Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỌ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA
NGUN VIÉT ĐƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐĨI VỚI
CÁC CO SỎ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHĨ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VÃN THẠC SỸ CHUN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG
TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2022
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỌ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA
NGUN VIÉT ĐỊNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐĨI VỚI
CÁC CO SỎ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHĨ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VÀN THẠC SỶ CHUN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HQC: TS. NGUYỀN HỒNG ANH
TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận vãn này là cơng trình nghiên cứu độc lập cua
tơi
dưới sự hướng dẫn cua TS. Nguyền Hoàng Anh.
Các số liệu, dừ liệu được trình bày trong luận vãn này là chính xác,
trung thực, khách quan, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, và chưa từng được
ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Luận vãn được trình bày
theo
đúng hướng dần cua Học viên Hành chính Ọuốc gia về cách thức trình bày
luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Viết Đồng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn cao học này, tôi luận
nhận được sự giúp đờ cua Ọ Thầy Cơ, các Anh, Chị vì vậy, tôi xin gưi lời
cám ơn sâu sẳc đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giàng viên đà giáng
dạy và giúp đờ tơi để tơi có thề hồn thành q trình học tập tại Học viện
Hành chính Quốc gia cơ sở Tp. Hồ Chí Minh.
Tơi xin bày tó lịng càm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyền Hồng Anh,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, hồ trợ và giúp đờ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn đến ƯBND thành phố Dĩ An, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, các phịng, ban chun mơn khác cùa thành phố Dĩ An và
ƯBND các phường trên địa bàn thị xã Dĩ An đã tạo điều kiện hồ trợ cung cấp
số liệu và giúp đờ tơi trong suốt q trình thực hiện luận vãn.
Cùng với sự hướng dẫn cùa người hướng dần khoa học và sự nồ lực ảu
bán thân, tôi đà hoàn thành luận vãn theo đúng quy định cùa Học viện Hành
chính Quốc gia. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn và năng lực nghiên
cứu còn hạn chế, luận vãn khơng tránh khói nhừng thiếu sót. Vì vậy tác giá
luận văn mong muốn nhận được nhừng ý kiến đóng góp cùa Ọ Thầy Cơ để
luận văn và bàn thân tơi hồn thiện hơn trong q trình học tập, nghiên cứu
khoa học và làm việc sau này.
Trân trọng cam ơn!
Tác giá luận vãn
Nguyễn Viết Đồng
MỤC LỤC
1.1..............................................................................................................
1.2.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối vói CO' sỏ' giáo
dục mầm
1.2.1................................Nhùng tru điểm
65
1.2.2................................Nhùng hạn chế
68
1.2.3.
71
Nguyên nhân cua hạn chế
TIÉƯ KÉT CHUÔNG 2..............
76
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NC ĐĨI VỚI CÁC CO SỞ GIÁO DỤC MÀM NON NGỒI
CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHĨ DĨ AN, TỈNH BÌNH
DƯƠNG.........................................................................................................77
3.1.
Định hướng hồn thiện quản lý nhà nưóc đối vói CO' sỏ' giáo
dục mầm
Stt
1
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẤT
Cụm từ• viết tắt
Cụm từ đầy đủ
Cán bộ, công chức
CBCC
Cơ quan nhà nước
CQNN
Giáo dục mầm non
GDMN
Hội đồng nhân dân
HĐND
Nhà xuất bán
Nxb
6
Quán lý nhà nước
QLNN
7
Thành phố
TP
8
ùy ban nhân dân
ƯBND
2
3
4
5
8
NQ/TW cua Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đối
mới căn bàn, tồn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xà hội chu
nghĩa và hội nhập quốc tế đà nhấn mạnh “Đỡ/ với giáo dục mầm non, giúp trẻ
phát triển thê chất, tình cảm, hiên biết, thâm mỹ, hình thành các yếu tố đầu
tiên cùa nhân cách, chuản bị tót cho trẻ bước vào lớp 1. Hồn thành phô cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chắt lượng phô cập
trong những năm tiếp theo và miền học phỉ trước năm 2020. Từng bước
chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giảo dục mầm non dưới
5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giảo
dục”Ị2]. Với chính sác đầu tư cho giáo dục mầm non thì giáo dục mầm non
đang phát triển vượt bậc về quy mô. Đặc biệt là sự xuất hiện cua các cơ sớ
giáo dục mầm non ngồi cơng lập. Sự hình thành và phát triển cua các cơ sờ
giáo dục mầm non ngồi cơng lập đà giài quyết nhiều vấn đề đặt ra như đáp
ứng nhu cầu giáo dục mầm non, giàm tái áp lực cho các cơ sờ giáo dục mầm
non ngồi cơng lập.
