Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

luận văn:Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.14 KB, 93 trang )


1




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Đánh giá thực trạng công tác
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương”















2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH 8



I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ BẢN CHẤT CỦA BHXH 8

1. Khái niệm và bản chất của BHXH 8

2. Vai trò của BHXH trong đời sống xã hội 11

II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ BHXH 13

1. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan
trọng nhất trong chính sách xã hội 14

2. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia
BHXH cho người lao động 14

3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
BHXH 15

4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố: 15

5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức
bộ máy thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội 16

III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BHXH 16

1. Đối tượng của BHXH 16

2. Hệ thống các chế độ BHXH 17

3. Quỹ bảo hiểm xã hội 22


IV. CÔNG TÁC THU BẢO HIỄM XÃ HỘI 27

1. Đặc điểm và vai trò của công tác thu BHXH 27

2. Phương thức thu phí BHXH 29

3. Phương pháp và căn cứ xác định phí BHXH 30



3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH TẠI
BHXH TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2003-2007 32

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BHXH VIỆT NAM VÀ BHXH TỈNH
HẢI DƯƠNG 32

1. Sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam 32

2. BHXH tỉnh Hải Dương 35

3. Kết quả hoạt động chung trong những năm qua. 40

II. CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TÁC THU BHXH Ở
VIỆT NAM 45

1. Đối tượng thu BHXH 45

2. Mức thu BHXH 47


3. Phân cấp tổ chức quản lý thu BHXH: 49

III. KẾT QUẢ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH HẢI
DƯƠNG 53

1. Đặc thù của nghiệp vụ thu 53

2. Quy trình tiến hành thu BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dươg 54

3. Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương 58

4. Tình hình số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc qua
các năm 61

5. Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dương 67

6. Những tồn tại và nguyên nhân 68

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THU BHXH TẠI BHXH TỈNH HẢI DƯƠNG 73

I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN
TỚI 73

1. Công tác thu BHXH –BHYT bắt buộc: 73

2. Công tác tổ chức hành chính: 74



4
3.Công tác Tiếp nhận – quản lý hồ sơ 75

4. Công tác Cấp và quản lý sổ, thẻ 75

5. Công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện: 75

6. Công tác Kế hoạch – tài chính 76

7. Công tác chế độ chính sách: 76

8. Công tác Giám định – chi 76

9.Công tác Công nghệ thông tin 77

10. Công tác Kiểm tra: 77

II. GIẢI PHÁP 78

1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật quy định về công tác thu
BHXH: 78

3. Tạo điều kiện cho các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia
được hưởng, chi trả kịp thời nhanh chóng đầy đủ khi có rủi ro xảy
ra. Đồng thời triển khai thực hiện loại hình BHXH tự nguyện trên
diện rộng. 80

4.Một số giải pháp khác để hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc
tại BHXH tỉnh Hải Dương 82


III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 85

1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước . 85

2 . Đối với BHXH Việt Nam 86

3. Đối với BHXH tỉnh Hải Dương 88

KẾT LUẬN 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92



5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Hải Dương 38

Bảng 1: Kết quả công tác thu, cấp và quản lý sổ BHXH tại BHXH tỉnh
Hải Dương (2005-2007) 41

Bảng 2: Kết quả thực hiện BHYT tự nguyện tại BHXH tỉnh Hải Dương
(2005- 2007) 42

Bảng 3: Kết quả chi trả chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dương năm
2005-2007 43

Bảng 4: Kết quả chi phí Khám chữa bệnh tại BHXH tỉnh Hải Dương
(2005-2007) 44


Bảng 5: Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương 2003-
2005 59

Bảng 6: Mức tiền lương tối thiểu từ 2003-2007 60

Bảng 7: Số lượng lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Hải Dương (2003-2007) 62

Bảng 8: Cơ cấu số người lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
tỉnh Hải Dương (2003-2007) 64

Bảng 9 : Cơ cấu số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải
Dương (2003-2007) 66

Bảng10: Tình hình nợ đọng tiền thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải
Dương (2003-2007) 70




6
LỜI MỞ ĐẦU
BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng, Nhà nước đối với người
lao động có vai trò rất quan trọng đối với hàng triệu người lao động nhằm
đảm bảo về mặt vật chất và về mặt tinh thần cho họ và gia đình khi người lao
động tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động; mất việc làm. Và trong
điều kiện nền kinh tế đất nước luôn luôn thay đổi và ngày càng phát triển ở
một mức độ cao hơn thì việc thực hiện tốt chính sách BHXH còn đảm bảo sự
công bằng giữa những người lao động trong xã hội. Với vai trò như vậy nên
ngay từ khi được thành lập đến bây giờ, ngành BHXH Việt Nam đã được

