Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.07 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... 4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ
GIA .......................................................................................................... 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia ........ 5
1.1.1. Sự hình thành của công ty cổ phần Vũ Gia ................................ 5
1.1.2. Một số chỉ tiêu minh hoạ cho quá trình hình thành và phát triển
của công ty cổ phần Vũ Gia .................................................................... 6
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia ....... 7
1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần Vũ Gia ...................................... 7
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia ................ 7
1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia .......... 9
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia ................ 9
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần Vũ
Gia ........................................................................................................... 11
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Vũ Gia ............................................................................................................. 12
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty cổ phần Vũ Gia ................ 12
1.4.2. Đặc điểm về thị trường kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia
................................................................................................................. 14
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế
toán tại công ty cổ phần Vũ Gia ................................................................... 16
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia ............... 16
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA ...................................... 24
2.1. Quy chế quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia ........................ 24
2.1.1. Quản lý và sử dụng tài sản tại công ty ....................................... 24
2.1.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh ................................. 28


2.1.3. Lợi nhuận và trích lập các quỹ .................................................. 29
2.2. Thực trạng lập Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia ........... 30
2.3.1. Quy trình chung để lập Báo cáo tài chính ................................. 33
2.3.2. Bảng cân đối kế toán ................................................................... 33
2.3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..................................... 34
2.3.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................................... 35
2.3.5. Thuyết minh Báo cáo tài chính .................................................. 35
2.3. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần
Vũ Gia ............................................................................................................. 36
2.3.1. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty .. 36
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA .................... 53
3.1. Đánh giá hiệu lực quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia ........ 53
3.2. Đánh giá thực trạng lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài
chính ............................................................................................................... 54
3.2.1. Đánh giá về lập Báo cáo tài chính tại công ty ........................... 54
3.2.2. Đánh giá về phân tích Báo cáo tài chính tại công ty ................ 57
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính và phân
tích Báo cáo tài chính tại công ty ................................................................. 61
3.4. Nội dung hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại
công ty ............................................................................................................. 63
3.4.1. Hoàn thiện lập Báo cáo tài chính tại công ty ............................ 63
3.4.2. Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty ................. 64
3.5. Điều kiện thực hiện ................................................................................. 66
KẾT LUẬN ........................................................................................... 68
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường,
sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Để đứng vững trên
thị trường, để có các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các
nhà đầu tư phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông

tin từ Báo cáo tài chính được xem là quan trong hơn cả.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, các doanh nghiệp đã
có sự quan tâm thích đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính. Việc phân
tích tình hình tài chính giúp cho thông tin cung cấp trên các Báo cáo tài chính
thực sự có ý nghĩa với người sử dụng. Qua phân tích họ có căn cứ để đánh giá
tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng như thực trạng hoạt động của doanh nghiệp,
xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tượng quan tâm có thể ra
quyết định tối ưu nhất.
Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết
quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói Báo cáo tài chính là bức tranh toàn
cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp và là công cụ hữu ích để phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, các chủ thể có quyết định cần
thiết về quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Vũ Gia là một doanh nghiệp non trẻ, hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ taxi. Không nằm ngoài quy luật chung của nền kinh tế thị
trường, để kiểm soát tốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã
chú trọng đến công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính.
Xuất phát từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia”, một đề tài có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và công
ty cổ phần Vũ Gia nói chung.
Kết cấu ngoài lời mở đầu và kết luận, bản báo cáo gồm 3 chương cơ bản:
1
- Chương 1 : Khái quát chung về công ty cổ phần Vũ Gia.
- Chương 2 : Thực trạng lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ
phần Vũ Gia
- Chương 3 : Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại
công ty cổ phần Vũ Gia

2
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
CNV : Công nhân viên
ĐTTC : Đầu tư tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng
KD : Kinh doanh
KH : Khách hàng
KH – KT : Khoa học – Kỹ thuật
NN : Nhà nước
SP : Sản phẩm
TC – KT : Tài chính – Kế toán
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
TTNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong những năm gần đây
như sau (nguồn Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006):
Bảng 2.1. Thời gian sử dụng của các nhóm tài sản cố định tại công ty cổ
phần Vũ Gia
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Vũ
Gia
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp năm 2006
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp năm 2007
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2006
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2007
Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp năm
2006