9
Cơng tác QLNN về GDMN nói chung và các cơ sờ GDMN ngồi cơng
lập nói riêng có vai trị đặc biệt quan trọng. Sự xuất hiện cùa các cơ sờ
GDMN ngồi cơng lập đặt ra u cầu các CQNN phải tăng cường quàn lý đối
với lình vực này. Nhà nước sè ban hành pháp luật, chính sách đề tạo ra khuôn
khổ pháp lý cho hoạt động cùa các cơ sờ GDMN ngồi cơng lập, đồng thời
cũng giúp định hướng cho sự phát triển cùa các cơ sờ này. Đồng thời, cơng
tác ỌLNN cũng giúp cho các cơ sở GDMN ngồi công lập hoạt động theo
đúng khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động cùa các cơ sở
GDMN ngoài cơng lập cịn tồn tại nhiều hạn chế. Các cơ sơ GDMN ngồi
cơng lập chưa được quy hoạch một cách khoa học. Nhiều cơ sờ GDMN ngồi
cơng lập khơng phép vẫn hoạt động. Chắt lượng cùa các cơ sở GDMN
ngồicơng lập chưa đáp ứng. Nhừng bất cập trong hoạt động cùa các cơ sơ
GDMN
ngồi cơng lập trong thời gian qua là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó xuất phát một phần từ nhừng yếu kém trong công tác quàn lý nhà nước.
Vai trò ỌLNN đối với các cơ sờ GDMN ngồi cơng lập vẫn chưa được phát
huy.
Thành phố Dĩ An là một trong nhừng khu vực phát triển kinh tế mạnh
mè nhất cua tỉnh Bình Dương. Với một địa bàn có nhiều khu cơng nghiệp,
lượng dân nhập cư tương đối lớn đặt ra nhu cầu đối với giáo dục mầm non. Vì
vậy trong thời gian qua đà xuất hiện nhiều cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập. ùy ban nhân dân thành phố Dĩ An cũng đã chú trọng tăng cường
công tác quàn lý nhà nước trong lĩnh vực này. Tuy nhiên thực tế cho thấy
công tác quàn lý nhà nước về lình vực này cũng tồn tại nhiều bất cập cần
được giái quyết như tình trạng cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập hoạt
động khơng phép còn xáy ra, nhiều vụ bạo lực học đường ở các cơ sơ giáo
dục mầm non ngồi cơng lập gây ra nhừng bức xúc lớn cho phụ huynh học
1
0
sinh và xà hội. Việc quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non cịn
chưa chú trọng, tình trạng hình thành tự phát cịn diền ra. Bên cạnh đó cơng
tác thanh tra, kiếm cùng chưa tiến hành chu động và thường xuyên.
Xuất phát từ nhừng vắn đề đặt ra nêu trên, tác giá chọn đề tài “Quản lý
nhà nước đối với các cơ sở giáo (lục mầm non ngồi cơng lập trên địa hàn
thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương' làm nội dung nghiên cứu cùa luận vãn
thạc sì chun ngành Quản lý cơng cùa Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đà có nhiều cơng trình nghiên cứu về các chù đề
cua luận văn, trong đó có các nhóm cơng trình sau đây:
Thứ nhất, Các sách, tạp chí chuyên ngành
1
1
Nguyền Võ Kỳ Anh (2014), “Xã hội hóa giáo dục mầm non góp
phần nâng cao chất lượng nịi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước”,
Viện Nghiên cứu giáo dục phát tiềm năng con người (IPD), Trung tâm
Giáo dục mơi trường và sức khóe cộng đồng (CECHC). Tác gia với quan
điểm quán lý công tác XHH GDMN phái thực hiện chăm lo cho giáo dục
mầm non là nhiệm vụ cua các cấp, các ngành, cua mồi gia đình và tồn
xâ hội, có thể khẳng định giáo dục mầm non là cắp học xà hội hóa cao
hơn các cắp học khác. Cho đến nay giáo dục mầm non đã và đang tồn tại
đu các quy mơ trường, lớp, nhóm với các loại hình cơng lập, bán cơng,
dân lập, tư thục. Loại hình trường tư thục đang trên đà phát triển ở các
thành phố, thị xà và nhừng nơi có nền kinh tế phát triển. Loại hình bán
cơng đang dần được chuyển sang loại hình trường cơng lập.
