Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

luận văn:Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện hạch toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH các hệ
thống viễn thông VNPT-NEC”













Luận văn tốt nghiệp



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1


NỘI DUNG 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu 2
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán
nguyên vật liệu 2
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu 5
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu 8
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 9
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 10
1.2. Hạch toán nguyên vật liệu 14
1.2.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu 14
1.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 15
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song 16
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 17
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư 18
1.2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 20
1.2.3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX 20
1.2.3.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK 23
1.2.3.3. Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu 24
1.2.4. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu 26
1.2.4.1. Sổ kế toán 26
1.2.4.2. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán nguyên vật liệu 26
1.3. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế về
hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY VINECO 33
2.1. Khái quát chung về Công ty VINECO 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VINECO 33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO 35

2.1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của VINECO 35
Luận văn tốt nghiệp

2.1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh 36
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế
đang được áp dụng tại Công ty VINECO 37
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý 37
2.1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN 39
2.1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm tại Công ty VINECO 40
2.1.4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO 40
2.1.4.2. Công nghệ sản xuất sản phẩm 40
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty VINECO 41
2.1.6. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty VINECO 43
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO 47
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty 47
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty 47
2.2.1.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty 47
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty VINECO 48
2.2.3. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty VINECO 49
2.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 50
2.2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 51
2.2.4. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty 54
2.2.4.1. Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 54
2.2.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 75
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY VINECO 82
3.1. Đánh giá khái quát về tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của
Công ty VINECO 82

3.2. Đánh giá khái quát tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
VINECO 82
3.2.1. Ưu điểm, thuận lợi 83
3.2.2. Nhược điểm, khó khăn 84
3.3. Nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật
liệu tại Công ty VINECO 85
3.3.1. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu 85
3.3.2. Đánh giá tình hình hạch toán nguyên vật liệu 88
3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
VINECO 93
KẾT LUẬN 99
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ1.01: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 16
Sơ đồ 1.02: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển 18
Sơ đồ 1.03: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 19
Sơ đồ 1.04: Trình tự hạch toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp KKTX 22
Sơ đồ1.05: Trình tự hạch toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp KKĐK . 24
Sơ đồ 1.06: Hạch toán dự phòng giảm giá NVL 25
Sơ đồ1.07: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 27
Sơ đồ 1.08: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 28
Sơ đồ1.09: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 29
Sơ đồ1.10: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 30
Sơ đồ 1.11: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 31
Sơ đồ 2.01 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VINECO 38

Sơ đồ 2.02: Đặc điểm công nghệ sản xuất 41
Sơ đồ 2.03: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VINECO 41
Sơ đồ 2.04: Quy trình nhập liệu và hạch toán kế toán chung 45
Sơ đồ 2.05: Sơ đồ phương pháp hạch toán NVL tại Công ty VINECO 77






Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.01: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của VINECO qua các năm 36
Bảng 2.02: Tình hình tồn, nhập tháng 2/2008 của Thiết bị kết nối 52
Biểu 2.01: Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 56
Biểu 2.02: Bàng kê đóng gói bao bì (Packing list) 56
Biểu 2.03: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Tờ khai hải quan) 57
Biểu 2.04: Hóa đơn giá trị gia tăng 58
Biểu 2.05: Biên bản giao nhận hàng 59
Biểu 2.06: Biên bản kiểm nghiệm vật liệu nhập kho 60
Biểu 2.07: Phiếu nhập kho 61
Biểu 2.08: Giấy đòi nợ (Debit note) 63
Biểu 2.09: Phiếu báo vật tư tồn ngoài xưởng 64
Biểu 2.10: Chỉ thị xuất kho 65
Biểu 2.11: Phiếu xuất kho 65
Biểu 2.12: Biên bản kiểm kê 67
Biểu 2.13: Thẻ kho 68

Biểu 2.14: Báo cáo tồn kho vật liệu 69
Biểu 2.15: Bảng kê chi tiết nhập xuất tồn nguyên vật liệu nhập khẩu 71
Biểu 2.16: Bảng kê chi tiết nhập xuất tồn nguyên vật liệu mua từ thị trường VN 73
Biểu 2.17: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính 76
Biểu 2.18: Nhật ký chung 78
Biểu 2.19: Sổ cái chi tiết TK 1521 79
Biểu 2.20: Sổ cái chi tiết TK 15241 79
Biểu 2.21: Sổ cái chi tiết TK 1522 80
Biểu 2.22: Sổ cái TK 152 81