Bảng 2.8. Bảng phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp năm
2007
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Vũ Gia
Sơ đồ 1.2. Mô hình tạo sản phẩm dịch vụ của công ty
Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán CTGS
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của công ty qua các năm
4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia
1.1.1. Sự hình thành của công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần Vũ Gia được thành lập vào ngày 2 tháng 09 năm 2002
với sự góp vốn của các cổ đông sáng lập sau:
+ Vũ Tuấn Phong góp 1.000.000.000 đồng tương ứng 10.000 cổ phần.
+ Vũ Văn Nam góp 1.000.000.000 đồng tương ứng 10.000 cổ phần.
+ Vũ Thị Thoa góp 400.000.000 đồng tương ứng 4.000 cổ phần.
+ Phạm Duy Hiển góp 1.200.000.000 đồng tương ứng 12.000 cổ phần.
+ Hoàng Kim Cương góp 400.000.000 đồng tương ứng 4.000 cổ phần.
Theo nhận định ban đầu thì đây là một công ty non trẻ với sáu năm tồn tại
và phát triển, đã một lần thay đổi ngành nghề kinh doanh:
- Đăng kí lần đầu: giấy đăng kí kinh doanh số 020300276 ngày 11 tháng 9
năm 2002 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp .
- Đăng kí thay đổi lần thứ hai: giấy đăng kí kinh doanh số 0200900276
ngày 9 thang 9 năm 2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Sau đây là một số thông tin cơ bản về công ty:
+ Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Vũ Gia.
+ Tên giao dịch quốc tế : Vu Gia Joint stock company.
+ Địa chỉ : 20 Trần Nhân Tông - Quán Trữ - Kiến An - Hải

Phòng.
+ Điện thoại : 031.3877161
+ Fax : 031.3778778
+ Website :
+ Giám đốc công ty : Vũ Văn Nam
Công ty cổ phần Vũ Gia là một trong những công ty chuyên về lĩnh vực
vận tải hành khách bằng taxi có uy tín và chất lượng hàng đầu trên thị trường
thành phố Hải Phòng. Cho đến nay, công ty Vũ Gia đã chiếm lĩnh được thị phần
đáng kể cả khu vực nội và ngoại thành cũng như các tỉnh lân cận thành phố Hải
5
Phòng, góp phần mang lại những tiện ích và giá trị to lớn cho khách hàng với
phương châm: "nhanh hơn, tốt hơn, rẻ hơn".
1.1.2. Một số chỉ tiêu minh hoạ cho quá trình hình thành và phát triển của
công ty cổ phần Vũ Gia
Được thành lập từ năm 2002 với 5 cổ đông sáng lập, 32 xe ôtô và 80 nhân
viên, sau 5 năm đi vào hoạt động kinh doanh, công ty đã phấn đấu đạt 90 xe ôtô
các loại và hơn 250 nhân viên có trình độ và tay nghề cao, trở thành một trong
năm hãng xe hàng đầu được khách hàng ưa chuộng và tin cậy ở Hải Phòng hiện
nay.
Bên cạnh đó việc tăng vốn điều lệ từ 4.000.000.000 đồng từ năm 2002 lên
đến 6.500.000.000 đồng vào năm 2005 đã chứng tỏ được sự phát triển và hướng
đi đúng đắn của các nhà quản lí. Điều này được thể hiện rõ trong biểu đồ dưới
đây:
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của công ty qua các năm


Bi?u đ? tăng trư?ng l?i nhu?n
(t? đ?ng)
0
0.5

1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
2002 2003 2004 2005 2006

(năm)
6
Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận
(Tỷ đồng)
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong những năm gần
đây như sau (nguồn Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006):
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
2008
(dự
kiến)
2009
(dự
kiến)
Doanh thu thuần (tỷ
đồng)
11,4 13,8 15 15,9 16,6 17,2
LNST (tỷ đồng) 2,45 3,25 4,2 4,5 4,7 5
LNST/DTT (%) 21,5 23,6 28 28,3 28,3 29
LNST/VCSH %) 44.5 40,6 42,1 43,7 44,5 45
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia

1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần Vũ Gia là một mắt xích cấu thành nên hệ thống dịch vụ
vận tải ở Hải Phòng nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung. Công ty có
mối liên hệ mật thiết với các công ty khác về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế,
tài chính và phát triển dịch vụ vận tải. Công ty gồm có những chức năng cụ thể
sau đây:
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ vận tải hàng hóa, hành
khách bằng đường thủy, đường bộ.
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh bưu
phẩm, bưu kiện.
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ kho vận.
+ Sản xuất hàng hóa, vật tư thiết bị phục vụ tiêu dùng.
+ Sửa chữa bảo hành máy móc và phương tiện vận tải.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia
Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần Vũ Gia là tổ chức sản xuất, quản lý
khai thác, vận hành tốt mạng lưới dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về vận tải taxi cho
7
mọi đối tượng đầu tiên là trong phạm vi thành phố, tiếp đó là trên phạm vi cả
nước.
Với những chức năng kể trên thì công ty cổ phần Vũ Gia có nhiệm vụ và
quyền hạn chủ yếu sau:
+ Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản do các cổ đông đóng góp, đất đai và tài
nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất, kinh doanh phù
hợp với mục tiêu của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị
trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của công ty.

- Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty ở trong nước, ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của công ty và
những ngành nghề theo quy định của pháp luật.
- Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các hàng
trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất nhập khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh
doanh của công ty và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.
- Quyết định toàn bộ giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và
dịch vụ, trừ những sản phẩm và dịch vụ do nhà nước định giá.
- Được bảo hộ về quyền sở hữu công nghệ, bao gồm: các sáng chế, giải
pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng
hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích phát
triển sản xuất, kinh doanh.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các
hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và sản
8
xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định
của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật.
- Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi
học tập và công tác nước ngoài phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác của công ty
và các quy định của Nhà nước.
+ Quyền quản lý tài chính của công ty
- Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu sản xuất,
kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
- Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dung đến hoặc chưa
dung hết công suất.
- Phát hành, chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo quy định
của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc

quyền quản lý của công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Quyết định sử dụng và phân phối phần lợi nhuận còn lại cho các cổ đông
sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo nghị
quyết của đại hội đồng cổ đông.
- Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật.
1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần V ũ Gia có bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng, bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý sản
xuất và phục vụ sản xuất.
9

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Vũ Gia
phòng tài
chính kế toán
phó giám đốc
tài chính
giám đốc điều hành
Hội đồng quản trị
phòng kinh
doanh
phòng quản lí
phương tiện
Ban thanh tra
phó phòng
kĩ thuật
Trưởng
phòng

Tổ điều
hành
Nhân sự
Kế toán
Kho, vật tư
Quĩ
Kỹ thuật p.tiện
Mỹ thuật P.tiện
Hồ sơ bảo hiểm
Tổ sơn, gò, rửa xe
Ban kiểm soát
10
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần Vũ Gia
* Ban lãnh đạo của công ty: Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần, điều hành công ty gồm có Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, giám đốc,
phó giám đốc và Ban kiểm soát. Các cổ đông tham gia công ty theo nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng dân chủ và tôn trọng pháp luật.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị gồm có 3 thành viên, số lượng thành
viên Hội đồng quản trị có thể thay đổi theo từng nhiệm kỳ do Đại hội đồng cổ
đông quyết định. Chủ tịch hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu và
miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp luật pháp, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông.
Quản lý, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty là giám đốc do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện trước pháp
luật của công ty trong mọi giao dịch. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty như tuyển dụng, thuê mướn, bố trí lao
động theo qui định của Hội đồng quản trị cũng như khen thưởng, kỉ luật và cho

