty đã đạt được những
thành tích như vậy nhưng để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển
trong thời gian tới thì công ty cần phải đề ra và xây dựng nhiều chiến lược và
giải pháp phù hợp.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu, của công ty TNHH Huy
Nam. Là một sinh viên chuyên ngành thương mại quốc tế với những kiến thức
được học em thấy đây là một vấn đề rất đáng quan tâm vì vậy em chọn đề tài
nghiên cứu:
“Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH
Huy Nam sang thị trường Châu Âu”.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề chỉ đề cập đến tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty trong thời
gian vừa qua để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của công ty sang thị trường Châu Âu trong thời gian tới.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của doanh

nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH
Huy Nam trong thời gian vừa qua.
Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của
công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUÂT KHẨU THUỶ SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. Các khái niệm về hoạt động xuất khẩu:
1. Khái niệm
Xuất khẩu là một nội dung cơ bản của hoạt động ngoại thương, trong đó
hàng hoá và dịch vụ được bán cho người nước ngoài để thu ngoại tệ, tăng tích
luỹ cho ngân sách Nhà Nước, đồng thời phát triển sản xuất kinh doanh và
nâng cao đời sống cho nhân dân.
Có rất nhiều lý do để một quốc gia thực hiện xuất khẩu, và tăng cường
khả năng xuất khẩu tới mức tối đa tuy nhiên có hai lý do cơ bản sau:
Theo lý thuyết về lợi thế so sánh: Các quốc gia sẽ thực hiện xuất khẩu
những hàng hoá có lợi thế so sánh và nhập khẩu những hàng hoá kém lợi thế.
Khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng quốc tế
hoá: Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan cũng như hạn
ngạch(quota), các quy định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có
ít đối thủ cạnh tranh hay việc sản xuất ra mặt hàng mà mình có lợi thế nhiều
hơn, hoặc năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chưa đủ khả năng để
thực hiện các hình thức cao hơn như: đầu tư tại nước sở tại rồi bán hàng tại đó
thì hình thức xuất khẩu luôn được các doanh nghiệp lựa chọn. So với đầu tư
thì xuất khẩu đòi hỏi một lượng vốn ít hơn và lại thu được lợi nhuận trong
thời gian ngắn.
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các hình thức xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Là hình thức tiến hành giao dịch với khách hàng nước ngoài thông qua
các tổ chức của mình. Hình thức này được áp dụng khi nhà sản xuất đủ mạnh
để tiến hành bán hàng riêng của mình để có thể kiểm soát trực tiếp thị trường.
Các cách tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất bao gồm:
- Cơ sở bán hàng trong nước, để điều hành hay phối hợp các tổ chức phụ
thuộc khác đặt tại thị trường nước ngoài.
- Đại diện bán hàng xuất khẩu ở nước ngoài: có nhiệm vụ thu thập các
đơn hàng của khách hàng .
- Chi nhánh bán hàng tại nước ngoài: Có trách nhiệm giải quyết các vấn
đề có liên quan đến tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trên
toàn bộ thị trường đã ổn định.
- Tổ chức trợ giúp ở nước ngoài: là một công ty riêng lẻ được thành lập
và đăng ký ở nước ngoài song hầu hết vốn cổ phẩn của nó lại do nhà xuất
khẩu nắm quyền sở hữu, nó giải quyết những vấn đề khi xuất khẩu có liên
quan đến hạn ngạch nhập khẩu, có yêu cầu về sản phẩm phải phù hợp ở một
số thị trường.
Xuất khẩu trực tiếp thì lợi nhuận kiếm được từ xuất khẩu của doanh
nghiệp sẽ được nâng cao hơn do giảm được chi phí trung gian và doanh
nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, tiếp cận thị trường,
nắm bắt kịp thời thị hiếu người tiêu dùng và phản ứng của khách hàng một
cách nhanh chóng. Tuy vậy, nó yêu cầu doanh nghiệp phải có một lượng vốn
không nhỏ để sản xuất và khai thác, không những thế như một quy luật tất
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
yếu với các doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro do việc thay đổi tỷ giá hối
đoái.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp.