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế
CIF Cost, Insurance and Freight
CNV Công nhân viên
CPBH Chi phí bán hàng
CPNVL Chi phí nguyên vật liệu
CPNVLC Chi phí nguyên vật liệu chính
CPNVLP Chi phí nguyên vật liệu phụ
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DA Dự án
ĐG Đơn giá
ĐVT Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

NK Nhập khẩu
NVL

Nguyên vật liệu

NVLC

Nguyên vật liệu chính

NVLP

Nguyên vật liệu phụ

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

TK

Tài khoản

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TNK

Thuế nhập khẩu

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Thành tiền

Luận văn tốt nghiệp


1
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực nào, dù lớn, dù nhỏ muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải có những
chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thích hợp với các điều kiện của
hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Chính vì thế, tiêu chí
hàng đầu của các doanh nghiệp là sản phẩm của mình có chất lượng và giá cả cạnh
tranh trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi doanh nghiệp đều phải có
những biện pháp cụ thể nhằm kiểm soát tốt về chất lượng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất cũng như hiệu quả của việc sử dụng và sự kết hợp giữa các yếu tố
trong khi luôn phải hướng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí. Chính vì thế các doanh
nghiệp không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến công nghệ

sản xuất, nâng cao tay nghề của người lao động,… để đạt tới mục tiêu quản lý hiệu
quả.
Đối với Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC (Công ty
VINECO), một doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử viễn
thông thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chính bởi nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liệu
trong công tác kế toán nói riêng cũng như trong công tác quản lý nói chung của đơn
vị nên em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Qua quá trình viết luận văn tốt nghiệp, em có vận dụng những kiến thức đã
học kết hợp với việc quan sát thực tế tại Công ty từ đó em đã nêu và phân tích
những đặc điểm cơ bản trong hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty với mong muốn
trau dồi những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, đồng thời mong muốn chuyên
đề thực tập này có thể giúp Công ty trong việc đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu, tuân thủ chế độ, quy định chung của nhà nước ngày một tốt hơn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
VINECO
Luận văn tốt nghiệp


2
Nội dung

CHƯƠNG I

:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán
nguyên vật liệu

 Khái niệm NVL
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
chất hóa, là một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Nguyên vật
liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật
liệu được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay
được sử dụng phục vụ cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
 Đặc điểm NVL
NVL là đối tượng cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh và chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác
động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Khối lượng NVL sử dụng, định mức NVL
tiêu dùng là cơ sở để tạo ra khối lượng sản phẩm sản xuất tương ứng.
Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Giá trị NVL sử dụng để tạo thành chi phí NVL có thể được
ghi giảm trên cơ sở thu hồi phế liệu, vật liệu thừa có ích và các khoản bồi thường
khác gắn với việc bội thường việc sử dụng NVL.
Bên cạnh đó, NVL có thể gồm nhiều loại khác nhau về tính chất lý hoá,
thông số kỹ thuật, công dụng hay giá trị Chúng bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong
cũng như bên ngoài của quá trình sản xuất như: lao động của con người, sự tác động
của tư liệu lao động, thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường
Luận văn tốt nghiệp



3
 Vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất
NVL là tài sản ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất nào bởi nó chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá thành sản phẩm sản
xuất hoàn thành. NVL lá yếu tố thiết yếu tạo ra sản phẩm, có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kinh doanh và
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
NVL là thành phần quan trọng trong vốn lưu động, dự trữ cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động lưu chuyển nhanh hay chậm sẽ quyết định
khả năng sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất. Tài sản lưu động quay
càng nhiều vòng trong một chu kỳ kinh doanh thì khả năng vốn lưu động càng
nhanh và lợi nhuận tạo ra càng lớn.
 Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp
Với vai trò như trên, yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải quản lý NVL
một cách chặt chẽ, hiệu quả ngay từ khâu lập kế hoạch, thu mua, bảo quản, sử dụng
và dự trữ để đảm bảo cung ứng vật liệu kịp thời, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
Ở khâu thu mua: Doanh nghiệp cần dựa trên cơ sở định mức dự trữ tối thiểu,
tối đa; định mức chi phí NVL và kế hoạch sản xuất trong kỳ để lập kế hoạch thu
mua NVL. Việc lập kế hoạch thu mua sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn do cung cấp NVL không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng
vốn. Quá trình tiến hành thu mua cần đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian
nhập, giảm thiểu sự thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, giá mua phải hợp lý
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm.
Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần có hệ thống kho theo đúng chế độ, yêu
cầu quản lý, NVL phải được sắp xếp hợp lý theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản,
thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ trình độ chuyên môn nhằm đảm bảo an
toàn, tránh lãng phí cho NVL tại kho, ghi chép ban đầu về sổ sách tại kho, phát hiện
kịp thời nguyên nhân và mức độ thừa thiếu, hư hỏng, giảm phẩm chất của NVL.
Luận văn tốt nghiệp