thôi viêc người lao động phù hợp với Bộ luật lao động. Giám đốc có thể là thành
viên của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại
hội đồng cổ đông về quản lý điều hành công ty.
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ
đông bầu và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín
với số lượng là 5 người. Ban kiểm soát sẽ có 1 người là kiểm soát viên trưởng
do Đại hội cổ đông bầu ra. Kiểm soát viên trưởng có trách nhiệm phân công
kiểm soát viên phụ trách từng loại công việc. Mỗi kiểm soát viên dưới sự chỉ
đạo và phân công của kiểm soát viên trưởng thực hiên các nhiệm vụ là kiểm soát
các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bản báo cáo,
11
quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị khắc phục các sai phạm nếu
có, đựợc quyền đề nghị với chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc giám đốc chỉ thị cho
các phòng ban của công ty cung cấp tình hình số liệu và thuyết minh các hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty. Kiếm soát viên trưởng đựợc tham gia
các cuộc họp Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết, kiểm soát
viên trưởng có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị họp phiên bất thường hoặc yêu
cầu Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: là người có nhiệm vụ theo dõi tình
hình tài chính trong công ty.
* Các phòng ban trực thuộc:
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, nghiên cứu lập kế hoạch,
sản xuất, kiểm tra chất lượng dịch vụ, sáng tạo dịch vụ mới.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường,
đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh.
Phòng kế toán-tài chính có chức năng giúp đỡ giám đốc trong việc quản lí
tài sản nguồn vốn có các bộ phận: kế toán, kho, vật tư, quĩ, văn thư.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần

Vũ Gia
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty được thành lập để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất, tôn trọng
pháp luật nhằm mục đích tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức
cho các cổ đông và không ngừng đóng góp cho ngân sách Nhà nước theo luật
định, phát triển công ty ngày càng vững mạnh trên các lĩnh vực hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty. Phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm:
+ Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường thuỷ, đường bộ.
+ Dịch vụ cho thuê xe.
12
+ Dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện.
+ Vận tải taxi, dịch vụ kho vận.
+ Sản xuất hàng hoá, vật tư thiết bị phục vụ tiêu dùng.
+ Sửa chữa bảo hành máy móc và phương tiện vận tải.
Trong hai năm đầu, công ty tập trung kinh doanh vào tất cả các ngành
nghề đã đăng ký trong điều lệ kinh doanh. Nhưng từ năm 2004, do nhận thấy lợi
nhuận từ hoạt động vận tải hành khách bằng đường thuỷ và đường bộ, hoạt động
cho thuê xe vượt trội so với những ngành nghề kinh doanh còn lại, công ty đã có
sự chuyển hướng trong chiến lược sản xuất kinh doanh. Hoạt động vận tải hành
khách bằng đường thuỷ và đường bộ, hoạt động cho thuê xe được đặc biệt chú ý
và quả thực hoạt động này đã mang lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Do
công ty mới được thành lập 6 năm và đang trong quá trình đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh nên lĩnh vực hoạt động chính của công ty là vận tải hành khách
bằng taxi với nhiều dịch vụ: xe đi đường dài liên tỉnh với nhiều lại xe đời mới
như Honda Civic, Innova, Zace, Lanos, Deawoo Matiz; vận chuyển hành khách
trong thành phố và cho thuê trong ngày theo nhu cầu với các mức thuê bao khác
nhau đáp ứng mọi nhu cầu đảm bảo cung cấp dịch vụ một cách phong phú và
tiện ích nhất cho mọi khách hàng.
Do vận tải là ngành sản xuất mang tính đặc thù: sản phẩm vận tải vừa sản