Xuất khẩu gián tiếp là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ độc lập đặt
ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra
nước ngoài.
Hình thức này thường được các doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trường quốc tế áp dụng và các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển áp
dụng một cách rộng rãi hình thức này.
- Ưu điểm của hình thức này : là các doanh nghiệp không phải đầu tư
nhiều cũng như không phải triển khai lực lượng bán hang và các hoạt động
xúc tiến và khuyếch trương hang hoá ra nước ngoài, rủi ro bị hạn chế vì trách
nhiệm thuộc về các tổ chức trung gian.
- Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là: làm giảm lợi nhuận của
các doanh nghiệp do phải chia sẻ lợi nhuận với các tổ chức và doanh nghiệp
trung gian, ngoài ra nó còn không tạo được các mối liên hệ trực tiếp với thị
trường và khách hang do đó khó thích nghi với thị trường và khách hàng.
2.3. Xuất khẩu theo nghị định thư(Xuất khẩu trả nợ).
Là hình thức mà nhà nước giao một hoặc một số hàng hoá nhất định cho
chính phủ nước ngoài theo dạng nghị định thư đã ký kết giữa hai chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tìm kiếm bạn
hàng, trách nhiệm rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên không phải lúc nào và
cũng không phải doanh nghiệp nào cũng được xuất khẩu theo hình thức này.
2.4. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hướng phát triển và phổ
biến rộng rãi bởi tính ưu việt của nó. Đặc điểm này là không có sự chuyển
dịch ra khỏi quốc gia của hang hoá và dịch vụ. Đó là cung hang hoá và dịch
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế. Nó tỏ ra đạt hiệu quả
cao do bớt được chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, hải
quan và thu hồi vốn nhanh.
2.5. Gia công quốc tế.

Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một
bên( gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
của một bên khác(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm,
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao( gọi là chi phí gia công). Như
vậy trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động
sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương
của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng
được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối
với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm
cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ
mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
2.6. Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu(counter – trade) là một phương thức giao dịch trao đổi
hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng
thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng
nhận về. Mục đích của hình thức xuất khẩu này là không phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một lượng hàng hoá khác có giá trị
tương đương.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu điểm của hình thức này là không cần sử dụng ngoại tệ, các nước có
thể khai thác tiểm năng của nước mình, tránh được sự quản lý về ngoại hối
của chính phủ.
2.7. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là một phương thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những
mặt hàng trước đây đã nhập khẩu mà chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục
đích của phương thức này là nhằm thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra
ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút 3 nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và
nước nhập khẩu. Vì vậy người ta còn gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên

hay giao dịch tam giác.
Tái xuất có thể được thực hiện bằng một trong 2 cách sau:
- Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: có nghĩa là hàng hoá đi từ nước xuất
khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước
nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của
đồng tiền: nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập
khẩu. Sơ đồ của tái xuất theo cách này được thể hiện như sau:
(Sơ đồ)
Nước xuất khẩu
Hàng hoá
Tiền thanh toán
8
Ký hiệu:
Nước nhập khẩuNước tái xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chuyển khẩu: là hình thức mà hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu trực
tiếp sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu
tiền của nước nhập khẩu. Sơ đồ cùa hình thức tái xuất này như sau
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Nội dung của hoạt động xuât khẩu.
3.1. Nghiên cứu thị trường.
Đây là bước cơ bản, quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp tại một thị trường nhất định. Do đó các doanh nghiệp phải có sự đầu từ
về thời gian công sức và tài chính thích đáng cho công tác này. Nghiên cứu
thị trường bao gồm: nghiên cứu về nhu cầu về sản phẩm hàng hoá, nghiên cứu
về luật pháp, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, văn hoá và con người,
môi trường cạnh tranh…Đây là bước xác định cho doanh nghiệp những thử
thách sẽ phải đối mặt trong tương lai khi thâm nhập thị trường.
Nghiên cứu thị trường có thể thực hiện theo hai phương pháp cơ bản sau:

- Nghiên cứu tại bàn: là nghiên cứu dựa trên số liệu được xử lý công cụ
thông kê. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí thu thập thông tin rẻ,
thông tin thu được đa dạng. Tuy nhiên nó lại không có tính cập nhật và độ tin
cậy không cao.
- Nghiên cứu tại hiện trường: là doanh nghiệp thu thập thông tin về thị
trường thông qua trao đổi trực tiếp với khách hàng bằng các phương pháp như
phỏng vấn, quan sát, thử nghiệm thị trường… Phương pháp này đảm bảo tính
10
Nước nhập khẩuNước tái xuất
Nước xuất khẩu
Hàng hoá
Tiền thanh toán
Ký hiệu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cập nhật, chinh xác cao và bao quát được nhiều khía cạnh thị trường. Tuy
nhiên phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chi phí cao.
3.2. Chọn lựa đối tác kinh doanh.
Để thâm nhập thị trường nước ngoài thành công, thì doanh nghiệp có thể
thông qua một hay nhiều công ty đang hoạt động ở thị trường đó.
Các công ty này có thể là công ty của nước sở tại hoặc công ty của nước
khác đang kinh doanh trên thị trường đó. Tuy nhiên, việc lựa chọn phải hết
sức cẩn thận, nên lựa chọn những công ty có kinh nghiệm, uy tín trên thị
trường, có tiềm lực tài chính ….làm đối tác trong kinh doanh. Khi lựa chọn
đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp cần thận trọng tìm hiểu kỹ đối tác về tất
cả các mặt mạnh và yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn đối tác dựa
trên mối quan hệ bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua công ty tư vấn cơ sở
giao dịch hoặc phòng thương mại và công nghiệp các nước liên quan.
3.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Để ký kết một hợp đồng thì các bên có thể gặp gỡ trực tiếp để cùng nhau
đàm phán về các điều khoản của hợp đồng, từ đó đi đến ký kết hợp đồng với

những điều kiện nhất định, ngoài ra hợp đồng còn có thể được ký kết qua fax,
điện thoại, thư tín…Tuy nhiên dù hợp đồng được ký kết bằng cách nào đi
nữa thì quá trình của nó gồm các bước sau:
Bước 1: Chào hàng(offer):
Là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình, là lời đề
nghị ký kết hợp đồng với những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao
hàng, phương thức thanh toán, phương thức giao nhận hàng…
Bước 2: Hoàn giá(Counter offer).
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch.
Khi nhận được chào hàng nhưng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng
đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Thông thường
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mỗi lần giao dịch thường trải qua nhiều lần hoàn giá chứ không kết thúc ngay
từ lần chào hàng đầu tiên.
Bước 3: Chấp nhận(Acceptance) là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều
kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp đồng được giao kết.
Bước 4: Xác nhận(confirmation) là hai bên sau khi thống nhất thoả thuận
với nhau về các điều kiện giao dịch, có khi cần thận trọng ghi lại mọi điều đã
thoả thuận, gửi cho đối phương. Đó là văn kiện xác nhận đều phải có chữ ký
của cả hai bên.
3.4. Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Hiện nay ở nước ta có hai loại hình doanh nghiệp làm công tác xuất
khẩu:
Đối với các doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất khẩu phải tiến
hành thu gom từ các cơ sở sản xuất nhỏ, từ cơ sở thu mua… thông qua các
hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp với các cơ sở sản xuất … sau đó
doanh nghiệp cần bao bì đóng gói, kê ký mã hiệu cho hàng hoá chuẩn bị hàng
xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đây là phương thức giao dịch

buôn bán trực tiếp giữa người sản xuất trong nước với nhà nhập khẩu. Ở đây
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không phải làm nhiệm vụ thu gom hàng.
Để có hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu
thị trường nước ngoài cần loại hàng hoá gì, số lượng, cách giao dịch, ký kết
hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
3.5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi hợp đồng được ký kết thì quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên đã
được xác lập. Các doanh nghiệp với tư cách là một bên ký kết hợp đồng phải
tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi
quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện hợp đồng phải diễn ra đồng thời cả hai bên, hai bên
phải thông báo cho nhau biết trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trình tự để thực hiện hợp đồng là:
- Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
- Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
- Làm thủ tục thuê tàu
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng
- Thanh toán
3.6. Đánh giá kết quả và điều chỉnh:
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được thực hiện thì các doanh nghiệp phải
tiến hành đánh giá kết quả của hợp đồng đó. Đây là một nội dung quan trọng
đối với doanh nghiệp bởi vì thông qua việc đánh giá kết quả thì doanh nghiệp
sẽ nắm được hợp đồng vừa thực hiện có đạt được mục đích và hiệu quả đã đặt
ra hay không? Còn những khó khăn, hạn chế và bất lợi gì… Để từ đó doanh
nghiệp đưa ra những điều chỉnh và tìm ra biện pháp để khắc phục những điều