Nguyền Thị Nghía (2015), Phát triển giáo dục mầm non theo tinh thần
Nghị quyết số 29-NQ/TW, Tạp chí giáo dục số 370/2015, tr 1-4 [28]. Hội nghị
lần thứ VIII Ban chắp hành TW Đàng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số
29- NQ/TW ngày 4/11/2013 về đồi mới căn bàn, toàn diện GD&ĐT đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xâ hội chù nghía và hội nhập quốc tế. Bài viết đà chi ra nhừng cơ hội
và thách thức cúa GDMN trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển GDMN trong nhừng năm tiếp theo.
Đặng
chát
lượng
Hồng
giảo
Phương
dục
(2017),
mầm
Thực
Việt
trạng
Nam
và
trong
giải
thời
pháp
kỳ
nham
hội
nhập
nâng
cao
te,
chí
Tạp
Giáo
dục
[38].
Bài
viết
đà
khái
qt
được
thực
trạng
nền
giáo
dục
Việt
Nam
chức
dưới
các
góc
độ
là:
vềnon
chương
trình
giáo
dục
mầm
non;
về
việc
tồ
thực
q
hiện
chương
trình
giáo
dục
mầm
non
cho
trẻnon.
ởgiáo
trường
mầm
non;
kết
giáo
các
dục
trên
trẻ
mầm
non;
về
chất
lượng
đào
tạo
dục
mầm
non;
về
trạng
yếu
tố
ành
hường
đến
chắt
lượng
giáo
dục
mầm
Trên
cơ
sởquốc
thực
1
2
ra, qua nghiên cứu tác gia đà xác định được nhừng yếu tố anh hương đến phát
triển dịch vụ giáo dục ngồi cơng lập. Cụ thể, các yếu tố như điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xà hội, về cơ chế và chính sách phát triền. Thậm chí,
sự phát triển cùa hệ thống GDMN ngồi cơng lập cũng anh hường khơng ít
đến sự phát triển nhanh hay chậm cua dịch vụ mầm non ngồi cơng lập.
Lê Văn Hân (2013), Quy hoạch phát triển mạng lưới trường mầm non
tinh Trà Vinh đến năm 2020, Luận vãn Thạc sì Giáo dục học, Đại học Đà
Nằng. Luận vãn đã phân tích thực trạng phát triển GDMN tinh Trà Vinh giai
đoạn 2008 - 2012 [21]. Trên cơ sở đó, luận vãn đã đưa ra quy hoạch phát
triến mạng lưới trường mầm non tình Trà Vinh đến năm 2020 như: quy hoạch
về số lượng học sinh tại các trường mầm non; quy hoạch mạng lưới trường
lớp; quy hoạch phát triền đội ngũ quan lý, giáo viên, nhân viên... Mặt khác,
Luận vãn này chi mới đề cập đến một nội dung cua công tác ỌLNN đối với
các trường mầm non là quy hoạch phát triển mạng lưới mà chưa đề cập đến
nhừng nội dung khác nằm trong thầm quyền quản lý.
Ngơ Vũ Hồng Liên (2015) “Phát triển Giảo dục mầm non ngồi cơng
lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuật, tinh Đắk Lắk” - Luận vãn Thạc sỹ
Kinh tế, Đại học Đà Nằng [23]. Luận vãn đà đề cập đến nhừng vấn đề lý luận
về quàn lý nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung, GDMN và giáo dục
mầm non ngồi cơng lập nói riêng, đồng thời phân tích nhừng nhân tố tác
động đến sự phát triển cúa giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn
thành phố Bn Ma Thuột, tinh Đắk Lắk; đánh giá nhừng kết quà đạt được và
hạn chế, nguyên nhấn nhừng hạn chế về công tác qn lý nhà nước về giáo
dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột, tình Đắk
Lắk trong giai đoạn hiện nay và đưa ra hệ thống các nhóm giải pháp.