Đảng, Nhà nước, Chính phủ ta quan tâm và tạo mọi điều kiện để phát triển.
Công tác thu BHXH là khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định đối với toàn
bộ hoạt động của hệ thống BHXH và quyết định sự thành bại của toàn ngành
BHXH Việt Nam bởi vì có thu đúng, thu đủ thì người lao động sẽ được chi trả
và hưởng BHXH một cách nhanh chóng và kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Qua thời gian ra đời, tồn tại và phát triển, công tác quản lý thu BHXH ở
cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều thành tựu như: thu phí
ngày càng nhiều, số người tham gia BHXH ngày càng tăng, tình trạng nợ
đọng giảm thiểu…. Tuy nhiên trên thực tế, việc triển khai hoạt động thu của
BHXH tỉnh Hải Dương vẫn còn nhiểu điểm tồn tại, bất cập như: chưa khai
thác hết lực lượng lao động, tình trạng trốn đóng, nợ đóng vẫn còn tồn
tại….Điều này đã làm cho hoạt động thu của BHXH tỉnh Hải Dương vẫn
chưa đạt kết quả cao ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và làm
giảm nguồn thu cho quỹ BHXH.
Nhận thấy những tồn tại yếu kém trên và qua quá trình thực tập tại cơ
quan BHXH tỉnh Hải Dương, em đã chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công

7
tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương” để
làm luận văn tốt nghiệp với mục đích:
 Làm rõ nội dung và vai trò của công tác thu BHXH
 Đánh giá thực trạng của công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Hải Dương từ năm 2003 đến năm 2007
 Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu
BHXH bắt buộc
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm có:
Chương I : Cơ sở lý luận chung về BHXH
Chương II : Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải
Dương từ năm 2003- 2007
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt

buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương
Trong thời gian thực tập và viết luận văn, em vẫn còn có nhiều thiếu sót
về nhận thức vì thế em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong
bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên- Tiến sỹ Phạm Thị Định đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.





8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ BẢN CHẤT CỦA BHXH
1. Khái niệm và bản chất của BHXH
Để tồn tại, phát triển và thỏa mãn những nhu cầu hàng ngày trong cuộc
sống con người phải lao động, để lao động tốt con người cần phải có sức khỏe
tốt. Tuy nhiên không phải trong cả quãng đời của mình ai cũng luôn khỏe
mạnh, lao động tốt. Họ có thể gặp những rủi ro bất ngờ về sức khỏe như ốm
đau, tai nạn lao động, mất khả năng lao động khi về già…Khi gặp phải những
rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm hoặc mất ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc
sống của chính bản thân họ và cả gia đình. Khi nền kinh tế hàng hóa ra đời và
phát triển, việc thuê mướn lao động đã diễn ra phổ biến làm cho mối quan hệ
kinh tế giữa người lao động và người chủ lao động đa dạng hơn và cũng phức
tạp hơn rất nhiều. Một mặt thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, một mặt
làm kìm hãm nền sản xuất. Giới thợ ngoài khoản thu nhập tự lao động làm
công ăn lương thì họ không còn bất kỳ một khoản thu nhập nào khác cuộc
sống của họ chỉ phụ thuộc vào tiền công nhận được. Chính vì vậy khi không
may bị ốm đau, tai nạn thai sản… họ gặp rất nhiều khó khăn, không thể trang
trải được trong khi họ không nhận được tiền công tiền lương vào những ngày

nghỉ ốm đó. Trước thực tế đó, giới thợ đã đấu tranh buộc giới chủ phải cam
kết trả lương, trả công cho họ khi họ nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn sinh đẻ và
khi hết tuổi lao động về nghỉ hưu. Về phía giới chủ, phát sinh thêm một khoản
chi phí – trả tiền cho người lao động khi người lao động gặp rủi ro là điều mà
họ không mong muốn.Quan điểm trái ngược nhau đã làm mâu thuẫn giữa chủ
và thợ ngày càng trở nên gay gắt. Giới thợ đã tiến hành rất nhiều cuộc đấu
tranh quyết liệt và diễn ra rộng khắp buộc giới chủ phải thực hiện theo đúng
cam kết đó nhằm thỏa mãn mong muốn và nhu cầu đó của họ, đã gây ra