chưa đạt được đối với những hợp đồng khác.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản là hoạt động nhằm mục đích
sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng ngoại thương và tổ chức thực
hiện các hợp đồng đó. Do vậy cũng giống như những hoạt động ngoại thương
khác, hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản chịu ảnh sự ảnh hưởng và tác
động của rất nhiều yếu tố thuộc môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội
bộ doanh nghiệp.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài.
1.1. Môi trường luật pháp.
Một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng mạnh tới hoạt động
kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp bao
gồm: luật quốc tế, luật riêng của từng quốc gia và sự ràng buộc chung của các
nước…Do đó trong quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu
thuỷ sản phải quan tâm và nắm vững hệ thống luật pháp, các quy định của
từng thị trường, để đáp ứng những quy định đó một cách linh hoạt nhất là
những quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, luật chống bán phá giá và các
rào cản kỹ thuật khác nếu muốn tồn tại và mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.2. Môi trường chính trị.
Chính trị cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh xuất
khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu thuỷ sản nói riêng. Nếu một quốc gia có
được nền chính trị ổn định, phù hợp thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu. Ngược lại nếu chính trị bất ổn và không phù hợp linh hoạt sẽ
gây nên khó khăn cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3. Môi trường kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản, các doanh nghiệp
cần phải có những hiểu biết nhất định về kinh tế để điều chỉnh các hoạt động
của doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Hệ thống kinh tế đóng vai trò cực kỳ

quan trọng, nó được thiết lập nhằm phân phối tối ưu nguồn tài nguyên khan
hiếm. Doanh nghiệp dựa trên tiêu thức phân bổ các nguồn lực và cơ chế điều
hành nền kinh tế có thể phân chia thế giới thành nhóm nước theo cơ chế thị
trường, kinh tế chỉ huy và kinh tế hỗn hợp. Mô hình kinh tế nào mà nước đó
theo đuổi sẽ tác động đến khả năng xâm nhập thị trường, mức độ tham gia
hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường đó. Sự ổn định về kinh tế là sự ổn
định về tiền tệ, lạm phát mà các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu luôn quan
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là “rủi ro hối đoái”.
Các chỉ tiêu phản ánh sức mạnh kinh tế của một nước là: GDP, GNP,
GDP/người, cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái. Là những chỉ
tiêu mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để đánh giá về nền kinh tế của một quốc gia.
1.4. Môi Khí hậu.
Thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh xuất
khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp. Bởi vì ngành thuỷ sản là ngành khai thác
chủ yếu dựa vào tự nhiên, lệ thuộc vào thiên nhiên. Do vậy khi thời tiết khí
hậu không ổn định sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động khai thác, đánh bắt thuỷ,
hải sản của ngư dân làm cho nguồn cung cấp nguyên liệu cho các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu không ổn định, chất
lượng nguồn nguyên liệu không đảm bảo gây nên những khó khăn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. Điều thường thấy ở các doanh nghiệp sản
xuất và chế biến sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu thường thiếu nguồn nguyên
liệu vào những tuần trăng, biển động, mưa bão, lũ lụt…Vì vậy trong quá trình
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản
cần quan tâm tới điều kiện thời tiết khí hậu đề từ đó có những kế hoạch và
biện pháp để hạn chế những ảnh hưởng của thời tiết khí hậu tới hoạt động
kinh doanh của mình.
1.5. Môi trường cạnh tranh.

Môi trường hoạt động của mỗi doanh nghiệp là khác nhau và lại càng
khác nhau giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Sự tách biệt về địa lý làm cho công ty kinh doanh quốc tế trả chi phí
nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngày nay với sự phát triển của
khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong ngành điện tử viễn thông đã rút
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngắn khoảng cách về địa lý giữa các quốc gia với nhau do đó làm giảm khó
khăn của mỗi doanh nghiệp đi phần nào.
Năm yếu tố trong môi trường cạnh tranh mà một doanh nghiệp kinh
doanh gặp phải :
- Sự đe doạ của các đối thủ tiềm tàng mới vào thị trường.
- Khả năng mặc cả của những người cung cấp.
- Khả năng mặc cả của khách hàng.
- Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế.
- Cường độ cạnh tranh nội bộ ngành.
Cả năm yếu tố này ảnh hưởng tới mức độ cạnh tranh của từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên tác động mạnh chủ yếu của từng yếu tố này tuỳ thuộc vào
từng ngành, từng loại sản phẩm cụ thể và tuỳ điều kiện.
2. Các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp.
2.1. Trình độ quản lý.
Đây là yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp khai thác tiềm năng sẵn
có của mình cho xuất khẩu đồng thời khai thác những cơ hội thị trường từ đó
mở rộng quy mô xuất khẩu cho doanh nghiệp. Mặt khác thuỷ sản xuất khẩu là
mặt hàng đòi hỏi chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao. Do đó
trong quá trình quản lý thì sự bố trí các kho hợp lý, sự giám sát chặt chẽ các
khâu trong quá trình chế biến là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản
phẩm sản xuất ra, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng.
2.2. Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu:
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của quá trình

thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Việt Nam chúng ta, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế tương đối muộn. Do vậy trong quá trình buôn bán quốc tế các doanh
nghiệp vẫn còn nhiều bỡ ngỡ và sai sót do chưa nắm vững các tập quán và các
luật lệ, thông lệ quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh. Đặc biệt với các doanh
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Vì các sản phẩm thuỷ sản
xuất khẩu thường bị bảo hộ bởi các rào cản thương mại phi thuế quan, đó là
các chỉ tiêu về kỹ thuật. Vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuỷ
sản muốn thành công, hạn chế được những rủi ro trong quá trình kinh doanh,
đòi hỏi phải có cán bộ làm công tác xuất khẩu thông thạo nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu.
2.3. Hoạt động nghiên cứu thị trường tìm kiếm bạn hàng.
Hoạt động nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên với
bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản cũng không nằm ngoài
ngoại lệ đó.
- Thị trường đầu ra là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của
hoạt động xuất khẩu. Từ đó, những kết quả của việc nghiên cứu thị trường sẽ
góp phần tạo ra những quy định đúng đắn, tạo định hướng xuất khẩu cho
doanh nghiệp.
- Thị trường đầu vào là yếu tố quyết định trong hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đầu vào là nguyên liệu,
nhiên liệu. Đối với các doanh nghiệp thương mại là các nguồn hàng hay các
chân hàng. Kết quả nghiên cứu này sẽ tạo doanh nghiệp chủ động về nguồn
hàng, đảm bảo hàng hoá cung cấp cho xuất khẩu đầy đủ, kịp thời, tránh được
rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Mối quan hệ đầu vào đầu ra là mối quan hệ biện chứng, phụ thuộc
và thúc đẩy lẫn nhau. Do đó trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp
xuất khẩu thuỷ sản phải tiến hành nghiên cứu thị trường đầy đủ chi tiết, mới

có thể giải quyết tốt mối quan hệ này để có thể thu được những thành công
trong xuất khẩu.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4. Khoa học công nghệ:
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, nhiều
công nghệ tiên tiến đã ra đời tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức và nguy
cơ với các ngành kinh doanh nói chung và với ngành xuất khẩu nói riêng.
Đối với lĩnh vực xuất khẩu việc đưa khoa học công nghệ vào ứng dụng
những công nghệ mới. Tạo ra được nhiểu sản phẩm mới chất lượng, chủng
loại, mẫu mã ngày càng tốt hơn, đồng thời cải tiến sản phẩm cũ, tạo hiệu quả
sản xuất và bảo quản hàng hoá xuất khẩu.
III. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN CHÂU ÂU.
1. Đặc điểm thị trường thuỷ sản Châu Âu.
EU là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay
và cũng là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng tiền riêng khá
vững chắc. Mặt khác, thị trường EU có nhu cầu lớn, đa dạng và phong phú về
sản phẩm. Đây là thị trường liên kết chặt chẽ thành một khối mậu dịch thống
nhất mạnh hạng nhất thế giới. Có sức mua lớn, ổn định và cũng là thị trường
khó tính nhất về tiêu dùng thuỷ sản với sở thích tiêu dùng sản phẩm tôm, cá,
ngêu, … kích thước nhỏ chất lượng vừa phải.
Thực tế EU không phải là một thực thể văn hoá, không đồng nhất về tập
quán sinh hoạt ẩm thực, thị hiếu tiêu dùng, cách ứng xử. Thị trường EU chỉ
thống nhất về mặt kỹ thuật còn thực tế bao gồm nhiều thị trường quốc gia và
khu vực. Có những điểm rất khác nhau mỗi nước có bản sắc văn hoá riêng
nên nhu cầu về tiêu dùng những sản phẩm thuỷ sản cũng không giống nhau.
EU là thành viên của tổ chức WTO nên có chế độ quản lý nhập khẩu chủ
yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Các mặt hang quản lý bằng hạn
ngạch không nhiều nhưng biện pháp thuế quan lại được sử dụng nhiều tuy
nhiên mức thuế quan thấp tuy nhiên EU vẫn là một thị trường được bảo trợ