1
3
Phạm Nguyền Trâm Anh (2011), Thực trạng phát triên đội ngìỉ cản bộ
qn lý các trường mầm non cơng lập tại Quận 10, Thành pho Hồ Chí
Minh,Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí
Minh
[1]. Luận vãn này gồm có 03 chương là: cơ sở lý luận cua việc phát triển đội
ngũ cán bộ quan lý các trường mầm non; thực trạng việc phát triển đôi ngũ
cán bộ quan lý các trường mầm non tại Quận 10 và đưa ra một vài giái pháp
kiến nghị bao gồm nhóm biện pháp đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo Quận
10 và nhóm biện pháp đối với đội ngũ cán bộ quàn lý các trường mầm non
cơng lập Quận 10. Bên cạnh đó, tác giá chi mới nghiên cứu một nội dung cụ
thể trong quàn lý nhà nước đối với các trường mầm non.
Nguyễn Vãn Hái (2013), Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm
non trên địa bàn huyện Phủ Giảo, tinh Bình Dương, Luận vãn Thạc sĩ Quán
lý giáo dục, Học viện Chính trị [20]. Luận văn này đà đưa ra cơ sở lý luận về
quàn lý chắt lượng đội ngũ giáo viên mầm non; thực tiền hoạt động và các
giai pháp quàn lý chất lượng đội ngũ giáo viên. Các giai pháp bao gồm: Nâng
cao ý thức trách nhiệm, phâm chắt và năng lực quàn lý; Đối mới công tác
tuyền dụng giáo viên mầm non; Quàn lý hoạt động đào tạo bồi dường và sư
dụng đội ngũ giáo viên mầm non; Quán lý chắt lượng dạy học, giáo dục và
chăm sóc các cháu cua đội ngũ giáo viên; Đấy mạnh hoạt động tự qn lý cùa
giáo viên mầm non. Bên cạnh đó, cơng trình nghiên cứu cua tác giả chi mới
dừng lại ở khía cạnh là quán lý đội ngũ giáo viên mầm non, chưa đề cập đến
các nội dung khác trong hoạt động quán lý các cơ sở giáo dục mầm non.
Ngô Mỹ Linh (2014), Quản lý nhà nước đoi với các cơ sờ giảo dục
mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn Quận Thanh Xuân, Thành pho Hà Nội,
Luận vãn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân vãn, Đại học Quốc gia Hà Nội [24]. Luận văn này đà đưa ra cách
1
4
nhìn tồng quát về hoạt động quán lý nhà nước đối với các cơ sở giáơ dục mầm
non và đặc biệt là giáo dục mầm non ngồi cơng lập nói riêng; đưa ra các số
liệu cụ thể về quy mô, mạng lưới, cơ sờ vật chất, đội ngũ giáơ viên hiện có.
1
5
Mặt khác, tác giá chưa cụ thể hóa thấm quyền cùa cơ quan hành chính cấp
huyện đối với quán lý các cơ sơ giáo dục mầm non.
Lê Thị Huyền Trâm (2017), Quản lý nhà nước đoi với cơ sở giáo dục
mầm non ngồi cơng lập trên địa hàn huyện Tư nghía,tinh Qng Ngài, Luận
vãn Thạc sỹ Ọuan lý cơng, Học viện Hành chính Ọuốc gia [44]. Luận vãn này
đã chi rỗ 5 nội dung quàn lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập bao gồm: Ban hành chu trương, chính sách cùa Nhà nước về giáo
dục mầm non, giáo dục mầm non ngồi cơng lập; tổ chức bộ máy quàn lý nhà
nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập; đào tạo bồi dường đội
ngũ cán bộ quàn lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng
lập; huy động nguồn lực và đàm báo tiêu chuẩn điều kiện vật chất phục vụ
cua cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập. Trên cơ sơ các nội ỌLNN này
thì Luận vãn đã đánh giá thực trạng ỌLNN đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư nghĩa, tỉnh Quàng Ngãi và đề xuất 05
giải pháp, bao gồm: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống vãn bàn QLNN đối với cơ
sở GDMN, GDMN ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tinh Quảng
Ngài; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển
GDMN ngồi cơng lập cho toàn xâ hội; Tăng cường phân cấp và đổi mới
phương pháp QLNN đối với cơ sở GDMN ngoài cơng lập; Tăng cường đầu tư
các nguồn lực để hồn thiện qn lý đối với cơ sở GDMN ngồi cơng lập;
Tăng cường kiếm tra, kiềm soát cúa nhà nước đối với cơ sở GDMN ngồi
cơng lập. Tuy nhiên Luận vãn này lại đưa ra một số nội dung quán lý nhà
nước chưa phù hợp với thấm quyền cua cấp huyện.