xuất vừa tiêu dùng (không có hai quá trình riêng biệt là sản xuất và tiêu dùng) và
quá trình sản xuất lại chủ yếu bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp nên công tác
quản lý hoạt động vận tải mang tính đặc thù riêng. Việc tổ chức sản xuất kinh
doanh của công ty bao gồm các quy trình hay các bước có quan hệ chặt chẽ để
tao ra một sản phẩm dịch vụ. Điều này có thể được khái quát hóa qua sơ đồ sau:
13
Sơ đồ 1.2. Mô hình tạo sản phẩm dịch vụ của công ty
1.4.2. Đặc điểm về thị trường kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia
* Địa bàn kinh doanh của công ty: Hầu hết địa bàn kinh doanh của công
ty là khách hàng nội thành, ngoại thành Hải Phòng và một số tỉnh lân cận như
Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương… Công ty cũng đã mở 2 chi nhánh ở Đồ Sơn
và Quán Toan để bao quát được thị trường nội thành và ngoại thành.
* Khách hàng chính của công ty: Công ty đã tạo đựợc mối quan hệ làm ăn
với hơn 30 doanh nghiệp trong thành phố tạo nguồn khách hàng ổn định, ví dụ
như: Xí nghiệp mút xốp Khải Thắng, công ty TNHH Giấy Konya, Công ty giầy
Kaiyang, công ty TNHH Essteel, Xí nghiệp Khải Hoàn Môn…
* Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần Vũ Gia: Hiện nay, Hải Phòng đã
có 31 hãng taxi với hơn 1.500 đầu xe hoạt động. Đó là sự tăng trưởng rất nhanh
nếu biết rằng năm 1993, Hải Phòng chỉ có 1 hãng taxi với hơn 30 đầu xe; đầu
năm 2007, Hải Phòng có 25 hãng taxi với hơn 1.000 đầu xe hoạt động.
Khách hàng Khách hàng Khách hàng
Bộ phận nhân viên
trực tổng đài công ty
Phòng kinh doanh
của công ty
Bộ phận nhân viên
trực tổng đài công ty
Khách hàng Khách hàng Khách hàng
14
Sự tăng trưởng nhanh đi đôi với sự cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt

hơn. Một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực vận tải ô tô tại Hải Phòng là
công ty cổ phần Mai Linh. Được thành lập vào năm 1993, đây là công ty tiên
phong trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng taxi tại Hải Phòng. Năm 2007,
công ty thực hiện tăng vốn điều lệ từ 380 tỷ đồng lên 980 tỷ đồng và bổ sung
một số ngành nghề kinh doanh. Thị trường vận tải ô tô không chỉ sôi động trong
phạm vi thành phố mà là trong cả nước. Ví dụ tiêu biểu là công ty cổ phần
Thành Hưng với các phương thức, dịch vụ độc đáo: xe gia đình, cho thuê tự lái,
taxi tải dọn nhà…Công ty cổ phần Thành Hưng có trụ sở chính ở thủ đô Hà Nội,
có ba công ty trực thuộc và nhiều chi nhánh lớn ở các thành phố lớn khác trải
dài trên cả nước, đã có bề dày lịch sử mười hai năm kể từ năm thành lập 1996 -
là doanh nghiệp khai sinh ra mô hình taxi tải đầu tiên ở Việt Nam. Công ty cổ
phần Thành Hưng đã triển khai sản phẩm dịch vụ của mình tại nhiều thành phố
lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Long An, Cần Thơ, Huế, Vinh, Hải Phòng và Hạ
Long. Cuối năm 2007, công ty thực hiện tăng vốn điều lệ từ 60 tỷ đồng lên 150
tỷ đồng bằng cách phát hành cổ phiếu. Quả thực đây là quãng thời gian hưng
thịnh nhưng cũng đầy dãy sự cạnh tranh của vận tải hành khách bằng taxi. Công
ty cổ phần Vũ Gia muốn tồn tại và phát triển trong môi trường đó cần phải có
chiến lược kinh doanh trong thời gian dài, đồng thời cũng cần có những giải
pháp để thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các hãng taxi Hải Phòng đều vất vả khi đối mặt với nạn taxi
dù. Cước của loại taxi này tính theo kiểu "tuỳ cơ ứng biến", thấp hơn và đương
nhiên không theo giá của hãng. Đứng trước thực trạng đó, chính phủ đã ban
hành Nghị Định 110/2006/NĐ-CP có nhiều nội dung quy định để vận tải ô tô
phát triển mạnh hơn nữa. Theo đó, chỉ có doanh nghiệp có phù hiệu do cơ quan
có thẩm quyền cấp mới được kinh doanh vận tải bằng taxi. Nhưng các nhà chức
trách cũng nói thêm là nạn taxi dù chỉ có thể được hạn chế chứ không thể chấm
dứt hoàn toàn. Số liệu cuối năm 2005 và đầu năm 2007 cho thấy lượng taxi dù
15
tham gia hot ng ó gim 15%. Hin nay, c tớnh lng taxi dự tham gia
hot ng vo khong 30% s xe taxi hot ng.