9
những tác động to lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội lúc bấy giờ. Trước tình
hình ngày càng trở nên căng thẳng, nhà nước đã có những biện pháp can thiệp
nhằm ổn định tình hình xã hội và kinh tế trong đó phải kể đến biện pháp hình
thành một quỹ tài chính tập trung do sự tham gia đóng góp của các bên. Theo
đó Nhà nước quy định:
- Cả giới chủ và giới thợ đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định
hàng tháng, khoản tiền đó được tính toán dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro của
người lao động và tiền công, tiền lương mà giới chủ trả cho người lao động.
- Số tiền đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động hình
thành nên một quỹ tiền tệ tập trung, quỹ này còn nhận được sự hỗ trợ của Nhà
nước
- Khi người lao động gặp phải các rủi ro thì sẽ được hỗ trợ bởi quỹ tiền
tệ đó. Nhờ vậy mà thu nhập của người lao động ổn định hơn, cuộc sống của
bản thân và gia đình họ được đảm bảo. Người sử dụng lao động cũng nhận
thấy được lợi ích mà quỹ tiền tệ đó mang lại như ổn định sản xuất kinh doanh,
bảo vệ sức khỏe và đời sống cho người lao động và gia đình họ từ đó làm
người lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn, yên tâm làm việc và lao động
tích cực hơn…
Từ đó mối quan hệ ba bên : người lao động – người sử dụng lao động –
nhà nước được hình thành và xuất hiện khái niệm về BHXH.

Vậy BHXH là gì? Theo nghĩa chung nhất, BHXH được hiểu là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ
gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Từ khái niệm trên, bản chất của BHXH được thể hiện ở các điểm sau:

10
- Trong bất kỳ xã hội nào mà ở đó có sự thuê mướn lao động thì có
BHXH. BHXH là nhu cầu khách quan, mang tính đa dạng phức tạp của xã
hội. Khi nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, mối quan hệ chủ thợ càng phát
triển thì BHXH càng phong phú, đa dạng và hoàn thiện. Có thể nói kinh tế là
nền tảng để BHXH phát triển, BHXH thể hiện trạng thái kinh tế của một
nước.
- Cơ sở phát sinh BHXH là quan hệ lao động thể hiện thông qua mối
quan hệ ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.
+ Bên tham gia BHXH : người lao động và người sử dụng lao động
+ Bên BHXH : cơ quan BHXH do Nhà nước lập ra và bảo hộ
+ Bên hưởng BHXH : người lao động và gia đình họ khi người la không
may gặp phải những rủi ro và có đủ điều kiện để được hưởng theo quy định
của pháp luật
- Điều kiện được hưởng BHXH là người lao động gặp những rủi ro
những biến cố mang tính chất ngẫu nhiên, trái với ý muốn chủ quan của con
người như ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi
lao động về nghỉ hưu. Những biến cố đó có thể xảy ra trong và ngoài quá
trình lao động đã làm cho người lao động bị gảim hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm.
- Khi gặp những biến cố, phần thu nhập của người lao động sẽ bị mất
hoặc bị giảm đi. Với sự hỗ trợ từ quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ các
bên (người sử dụng lao động, người lao động, và Nhà nước ) đã bù đắp hoặc

thay thế phần nào phần thu nhập bị mất đó.
Qua bản chất của BHXH ta có thể thấy mục tiêu xuyên suốt của BHXH
chính là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong
trường hợp bị mất hoặc giảm thu nhập hàng tháng do mất việc làm, mất khả
năng lao động bằng cách bù đắp cho người lao động những khoản thu nhập

11
đó. Có BHXH thì điều kiện sống của người lao động và gia đình họ sẽ được
đảm bảo và tốt hơn.
2. Vai trò của BHXH trong đời sống xã hội
Trong xã hội, bất cứ một ngành kinh tế nào đều đóng một vai trò nhất
định trong hệ thống kinh tế- xã hội – chính trị- văn hóa của đất nước. Với tư
cách là một ngành kinh tế - xã hội, BHXH không phải là một ngoại lệ. Vai trò
của BHXH được thể hiện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Cụ thể đó
là:
2.1. BHXH với kinh tế
Trong cuộc sống, BHXH có vai trò to lớn tạo ra thu nhập cho người lao
động. Nhờ có sự hỗ trợ từ quỹ BHXH mà thu nhập của người lao động ổn
định hơn, đời sống vật chất trước mắt và lâu dài của người lao động trong và
sau thời gian làm việc, công tác được đảm bảo, người lao động yên tâm lao
động sản xuất, làm việc có hiệu quả hơn góp phần duy trì ổn định và phát
triển sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng và đảm bảo an toàn xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia, được
dùng để hỗ trợ cho người lao động khi họ gặp những biến cố. Tuy nhiên
không phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có một lượng
tiền nhàn rỗi trong quỹ. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của quỹ
BHXH để đầu tư vào việc kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau sẽ
tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy và sự tăng trưởng cho quỹ
qua thời gian, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước.
Mặt khác là một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội,

BHXH còn góp phần vào sự bình ổn xã hội của một quốc gia.