1
6
Mai Thị Quỳnh Duyên, (2020), QLNN đối với các cơ sờ GDMN ngồi
cơng lập trên địa hàn Quận 8, Thành phố Hồ Chỉ Minh, Luận văn thạc sỹ
Quàn lý công, Học viện Hành chính Quốc gia [16]. Luận vãn này đã khái
quáthóa cơ sờ lý luận về QLNN đối với các cơ sờ GDMN ngơài công lập trên
địa
bàn cấp quận và phân tích thực trạng ỌLNN đối với các cơ sở GDMN ngồi
cơng lập trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh trên 4 nội dung, bao
gồm: một là: ban hành vãn bàn qlnn; xây dựng bộ máy và tổ chức nhân sự; tồ
chức triền khai thực hiện; thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
đồng thời, luận vãn này cùng đề xuất 06 giải pháp bao gồm: Nâng cao chất
lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình; Nâng cao năng
lực cúa đội ngũ cán bộ công chức; Tăng cường phối hợp giừa các cơ quan nhà
nước; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập; Nâng cao nhận thức, tính tự giác cua các cơ sờ giáo dục
mầm non ngồi cơng lập; Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia
giám sát cùa phụ huynh học sinh và người dân
Nhừng công trình nghiên cứu nêu trên đà góp phần phân tích và làm rõ
được nhiều vấn đề lý luận và thực tiền. Tuy nhiên phần đơng các cơng trình
nghiên cứu chi tập trung ở quàn lý chuyên môn nghiệp vụ đối với các cơ sờ
giáo dục mầm non ngồi cơng lập như quan lý đội ngũ giáo viên ở trường, bồi
dường chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, quán lý việc phịng chống bệnh béo
phì cho tré, tức chỉ đứng ờ góc độ của các cơ sở giáo dục mầm non đế quán lý
chứ chưa đứng ở góc độ cua QLNN. Đặc biệt, vẫn chưa có tác giá nào tiếp
cận một cách chi tiết và cụ thể vắn đề QLNN đối với các cơ sơ GDMN ngồi
cơng lập trên địa bàn thành phố Dĩ An, tình Bình Dương. Vì vậy, QLNN đối
với các cơ sơ GDMN ngồi cơng lập trên địa bàn thành phố Dĩ An, tình Bình
Dương mà tác già lựa chọn nghiên cứu là cần thiết, báo dam không trùng lắp
1
7
với các bài viết, cơng trình nghiên cứu cua các tác giả trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
18
- Luận vãn sẽ là nguồn tư liệu để cho nghiên cứu tiếp theo về ỌLNN
đối với các co sờ giáo dục mầm non ngồi cơng lập trong thời gian tới có thể
kháo cứu.
7. Kết cấu đề tài
Đề tài ngồi phần mo đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khào thì
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cua quàn lý nhà nước đối với các cơ sờ giáo
dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quàn lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục
mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Chương
với
các
cơ
3:Dương.
sờ
Định
giáo
hướng
dục mầm
và giải
non
pháp
ngồi
hồn
cơng
thiện
lậpqn
trên địa
lý nhà
bànnước
thành
đốiphố Dì
An
tình,
Bình
Chuông 1:
CO SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐĨI VỚI
CO SỎ GIÁO DỤC MÀM NON NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1.
1.1.
Co’ sử giáo dục mầm non ngoài công lập
ỉ. Khái niệm cơ sở giáo (lục mầm non ngồi cơng lập
1.1.
ỉ. ỉ. Giảo dục mầm non
Giáo dục là một lĩnh vực quan trọng cùa đời sống xà hội, nó đóng vai
trị bồi dường, cung cấp tri thức cho con người. Trong thời gian qua đà có
nhiều cơng trình nghiên cứu về GDMN. Hiện nay có nhiều quan niệm khác
nhau về GDMN.
Giáo dục mầm non được hiểu 'là quả trình trang bị và nâng cao kiến
thức, hiên biết về the giới khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ nâng, kỹ xảo
trong hoạt động nghề nghiệp cùng như hình thành nhân cách cùa con người.
Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở nhiều môi trường hoạt động của
con người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ xà
hội) trong đỏ, môi trường ở nhà trường cỏ vai trò quyết định” [25].