chặt chẽ với hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt. Rào cản kỹ thuật chính là
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
của EU được cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm đó là : tiêu chuẩn chất
lượng, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và
tiêu chuẩn về lao động. EU là thị trường rất khó tính về mẫu mã và thị hiếu
2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU
trong một số năm gần đây.
Từ những năm 1980, sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đã xuất
hiện trên thị trường EU dưới dạng xuất khẩu chung với các sản phẩm nông
sản khác với số lượng ít nhưng đã gây được cảm tình của người tiêu dùng
Châu Âu. Với sự nỗ lực phấn đấu tháng 11/1999, Việt Nam được công nhận
vào danh sách 1( List A) các nước xuất khẩu thuỷ sản vào EU, sản phẩm thuỷ
sản của Việt Nam đã chính thức được công nhận về pháp lý để khẳng định
được chỗ đứng tại EU. Đến ngày 01/01/2006, Việt Nam đã có 171 doanh
nghiệp(trong tổng số 394 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản lớn của cả nước) đủ
tiêu chuẩn được cấp phép(code) xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường EU.
Từ năm 1996 – 1999, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
EU tăng rất nhanh với tốc độ trung bình hàng năm là 54,92%. Trong những
năm 2000 – 2002, hoạt động xuất khẩu bị chững lại và có xu hướng giảm sút,
sau khi EU tăng cường kiểm tra dư lượng các chất kháng sinh và hạ thấp
ngưỡng phát hiện dư lượng các chất này trong sản phẩm. Nhờ những nỗ lực
khắc phục của các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và nông ngư dân Việt
Nam, từ năm 2003, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã tăng
trưởng nhanh chóng trở lại. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam sang EU đạt 116,7 triệu đôla, năm 2004 đạt 231,5 triệu đôla, năm 2005
đạt 441,4 triệu đôla, năm 2006 đạt 723,5 triệu đôla và năm 2007 đạt 810,3
triệu đôla.
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU.
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Giá trị
(triệu USD)
73,7
116,7 231,5 441,4 723,5 810,3
Khối lượng
(tấn)
28.612,8 38.186,8 73.459,2
132.350,
2
219.967,
6
246.356,9
(Nguồn: Trung tâm tin học, Bộ Thuỷ sản).
Nhìn chung sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
EU là tương đối đa dạng với những mặt hàng chủ yếu là: cá, tôm, mực, bạch
tuộc, cá ngừ, đồ hộp… với khối lượng và giá trị xuất khẩu không ngừng tăng
lên theo từng năm. Trước đây, thuỷ sản Việt Nam gần như chỉ xuất hiện với
mức độ hết sức khiêm tốn ở một vài nước trên thị trường Đông Âu nhưng
ngành thuỷ sản Việt Nam đã có nhiều động thái và biện pháp tích cực thâm
nhập thị trường các thành viên mới của EU và đến nay sản phẩm thuỷ sản
nước ta đã có mặt ở hầu hết các nước thành viên EU.
3. Cơ hội và thách thức của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị
trường Châu Âu thời gian tới.
Với sự mở rộng của EU từ 15 nước thành viên lên 25 nước như hiện nay,
sức tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản của EU-25 đã tăng nhanh đáng kể trong
những năm gần đây và xu hướng này ngày càng tăng với những thay đổi về
chủng loại sản phẩm, kích cỡ và dạng sản phẩm trong thời gian tới. Người