12
2.2. BHXH với chính trị
Một quốc gia muốn phát triển về mặt kinh tế thì trước hết cần phải có
một hệ thống chính trị vững chắc, ổn định. Có ổn định về chính trị thì những
chiến lược, sách lược mục tiêu để phát triển đất nước mới được thực hiện
đúng và đầy đủ. BHXH là một trong các vấn đề xã hội, nó liên quan đến kinh
tế, chính trị, có tác động đến tinh thần và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính
trị, một đảng phái chính trị hay một nhà nước nào nếu có ý thức đối với
BHXH, coi đó là một công cụ điều tiết quan trọng trong xã hội, là một
chương trình chính trị thì tức là giai cấp, đảng phái, nhà nước đó đã thực hiện
tốt chức năng xã hội của mình, đã thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với
người dân; điều đó sẽ giúp cho giai cấp, đảng phái, nhà nước đó củng cố và
giữ vững và thể hiện được quyền lực, thế lực của mình trên mặt trận chính trị.
Người lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất vật chất, dịch vụ có
thể không may gặp tai nạn, rủi ro làm giảm sút hoặc mất nguồn thu nhập.
Thông qua BHXH phần thu nhập bị mất đó sẽ được đền bù để đảm bảo cuộc
sống cho họ và gia đình, điều đó thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, của
cộng đồng xã hội đối với người lao động góp phần tăng cường trật tự an tòan
xã hội.Nếu không có sự trợ cấp từ quỹ BHXH thì đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động sẽ không được đảm bảo, sẽ đẩy người lao động và
gia đình họ vào cảnh túng quẫn sẽ tất yếu gây bất an trong xã hội làm xuất
hiện nhiều xung đột, tệ nạn, tội phạm … làm xã hội thiếu trật tự an toàn.Vì
vậy, làm tốt BHXH sẽ góp phần ổn định chính trị, trật tự trong xã hội
2.3. BHXH đối với văn hóa, tinh thần xã hội
BHXH là biểu hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người
với con người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước,
giai cấp cầm quyền và cộng đồng xã hội với người dân- các thành viên trong
xã hội khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ lao động xã hội(VD: người lao động


13
nghỉ hưu, người có công với đất nước ) hoặc vì một lý do bất khả kháng mà
họ phải tạm ngừng hay vĩnh viễn ngừng lao động.
Về nguyên tắc tất cả mọi người lao động đều có quyền tham gia và được
hưởng quyền lợi BHXH về cả mặt vật chất lẫn tinh thần trong và sau thời gian
lao động điều đó cho thấy BHXH vừa thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể
hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động.
BHXH là một cách xử sự là sự điều tiết những giá trị sống về vật chất và
tinh thần, nó phản ánh sự cố gắng làm tốt hay không tốt, thái độ của Nhà nước
và cộng đồng đối với người lao động đã cống hiến cho xã hội. Có thực hiện
tốt các vấn đề về BHXH để có một xã hội ổn định và an toàn hay không được
coi là một tiêu thức đánh giá xã hội đó có công bằng, văn minh, tiến bộ
không. Hiện nay trên thế giới, BHXH đã trở thành một chính sách BHXH
không thể thiếu trong đời sống xã hội.
BHXH là một bộ phận quan trọng và khăng khít của chính sách xã hội,
chịu sự tác động qua lại của các bộ phận khác của chính sách xã hội trên cơ sở
tác động của tổng thể các mội quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử đã
góp phần đảm bảo an toàn xã hội, đáp ứng được nhu cầu an toàn xã hội của
người dân.
II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ BHXH
Do tập quán, thể chế chính trị, khả năng kinh tế và định hướng phát triển
kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia là khác nhau vì thế khi thực hiện BHXH các
quốc gia đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và mức độ thỏa mãn các nhu
cầu BHXH sao cho phù hợp. Bên cạnh đó cần phải có sự thống nhất trong
nhận thức về BHXH. Có năm quan điểm cơ bản về BHXH được thể hiện như
sau:

14
1. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng

nhất trong chính sách xã hội
Mục đích chủ yếu của chính sách BHXH là nhằm đảm bảo đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động và gia đình họ khi thu nhập của người
lao động bị giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm. Ở nước ta, BHXH nằm trong hệ thống chính sách xã hội của Đảng, Nhà
nước. Thông qua BHXH Đảng và Nhà nước đã đáp ứng được một phần nào
đó quyền và nhu cầu thiết yếu của con người, đó là nhu cầu an toàn về việc
làm, về lao động, về xã hội. Chính sách BHXH được thực hiện tốt hay không
thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và
quản lý của mỗi quốc gia, đồng thời thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã
hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động lực to lớn phát
huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
2. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia
BHXH cho người lao động
Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH cho người lao động làm
việc cho mình. Vậy người sử dụng lao động bao gồm những ai? Đó là các tổ
chức, các doanh nghiệp, các cá nhân có thuê mướn lao động. Bên cạnh việc
đầu tư máy móc, trang thiết bị làm việc hiện đại thì muốn ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh thì người sử dụng lao động còn phải quan tâm đến
đời sống cho người lao động của mình. Có như vậy người lao động sẽ yên
tâm, tích cực lao động sản xuất, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật góp phần
nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế và gắn bó với doanh
nghiệp hơn.

15
3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
BHXH
Theo tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948 của Đại hội đồng Liên

Hợp Quốc: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền
hưởng bảo hiểm xã hội”. BHXH đã trở thành một trong những quyền con
người theo đó mọi người lao động trong xã hội đều bình đẳng về nghĩa vụ
đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH. Một người lao động khi gặp rủi ro
không mong muốn, nếu muốn được BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ
trợ cho mình để giải quyết rủi ro thì trước hết họ phải tự mình tham gia
BHXH cho chính bản thân mình.
4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố:
- Tình trạng mất khả năng lao động
- Tiền lương lúc đang đi đi làm
- Ngành nghề công tác và thời gian công tác
- Tuổi thọ bình quân của người lao động
- Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
Mức trợ cấp BHXH cho người lao động sẽ được tính toán dựa vào các
yếu tố trên nhưng về nguyên tắc mức trợ cấp đó phải thấp hơn mức lương lúc
đang đi làm nhưng không thấp hơn mức sống tối thiểu. Nếu mức trợ cấp bằng
hoặc cao hơn tiền lương thì sẽ tạo điều kiện cho người lao động ỷ lại vào tiền
trợ cấp BHXH để sống mà không tích cực tìm kiếm việc làm, không tích cực
làm việc, lao động sản xuất. Còn nếu mức trợ cấp mà quá thấp, thấp hơn mức
sống tối thiểu thì đời sống vật chất của người lao động cũng không được đảm
bảo và cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc, năng suất lao động.
Quan điểm này đã phản ánh được tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh
ngưyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho người lao động tham gia BHXH.

16
5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức bộ
máy thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
BHXH là một bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là nhân
tố tạo sự ổn định vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội cho nên vai trò
của nhà nước là rất quan trọng. Trên thực tế, nếu không có sự can thiệp của

nhà nước, nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì bền vững,
mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ.
BHXH được thực hiện thông qua một quy trình: xây dựng và lập kế
hoạch, xác định đối tượng và phạm vi bảo hiểm… cho nên cần phải có sự
quản lý thống nhất và chặt chẽ của nhà nước.
Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước phụ
thuộc vào chính sách của BHXH do Nhà nước quy định.
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BHXH
1. Đối tượng của BHXH
Như chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị
giảm hoặc mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm vì các nguyên nhân như ốm đau, tai nạn, già yếu….Chính vì vậy, đối
tượng của BHXH chính là phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất của người lao
động do gặp phải các rủi ro trên.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước mà đối tượng tham
gia BHXH có thể là tất cả hoặc chỉ là một bộ phận những người lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có thể tham gia BHXH dưới hai
hình thức:


17
- BHXH bắt buộc
- BHXH tự nguyện
Hiện nay trên thế giới, các nước có nền kinh tế phát triển, có chính sách
bảo đảm an toàn xã hội tốt đều đã thực hiện cả hai loại BHXH trên.Ở nước ta
hiện nay chỉ đang thực hiện triển khai loại BHXH bắt buộc còn BHXH tự
nguyện đã được chính phủ thông qua tại các cuộc họp nhưng tới nay vẫn chưa
được đưa vào thực tế.Ngành BHXH Việt Nam hướng tới năm 2010 sẽ đưa