1.5. c im t chc b mỏy k toỏn v tỡnh hỡnh vn dng ch k toỏn
ti cụng ty c phn V Gia
1.5.1. T chc b mỏy k toỏn ti cụng ty c phn V Gia
Cụng ty ỏp dng hỡnh mụ hỡnh k toỏn tp trung tc l chng t gc do
n v lp ra hoc t bờn ngoi vo u phi tp trung ti b phn k toỏn. Theo
mô hình này, toàn công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm. Mọi công
việc kế toán đều đợc thực hiện tại đây. Các bộ phận trực thuộc của Công ty không
có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có nhân viên trực thuộc bộ phận kiêm kế toán
viên. Những nhân viên này đợc hớng dẫn lập, thu thập và kiểm tra chứng từ rồi
chuyển về phòng kế toán trung tâm.
B phn k toỏn phi kim tra k lng tt c mi chng t ó nhn hoc
ó lp v ch sau khi kim tra v xỏc minh l ỳng thỡ mi dựng chng t ú
ghi s k toỏn.
Phũng k toỏn gm cú nm ngi: mt k toỏn trng, mt k toỏn vt t,
mt k toỏn cụng n, mt k toỏn tin lng v mt k toỏn tin mt.

16
Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ phụ trách
chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công việc do kế toán viên thực
hiện, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và cơ quan chủ quản về số liệu kế
toán cung cấp. Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm
tập hợp các số liệu từ các phần hành kế toán để ghi vào sổ cái, sổ nhật ký chung
tính số thuế phải nộp và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Kế toán vật tư: chịu trách nhiệm theo dõi quá trình mua bán vật tư.
Kế toán tiền lương: thực hiện tất các các nghiệp vụ liên quan đến việc tính
toán, chi trả lương và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ...).
Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép tính toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trinh kinh doanh liên quan đến tiền mặt

(kế toán tiền mặt có 2 người đảm bảo việc theo dõi doanh thu trong cả ngày và
đêm).
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế
toán
vật

Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
vốn
bằng
tiền

thanh
toán
Kế
toán
TSCĐ
và tính
chi phí
giá
thành
Kế toán viên tại các chi nhánh
17
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: tiến hành tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất kinh doanh cho từng loại hình dịch vụ trên cơ sở đó tính đúng

và tính đủ giá thành cho từng loại hình dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Giám sát
tình hình thực hiện các định mức và lập báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế
độ. Đồng thời, kế toán theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập báo cáo
tổng hợp và chi tiết, giám sát thanh lý nhượng bán tài sản cố định, sửa chữa tài
sản cố định để tham mưu cho công ty trong việc khai thác và sử dụng TSCĐ.
Theo sơ đồ này kế toán trưởng là người duy nhất chịu trách nhiệm điều
hành bộ máy kế toán của toàn công ty. Giữa các kế toán viên và kế toán chi tiết
có sự liên hệ cung cấp thông tin lẫn nhau.
Trình độ của nhân viên kế toán: Nhân viên kế toán tại phòng kế toán trung
tâm đều có trình độ đại học chuyên ngành Kế toán - Tài chính. Tuy nhiên, nhân
viên thuộc các bộ phận khác kiêm kế toán viên lại có trình độ hạn chế về nghiệp
vụ kế toán nên rất dễ dẫn đến sai sót trong việc phản ánh và giải quyết các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia
1.5.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán tại công ty
Công tác kế toán tại công ty đang vận dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ về lao động – tiền lương, hàng tồn
kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định theo đúng quy định của Bộ tài chính. Một
số chứng từ chủ yếu được sử dụng trong công ty là:
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Phiếu nhập kho
18
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản
pháp luật khác như:
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
+ Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
1.5.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Vũ Gia sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản bao gồm:
+ Tài khoản loại 1: tài sản lưu động
+ Tài khoản loại 2: tài sản cố định
+ Tài khoản loại 3: nợ phải trả
+ Tài khoản loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu
+ Tài khoản loại 5: doanh thu
+ Tài khoản loại 6: chi phí
+ Tài khoản loại 7: thu nhập hoạt động khác
+ Tài khoản loại 8: chi phí hoạt động khác
19
+ Tài khoản loại 9: xác định kết quả kinh doanh
+ Tài khoản loại 0: tài khoản ngoài bảng