dân châu Âu ngày càng hướng đến sự tiện dụng của các sản phẩm làm sẵn và
ăn liền trong tiêu dùng thuỷ sản. Sự tăng trưởng kinh tế, sự nhận thức về sức
khoẻ, thay đổi cách sống và sự đa dạng trong phân phối thuỷ sản qua các cửa
hàng bán lẻ hiện đại là những yếu tố chính thúc đẩy sự gia tăng này. Đây là cơ
hội để các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam mở rộng và phát triển,
đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó, việc Việt Nam là nước đầu tiên trong khối Asian tham gia
mạng lưới thông tin điện tử quản lý xuất nhập khẩu thuỷ sản vào châu Âu
mang lại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít thách thức. Một trong những thách thức lớn là vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm.Việt Nam đang là nước đầu tiên của khối Asian
- Đông Nam Á và châu Á chuẩn bị được tham gia mạng lưới thông tin điện tử
quản lý xuất nhập khẩu thuỷ sản vào châu Âu. Điều này cho thấy bên cạnh
việc được giám sát chặt chẽ hơn trong hệ thống thông tin hiện đại của cộng
đồng châu Âu thì xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam cũng có thêm nhiều triển
vọng phát triển thêm thị phần ở thị trường này.Lâu nay, hàng thuỷ sản của
Việt Nam xuất vào châu Âu với số lượng đáng kể. Hàng năm, giá trị kim
ngạch đạt được tại thị trường châu Âu bình quân chiếm 35% trên tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt được của toàn ngành. Những doanh nghiệp
thật sự có năng lực đưa hàng vào châu Âu sẽ được cơ quan quản lý thuỷ sản
Việt Nam cấp giấy chứng thư gọi chung là “cost”. Khi đưa hàng đi, doanh
nghiệp sẽ kèm theo cost để xuất trình với nước nhận hàng. Tuy nhiên, do thủ
tục đó chỉ thông qua giấy tờ nên có nhiều bất lợi. Xét trên điều kiện thực tế
hiện nay của Việt Nam, Ủy ban Liên minh châu Âu đã đồng ý để Việt Nam
được tham gia vào mạng lưới thông tin điện tử quản lý xuất hàng vào châu Âu
đồng thời cử chuyên gia sang tập huấn kiến thức cơ bản về hệ thống phần
mềm này cho đội ngũ cán bộ chuyên ngành của Việt Nam. Chuyên gia đào
tạo Công nghệ thông tin của Uỷ ban Liên minh châu Âu cho biết, Việt Nam là

nước đầu tiên của khối Asian- Đông Nam Á và châu Á được tham gia vào hệ
thống này, mọi thủ tục về lô hàng sẽ được triển khai nhanh hơn đồng thời nếu
như lô hàng có vấn đề thì thông tin về lô hàng cũng đến cơ quan chức năng
nhanh hơn. Hệ thống này có rất nhiều dữ liệu. Tham gia vào hệ thống này,
Việt Nam cũng sẽ phải sắp xếp dữ liệu một cách có hệ thống ổn định. Liên
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
minh châu Âu trao hệ thống này cho Việt Nam là muốn chứng minh cho Việt
Nam thấy châu Âu đã đặt mọi niềm tin vào Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản, một trong những thách
thức lớn nhất mà các doanh nghiệp thường phải đối mặt đó là đáp ứng các yêu
cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của các thị trường nhập khẩu; đặc biệt là
những thị trường cao cấp như châu Âu. Trong điều kiện đã gia nhập vào hệ
thống quản lý phần mềm chung của châu Âu thì yêu cầu nắm rõ những quy
định vệ sinh an toàn thực phẩm của cộng đồng châu Âu càng trở nên cấp thiết.
Điều đó cho thấy, các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đang đối diện với
những cơ hội và thách thức chưa từng có trước một thị trường tiềm năng,
phong phú song cũng đầy những rào cản khắt khe. Trong bối cảnh hiện nay,
uy tín, thương hiệu chính là yếu tố tạo nên nền tảng thành công cho các doanh
nghiệp.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÔNG
TY TNHH HUY NAM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
I. Khái quát về công ty TNHH Huy Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Kiên Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam, có bờ biển chạy dọc theo
suốt chiều dài của tỉnh và tiếp giáp với tỉnh Cà Mau tạo điều kiện cho việc