Giáo dục ở Việt Nam được chia thành nhiều cấp học và mồi cấp học dam
nhận một vị trí, vai trị nhắt định đối với sự phát triển cùa mồi người. Theo
khoan 2 Điều 6 Luật Giáo dục năm 2019 thì:
“Cấp học, trình độ đào tạo cùa hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà tré và giáo dục mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sờ
và giáo dục trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cắp, trình độ trung cắp, trình
độ cao đãng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
- Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ
tiến sĩ’ [42] .
Hệ thống giáo dục Việt Nam có thể được mơ ta như sau:
Nguồn: Vẽ lại theo Luật Giảo dục 2019.
Theo đó “GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giảo dục quốc
dân, đặt nền mỏng cho sự phát triển tồn diện con người Việt Nam, thực hiện
việc ni dường, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng ti đen 06 tuổi ”[45].
Theo cách tiếp cận này, thuật ngừ GDMN trong Luật Giáo dục đã nhận mạnh
một số vấn đề sau đây:
Một là, GDMN là cấp học đầu tiên, là khởi đầu cho quá trình học tập
cua mồi người, nó đặt nền móng cho các cấp học tiếp theo.
Hai là, nhiệm vụ cua GDMN chu yếu là việc nuôi dường, chăm sóc,
giáo dục tré em. GDMN khơng đặt nặng việc dạy dồ tri thức, kỹ năng cho trẻ
em.
Ba là, về độ tuổi cua GDMN là từ 03 tháng tuồi đến 06 tuổi. Với độ
tuồi này thì trẻ mới bẳt đầu hình thành nhận thức và nhùng hiểu biết về mọi
vật xung quanh.
1.1.
ỉ.2. Cơ sở giảo dục mầm non ngồi cơng lập
Luật Giáo dục năm 2019 đà chỉ ra các loại hình cơ sờ GDMN, theo đó
tại Điều 26 quy định cơ sớ giáơ dục mầm non bao gồm:
“1. Nhà trẻ, nhóm tré độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuồi đến 03 tuôi;
2. Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận tré em từ 03 tuôi đến
06 tuôi;
3. Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp
nhà trẻ và mầu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuồi đến 06 ti”[42].
Cơ sở GDMN là một lơại hình cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục
Việt Nam, được tồ chức dưới các hình thức: Trường mầm non, trường mẫu
giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm tré. Lớp mầu giáo độc
lập được tồ chức theo các loại hình: cơng lập, dân lập và tư thục.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm lớp, lớp mẫu giáo cơng lập do cơ quan
Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sơ vật chất, dam bảo kinh phí cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng
dân cư ờ cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chắt, dam bảo kinh phí
hoạt động và được chính quyền địa phương hồ trợ.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáơ tư thục do tồ chức xâ
hội, tổ chức xà hội - nghề nghiệp, tồ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập,
đầu
tư xây dựng cơ sơ vật chất và đám báo kinh phí hoạt động bàng nguồn vốn
ngồi ngân sách nhà nước.
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận về thuật ngừ cơ sờ GDMN. Cơ sơ
GDMN được hiểu “tó cơ sờ giảo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực
23
triển và nâng cao về cơ sờ vật chất, công tác chăm sóc, ni dường, giáo dục
sẽ tré là tiêu chí đê các cơ sơ GDMN ngồi cơng lập tạo được niềm tin tướng
cho các bậc phụ huynh Sự ra đời các cơ sở GDMN ngồi cơng lập đáp ứng
nhu cầu hội nhập quốc tế, thích nghi với cơ chế thị trường trong bối cánh đơi
mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
Sự lan tóa cua cơ chế thị trường trong các lình vực dịch vụ hiện nay
ngày càng sâu rộng, giáo dục là một dịch vụ công không ngừng nâng cao chất
lượng để đám bao cung cấp cho xà hội nhừng sàn phẩm tốt nhất, đáp ứng nhu
cầu phát triền cùa xà hội, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế.
Các cơ sở GDMN ngồi cơng lập là cầu nối trong việc giao lưu, họp tác, liên
kết với các cơ sở giáo dục nước ngoài. Là nơi tiếp cận và áp dụng các chương
trình giáo dục mầm non tiên tiến ờ các nước phát triển nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục cho tré.