BHXH tự nguyện vào đời sống nhân dân để đáp ứng nhu cầu tham gia BHXH
đang càng ngày càng tăng của người dân Việt Nam.
BHXH thể hiện mối quan hệ ràng buộc giữa người lao động, người sử
dụng lao động, cơ quan BHXH và sự hỗ trợ của Nhà nước. Người sử dụng lao
động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm mà họ phải thực hiện đối với
người lao động của mình. Còn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người
lao động và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ
để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Mối quan hệ
này chính là đặc trưng riêng có của BHXH và nó quyết định sự tồn tại, phát
triển của ngành BHXH.
2. Hệ thống các chế độ BHXH
Chính sách BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất của
mỗi quốc gia. Nó là những quy định chung rất khái quát về cả đối tượng,
phạm vi, các mối quan hệ và những giải pháp lớn nhằm đạt được mục tiêu
chung mà Nhà nước đã đề ra cho BHXH. Chính sách BHXH được cụ thể hóa
thông qua các chế độ BHXH. Tùy vào điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
riêng biệt của mỗi quốc gia mà xây dựng những chế độ, chính sách BHXH
sao cho phù hợp. Trên cơ sở đó, để các nước thành viên có thể xây dựng được
hệ thống BHXH của mình cho phù hợp, ILO ( Tổ chức lao động quốc tế) đã
đề ra các chế độ BHXH khung.

18
Chế độ BHXH là chế độ pháp lý trong đó quy định cụ thể đối tượng,
trường hợp được hưởng BHXH, mức hưởng và thời gian hưởng BHXH …
Mục tiêu của hệ thống chế độ BHXH khung mà ILO đưa ra đó là:
- Tạo lập được hệ thống bảo hiểm thống nhất, nhất quán cho người tham
gia BHXH. Đây là mục tiêu cơ bản, chủ đạo.
- Phòng chống tai nạn, bệnh tật nâng cao sức khỏe cho người dân
- Đảm bảo sự công bằng xã hội
Theo công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, ILO đã đưa ra hệ

thống các chế độ BHXH bao gồm:
2.1. Chăm sóc y tế
Mục đích của chăm sóc y tế là duy trì, phục hồi hay nâng cao sức khỏe
của những người được bảo trợ…, phục hồi và nâng cao khả năng làm việc,
khả năng tham gia các nhu cầu cá nhân của họ
Chăm sóc y tế có thể được tổ chức trực tiếp hay gián tiếp tại các cơ sở y
tế của đơn vị sử dụng lao động hoặc tại các bệnh viện, cơ sở y tế của tư nhân,
Nhà nước thông qua các hợp đồng được ký giữa cơ quan BHXH với có cơ sở
y tế, bệnh viện đó.
2.2. Chế độ trợ cấp ốm đau
Chế độ ốm đau được chi trả khi người được bảo hiểm bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau hay tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp đã được
giám định.
Tỷ lệ hưởng trợ cấp ốm đau được tính dựa trên mức tiền công, tiền lương
nhận được trước khi bị ốm hay tai nạn và thời gian tham gia đóng BHXH.
Thời gian hưởng chế độ tùy vào quy định từng nước

19
2.3. Trợ cấp thất nghiệp
Theo ILO: “ Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ
tuổi lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức
lương thịnh hành.”
Trợ cấp thất nghiệp nhằm mục đích trợ giúp cho người lao động bị thất
nghiệp một khoản tiền để họ ổn định, đảm bảo cuộc sống ở mức nhất định từ
đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để có thể tìm được
một việc làm mới.
Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ BHXH nhưng hiện nay
đã được tách ra và trở thành Bảo hiểm thất nghiệp và hình thành quỹ bảo
hiểm thất nghiệp độc lập với quỹ BHXH
Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp phải thấp hơn thu nhập của người lao

động khi đang làm việc, được xác định dựa vào các yếu tố:
- Mức lương tối thiểu
- Mức lương bình quân cá nhân
- Mức lương tháng cuối cùng trước khi bị thất nghiệp
Để được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải đáp
ứng được các điều kiện sau:
- Phải tham gia nộp phí bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ trong một thời gian
nhất định
- Thất nghiệp không phải là do lỗi của người lao động - Phải đăng ký
thất nghiệp, đăng ký tìm kiếm việc làm tại cơ quan lao động có thẩm quyền
do Nhà nước quy định
- Phải sẵn sàng làm việc
- Có sổ bảo hiểm thất nghiệp để chứng nhận có tham gia đóng bảo hiểm
thất nghiệp đủ thời hạn quy định.