khai thác và chế biến Thuỷ Hải Sản. Chính vì điều đó mà Đảng và Nhà Nước
đã đầu tư xây dựng khu công nghiệp và khu công nghiệp cảng cá Tắc Cậu
nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích cho các doanh nghiệp trong và
ngoại tỉnh đầu tư trong lĩnh vực ngành Thuỷ Hải Sản.
Công ty TNHH Huy Nam cũng là một trong những công ty đã được Uỷ
Ban Nhân Dân tỉnh và các ban ngành liên quan ưu tiên, giúp đỡ thành lập.
Đây là một điều kiện tiền đề rất lớn để công ty đi vào hoạt động có hiệu quả.
Là đơn vị đóng tại khu công nghiệp Cảng Cá Tắc Cậu thuộc địa bàn ấp
Minh Phong, Xã Bình An, Huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Được chính
quyền địa phương và các ban ngành liên quan giúp đỡ, công ty tiến hành xây
dựng và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 12 năm 2003. Nhiệm vụ chính là
chuyên chế biến nguyên liệu thuỷ, hải sản xuất khẩu. Được Sở kế hoạch - Đầu
tư tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số :
56-02-000138 ngày 05/05/2003 có trụ sở chính tại Khu công nghiệp Cảng cá
Tắc Cậu - Ấp Minh Phong, Xã Bình An, Huyện Châu Thành, tỉnh Kiên
Giang, được cục thuế tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế ngày 16/05/2003 – Mã số thuế: 1700415026.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH Huy Nam được thành lập trên cơ sở kêu gọi đầu tư dưới
hình thức góp vốn kinh doanh giữa các thành phần kinh tế tư nhân trong lĩnh
vực chế biến kinh doanh, xuất khẩu thuỷ hải sản.
Tháng 05/2003 UBND tỉnh Kiên Giang đã ký quyết định số 1805/QĐUB
giao đất cho công ty TNHH Huy Nam để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà
máy chế biến Thuỷ hải sản đông lạnh tại khu công nghiệp Cảng cá Tắc Cậu
thuộc xã Bình An, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Được sự động viên,
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Kiên Giang, Sở Thuỷ
sản tỉnh Kiên Giang, Ban quản lý dự án Khu công nghiệp cảng cá Tắc Cậu,
Nhà máy chế biến Thuỷ hải sản đông lạnh của công ty TNHH Huy Nam được
tiến hành xây dựng đúng tiến độ, hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt động từ

tháng 12 năm 2003.
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay với sự cố gắng không
ngừng của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty vì vậy công ty
luôn luôn hoàn thành xuất sắc những mục tiêu đặt ra. Nguồn nguyên liệu đầu
vào của công ty chủ yếu là thu mua tại chỗ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và
một số tỉnh lân cận như Cà Mau, Sóc Trăng, sản phẩm chủ yếu của công ty là
Mực và Bạch tuộc đông lạnh các loại ngoài ra còn có một số mặt hàng khác
như cá, thuỷ sản hỗn hợp(Seafoodmix), tôm, … được liên tục xuất khẩu sang
các thị trường Châu Âu như: Nga, Italya, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha, Hà Lan, Rumania …. Thị trường Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan, và thị trường Austraylia, dự kiến đến năm
2007 công ty sẽ tiêp cận và xuất sang thị trường Mỹ. Với tiêu chí chất lượng
sản phẩm và uy tín là hang đầu công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật đưa
công nghệ mới nhất vào sản xuất, không ngừng bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cho cán bộ công nhân viên, thường xuyên học tập trau dồi chuyên môn cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện nhiều biện pháp đảm bảo sản
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng của ngành và tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Chính vì những cố gắng trên mà công ty đã có được lòng tin và uy tín để đáp
ứng được một số thị trường khó tính như Nhật Bản, Đức, Italya….. Từng
bước xâm nhập mạnh vào các thị trường khác.
- Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Huy Nam
- Tên giao dịch quốc tế : HUYNAMSEAFOODS Co., LTD.
- Địa điểm sản xuất kinh doanh: Khu công nghiệp cảng cá Tắc Cậu- Xã
Bình An - Huyện Châu Thành - Tỉnh Kiên Giang .
- Ngày thành lập doanh nghiệp: 01/05/2003.
- Ngày chính thức đi vào hoạt động: 24/12/2003.
- Đơn vị chủ quản: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Kiên Giang .
- Địa điểm giao dịch: Khu công nghiệp Cảng cá Tắc Cậu - Huyện Châu

Thành - tỉnh Kiên Giang .
- Điện thoại: 077.616128 – 077.616248 Fax: 077.616129.
- Email: – www.huynam.com.vn .
I.2. Chức năng của công ty.
Công ty TNHH Huy Nam là một đơn vị hạch toán kinh doanh đốc lập,
cho nên chức năng chính của công ty là sản xuất chế biến và cung ứng các
mặt hàng thuỷ sản đông lạnh có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Nó quyết định tới sự sống còn của công ty. Hiện nay các sản
phẩm của công ty được sản xuất chế biến và xuất khẩu sang nhiều quốc gia ở
các châu lục. Với sự tồn tại của chính mình Công ty TNHH Huy Nam đã góp
phần đáng kể trong việc thúc đẩy và phát triển của ngành thuỷ sản Kiên Giang
nói riêng và của cả nước ta nói chung.
I.3. Nhiệm vụ của công ty.
Để thực hiện tốt các chức năng của Công ty TNHH Huy Nam thì cần
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
25

×