Công ty Vũ Gia là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ nên trong
tài khoản loại 1 không có tài khoản 155, 156.
Tài khoản 621 được chi tiết thành chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí
nguyên vật liệu phụ.
6211 – chi phí nguyên vật liệu chính
62111 – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ taxi vận tải hành khách
62111M – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ taxi vận tải hành
khách của xe Matiz
62111I – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ taxi vận tải hành
khách của xe Innova
62112 – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi
62111M – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi của
xe Matiz
62111I – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi của xe
Innova
6212 – chi phí nguyên vật liệu phụ
62121 – chi phí nguyên vật liệu phụ dịch vụ taxi vận tải hành khách
62111M – chi phí nguyên vật liệu phụ dịch vụ taxi vận tải hành
khách của xe Matiz
62111I – chi phí nguyên vật liệu phụ dịch vụ taxi vận tải hành
khách của xe Innova
62122 – chi phí nguyên vật liệu phụ dịch vụ cho thuê taxi
62111M – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi của
xe Matiz
62111I – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi của xe
Innova
Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng loại hình dịch vụ
20
6221 – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách
6221M – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe Matiz

6221I – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe Innova
6222 – chi phí nhân công dịch vụ cho thuê taxi
6222M – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe Matiz
6222I – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe Innova
Tương tự như vậy, tài khoản 154, tài khoản 632 và tài khoản 511 cũng
được mở chi tiết cho từng loại hình dịch vụ và từng loại xe.
Tài khoản 627 cũng được chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
dịch vụ.
Các tài khoản còn lại nếu cần thì mở chi tiết như tài khoản 152, 131,
331…khi đó công ty sẽ mở chi tiết theo tên kho, tên phân xưởng, hay khách
hàng, nhà cung cấp.
1.5.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty
Công ty cổ phần Vũ Gia đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi
sổ” để thực hiện công tác kế toán trong công ty, việc áp dụng hình thức này là
hoàn toàn hợp lý bởi lẽ công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, khối
lượng công tác kế toán không nhiều và đơn giản. Với hình thức “chứng từ ghi
sổ” mà công ty đang áp dung, công ty có sử dụng các loại sổ:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết vật tư
+ Bảng phân bổ số 1, 2, 3
+ Sổ cái
Ngoài ra do công ty áp dụng kế toán máy nên công ty đã thiết kế một mẫu
sổ chi tiết theo dõi các nghiệp vụ trên máy tính như báo cáo bán hàng, báo cáo
công nợ.
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán CTGS
21
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
Như vậy, với hình thức “chứng từ ghi sổ” việc hạch toán ở công ty thực
hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng,
giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, nhờ đó
tạo điều kiện thúc đẩy các phần hành kế toán tiến hành kịp thời, đảm bảo số liệu
chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
1.5.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty
Công ty Vũ Gia sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định số
15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CTGS
Chứng từ ghi sổ
theo phần hành
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
22
Hệ thống Báo cáo tài chính công ty sử dụng bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 03 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 04 - DN
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số báo cáo kế toán do công ty quy định
và lưu hành nội bộ như các báo cáo quản trị, báo cáo về dự phòng ngân sách,
báo cáo về xác định chi phí sản xuất theo một số sản phẩm trong một khoảng
thời gian bất kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh riêng về thuế giá trị gia tăng, báo
cáo bộ phận là các xí nghiệp sản xuất dịch vụ, báo cáo về doanh thu tiêu thụ, chi
phí sản xuất hoặc bất kỳ khi nào công ty cần dùng thì kế toán viên sẽ lập theo
yêu cầu.
23

×