20
2.4. Chế độ thai sản
Chế độ thai sản là bảo vệ sức khỏe của những bà mẹ đang lao động và
con họ bằng cách cung cấp:
 Chăm sóc y tế trước khi sinh, trong và sau khi sinh
 Nghỉ phép hưởng lương trong thời gian quy định
Chế độ thai sản phụ thuộc chặt chẽ vào thời gian tham gia bảo hiểm
định lượng nhiều hơn so với chế độ ốm đau ( tham gia đóng BHXH đủ 12
tháng mới được hưởng)
2.5. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bao gồm sự mất khả năng lao
động trong thời gian ngắn, tàn tật và các chế độ tử tuất.
Trong quá trình thực hiện chế độ này phải được xác định rõ ràng cụ thể
về những trường hợp nào là tai nạn lao động, trường hợp nào là bệnh nghề
nghiệp để phân biệt được với các chế độ bảo hiểm tương tự từ đó để xác định

mức hưởng trợ cấp cho đúng.
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp liên quan chặt chẽ đến
phòng, chống tai nạn và phục hồi sức khỏe cho người lao động.
2.6.Các chế độ dài hạn
Theo công ước Giơnever, chế độ dài hạn bảo gồm: chế độ hưu trí, mất
sức lao động và tử tuất.
2.6.1. Chế độ hưu trí
Điều kiện để được hưởng trợ cấp:
- Đến tuổi về hưu
- Tham gia đóng BHXH đầy đủ, đúng thời gian quy định

21
Chế độ hưu trí là cung cấp thu nhập thay thế cho người lao động khi họ
đến tuổi về hưu, ngừng tham gia vào thị trường lao động để đảm bảo cuộc
sống cho họ và gia đình khi về già.
2.6.2. Mất sức lao động vĩnh viễn
Mất sức lao động vĩnh viễn thường là đối với những người mất từ 2/3
khả năng lao động, đã được giám định
2.6.3. Chế độ tử tuất
Nhằm cung cấp thu nhập thay thế cho thành viên gia đình của người lao
động được bảo hiểm hoặc của người hưởng hưu trí dài hạn khi người lao động
đó bị chết.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy điều
kiện kinh tế - chính trị- xã hội của mình mà mỗi nước thực hiện các chế độ
khác nhau cho phù hợp, tuy nhiên ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ.
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi nước
- Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
- Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các
bên tham gia BHXH và quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu quả

và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định
- Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ và đồng tiền được sử dụng làm
phương tiện chi trả và thanh quyết toán. Chi trả BHXH như là quyền lợi của
mỗi chế độ BHXH.
- Các chế độ BHXH thường được điều chỉnh định kỳ để phản ánh sự
thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội
Hiện nay, BHXH nước ta thực hiện 5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, trợ
cấp thai sản, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và
chế độ tử tuất.

22
3. Quỹ bảo hiểm xã hội
3.1. Khái niệm và nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
3.1.1. Khái niệm
Trong đời sống kinh tế xã hội, người ta sử dụng rất nhiều loại quỹ khác
nhau như quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ bảo trợ…. Tất cả
các quỹ đều có đặc điểm chung là:
-Các quỹ là tập hợp các phương tiện tài chính hoặc vật chất khác chon
những hoạt động nào đó theo định mức định trước
- Dù quy mô của quỹ lớn hay nhỏ nhưng đều biểu thị khả năng về
phương tiện, vật chất để thực hiện mục đích lập ra quỹ đó
- Tất cả các quỹ đều luôn vận động theo quy trình: tăng lên ở đầu
vào(nguồn thu quỹ), giảm đi ở đầu ra( các khoản chi phí của quỹ).
Và quỹ bảo hiểm xã hội cũng không phải là ngoại lệ. Theo đó, quỹ
BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung được lập ra bởi sự đóng góp của
những người tham gia bảo hiểm nhằm mục đích chi trả cho những người tham
gia bảo hiểm khi họ, gia đình họ bị giảm hoặc mất khả năng thi nhập do bị
giảm, bị mất khả năng lao động, mất việc làm.
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng. Nó
vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở

vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển.
Tuy nhiên, cần phân biệt quỹ BHXH và ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một phần thu
nhập của quốc gia nhằm tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước và phân phối sử
dụng nó cho việc trang trải các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện các
chức năng kinh tế xã hội theo kế hoạch của Nhà nước. Từ khái niệm về ngân