ỉ. ỉ. 3. Phân loại cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lộp
Có nhiều cách phân loại đối với các cơ sờ GDMN ngồi cơng lập. Có
thể kề đến một số tiêu chí sau đây:
Thứ nhất, về loại hình, cơ sờ GDMN ngồi cơng lập bao gồm: Nhà trẻ,
nhóm tré độc lập; Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập; Trường mầm non,
lớp mầm non độc lập.
Sơ đồ 1.2. Phân loại CO’ sử GDMN ngồi cơng lập theo loại hình
Nguồn: tác già vẽ lại theo Luật Giáo dục 2019
24
Theo đó, nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03
tuổi. Truờng mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận tré em từ 03 tuồi đến 06
tuồi. Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là co sờ giáo dục kết hợp nhà trẻ
và mẫu giáo, nhận tré em từ 03 tháng tuồi đến 06 tuồi.
Thứ hai, căn cứ vào loại hình co sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập
thì được chia thành 2 loại:
Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tồ chức và cá nhân
tại thôn, ấp, ban, làng, bn, phum, sóc, xà, phường, thị trấn đầu tư xây dựng
cơ sơ vật chắt và bào đám điều kiện hoạt động.
Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư và bảo dam điều kiện hoạt động.
1.2.
Quản lý nhà nước đối vói CO’ sỏ’ giáo dục mầm non ngồi cơng
lặp trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Khải niệm quan lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn cấp huyện
Để dam báo cho các lình vực cùa đời sống xã hội phát triển theo định
hướng cua Nhà nước đòi hoi Nhà nước phái tăng cường ỌLNN trên các lĩnh
vực. QLNN được xem là một dạng quán lỷ xà hội đặc hiệt, do cơ quan trong
hộ mảy Nhà nước thực hiện thông qua hệ thong công cụ pháp luật, chỉnh sách
đê điều chinh hành vi của cả nhân, tơ chức nham duy trì sự ơn định và phát
triển bền vừng của toàn xà hội [22]. Theo cách tiếp cận này thì chu thể tiến
hành hoạt động QLNN là các cơ quan nhà nước, đối tượng cùa QLNN là các
lĩnh vực cua đời sống kinh tế - xã hội.
25
Giáo dục cũng là một lĩnh vực quan trọng cúa xà hội nên cần thiết phái
có sự can thiệp, điều tiết cua Nhà nước. Theo đó, QLNN về giáo dục là việc
nhà nước thực hiện quyền lực công đề điều hành, điều chinh toàn bộ các hoạt
động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội đề thực hiện mục tiêu giáo dục cùaNhà
nước. ỌLNN đối với cơ sở GDMN ngoài công lập là một bộ phận cùa
QLNN về giáo dục.
ỌLNN đối với cơ sơ GDMN ngồi cơng lập là tồng thề hoạt động cua
các cơ quan QLNN nhàm định hướng, điều tiết, hồ trợ, tạo điều kiện cho các
cơ sờ GDMN ngồi cơng lập hoạt động hiệu q, đúng quy định pháp luật và
đàm bào chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội và các mục tiêu cua GDMN.
ỌLNN đối với cơ sở GDMN ngồi cơng lập có thề được hiếu là hệ
thống nhừng tác động có mục đích, có kế hoạch cúa các cấp quàn lý (chù thể
quàn lý) đến các cơ sở GDMN ngồi cơng lập (đối tượng quan lý) bàng hệ
thống thể chế, các quy định có liên quan, được thực hiện bàng kế hoạch,
chương trình, thơng qua kiểm tra, kiêm soát các hoạt động cua cơ sơ GDMN
ngồi cơng lập nhàm tạo ra nhừng điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục
tiêu giáo dục mầm non là giúp tré phát triển toàn diện về thể chắt, tình cám,
trí tuệ, thẩm mỹ hình thành nhừng yếu tố đầu tiên cua nhân cách, chuấn bị cho
trẻ vào lớp.
ỌLNN đối với cơ sở GDMN ngồi cơng lập là sự tác động mang tính
quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhàm tác động lên các
cơ sở GDMN ngồi cơng lập để đàm bào cho các cơ sờ này hoạt động theo
đúng quy định cùa pháp luật, góp phần phát triền lĩnh vực giáo dục theo đúng
định hướng đề ra.
Từ khái niệm trên có thể thấy:
Thứ nhất, chu thề thực hiện công tác quàn lý: hệ thống cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương (Nếu theo nghía rộng thì chu thể ỌLNN