23
sách nhà nước ta có thể nhận thấy những điểm giống và khác nhau của ngân
sách nhà nước và quỹ BHXH.
+ Sự giống nhau giữa quỹ BHXH và ngân sách nhà nước
- Việc tạo lập và sử dụng mỗi nguồn quỹ đều được biểu thị dưới hình
thái tiền tệ. Quá trình lập và sử dụng các quỹ này cũng đều được thực thi theo
các quy định của pháp luật và việc quản lý được tiến hành theo nguyên tắc
cân bằng thu chi.
- Quỹ bảo hiểm xã hội và ngân sách nhà nước là những khâu tài chính
độc lập trong hệ thống tài chính quốc, chức năng của ngân sách nhà nước
mang tính rộng rãi hơn so với quỹ bảo hiểm xã hội.
- Hoạt động của cả hai quỹ đều không nhằm mục đích kinh doanh, kiếm
lời mà mang đậm tính xã hội, tính cộng đồng và tính nhân văn.
+ Sự khác nhau của quỹ BHXH và ngân sách nhà nước
- Điều kiện tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự
ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước và quá trình thực hiện các chức năng
kinh tế xã hội của Nhà nước. Còn sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ
BHXH gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa với quan hệ thuê
mướn công nhân. Khi nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, thu nhập của
người lao động càng cao thì phạm vi các chế độ BHXH càng mở rộng, mức
độ thỏa mãn của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội càng cao.

- Tính chất pháp lý của ngân sách nhà nước cao hơn so với qũy
BHXH.Quá trình phân phối của ngân sách nhà nước chủ yếu dựa vào quyền
lực kinh tế, chính trị của nhà nước. Nhà nước ban hành các luật để thực hiện
việc thu chi quỹ ngân sách nhà nước và quá trình này đuwocj sự giám sát và
quản lý chặt chẽ của quốc hội. Còn đối với quỹ BHXH thì hoạt động thu chi
quỹ cũng được thực hiện dựa váo vác văn bản pháp luật nhưng xhủ yếu

24
dựavào quan hệ kinh tế, quan hệ lợi iứch của nghững người tham gia theo
nguyên tắc có đóng có hưởng.
- Quan hệ phân phối của ngân sách Nhà nước chủ yếu là phân phối lại và
không mang tính hoàn trả, chủ thể đóng góp và hưởng thụ ngân sách nhà
nước là tách rời nhau. Còn quan hệ phân phối của quỹ BHXH vừa mang tính
chất hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả.
- Quan hệ phân phối của ngân sách nhà nước phản ánh quan hệ lợi ích
của xã hội, lợi ích quốc gia và chi phối các quan hệ lợi ích bộ phận, lợi ích cá
nhân nhằm đảm bảo cho sự ổn định của nền kinh tế xã hội. Quan hệ phân phối
trong quỹ BHXH trước hết là thỏa mãn nhu cầu cá nhân rồi mới đến lợi ích
đơn vị, xã hội.
3.1.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Theo Luật BHXH hiện hành thì quỹ BHXH được hình thành từ các
nguồn sau:
a,Từ phía người tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Người sử dụng lao động
- Người lao động
b, Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ
đối với người lao động dưới các hình thức:
- Bù thiếu
- Tài trợ hoàn toàn cho một hoặc một vài chế độ
- Nhà nước cũng đóng góp nhất định cho quỹ với tư cách là ngừoi sử

dụng lao động đối với công nhân viên chức.
c, Các nguồn khác.
Hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo
quy định. Tiền lương tháng căn cứ đóng BHXH gồm:
- Lương theo ngạch bậc

25
- Chức vụ thâm niên
- Hệ số chênh lệch bảo lưu ( nếu có)
Nhà nước trích từ ngân sách nhà nước số tiền chuyển vào quỹ BHXH đủ
chi các ché độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, tử tuất và hỗ trợ chi lương hưu cho ngừoi lao động thuộc khu vực Nhà
nước trước ngày thi hành điều lệ này. Việc tổ chức thu BHXH do tổ chức
BHXH Việt Nam thực hiện. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ
tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH
được sử dụng để chi trả cho năm chế độ mà luật BHXH đã quy định. Đồng
thời được sử dụng để trả cho chi phí sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp,
ngành. Phần quỹ nhàn rổi được phép mang đi đầu tư thu lợi nhuận để tồn tích
giá trị và tăng trưởng theo thời gian.
3.2. Đặc điểm của quỹ BHXH
Theo khái niệm ở trên, ta thấy quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung,
giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ
chức tài chính nhằm giao hòa giữa ngân sách Nhà nước với các tổ chức tài
chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp và tài chính của dân cư; quỹ BHXH
có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích bảo đảm ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục
đích kinh doanh kiếm lời. Nguyên tắc quản lý của quỹ BHXH là : Cân bằng
thu – chi.

- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất
không hoàn trả.

×