4
Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng
loại vật liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất và đặc tính NVL, đảm bảo NVL cung
cấp đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất đồng thời mức dự trữ không quá cao gây ảnh
hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ở khâu sử dụng: Sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ
sở các định mức tiêu hao và kế hoạch chi phí. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc
sử dụng NVL hợp lý, đúng thứ loại, quy cách và đúng quy trình công nghệ sản xuất.
Làm tốt khâu quản lý NVL sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ
cho người quản lý năm được số lượng, chất lượng, đặc điểm và tình hình sử dụng
các loại NVL; cung cấp thông tin nhập vào, xuất ra, tồn kho; cung cấp thông tin để
cân đối cung cầu, vốn lưu động cho nhập, xuất giá trị NVL; cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng NVL để đo lường chi phí sử dụng NVL; quản lý và điều chỉnh
hợp lý định mức tiêu hao NVL…
 Nhiệm vụ hạch toán NVL
Hạch toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
• Tổ chức phân loại NVL phù hợp nguyên tắc yêu cầu quản lý thống
nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
• Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp.
• Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời
tình hình biến động tăng giảm của NVL chi tiết và tổng hợp theo các
chỉ tiêu số lượng, giá trị.
• Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
• Kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL. Tham gia
kiểm kê NVL. Phát hiện kịp thời NVL thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm
chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối

thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
• Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình sử dụng NVL, tình hình thanh toán với người bán.
Luận văn tốt nghiệp


5
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các
loại tài sản khác nhau thành từng phần khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù của hoạt động sản xuất kinh
doanh nên mỗi doanh nghiệp thường phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau về
công dụng, tính chất lý hóa, thông số kỹ thuật… lại biến động thường xuyên, liên
tục trong quá trình sản xuất nên được sử dụng, chế biến và bảo quản khác nhau. Vì
vậy để quản lý một cách chặt chẽ, hiệu quả và tổ chức hạch toán chi tiết đối với
từng loại NVL phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp thì việc cần thiết phải
tiến hành trước tiên là phân loại NVL theo những tiêu thức phù hợp. Có nhiều tiêu
thức để phân loại NVL, dưới đây là những tiêu thức cơ bản phân loại NVL:
 Theo vai trò, công dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh,
NVL được chia thành:
• Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá
trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của
sản phẩm.
- Nguyên liệu: là những đối tượng lao động chưa qua chế biến
công nghiệp như: quặng, dầu mỏ, cao su, mía
- Vật liệu: là những đối tượng lao động đã qua công đoạn chế biến
công nghiệp như: sắt, thép, vải, ximăng, giấy mực
• Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp cùng với NVLC để hoàn thiện
và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm hoặc được sử dụng để

đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường, phục vụ cho
nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
• Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất kinh doanh như: xăng dầu, than củi, hơi đốt
• Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp


6
• Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu (cần
lắp hoặc không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
• Vật liệu khác: là những loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp
hoặc phế liệu thu hồi (vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm hoặc thu hồi từ thanh lý TSCĐ)
Đây là cách phân loại được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất hiện nay.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là phân biệt rõ vai trò và tác dụng của từng loại
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp người quản lý đưa ra những quyết
định cụ thể để hạch toán từng loại, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng
NVL.
Cách phân loại theo tiêu thức này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao,
định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ NVL, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết
NVL trong doanh nghiệp.
 Theo mục đích sử dụng, NVL được chia thành:
• Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm:
Nguyên vật liệu chính trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
• Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ cho quản lý ở
các phân xưởng tổ, đội, sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh
nghiệp, NVL nhượng bán, đem góp vốn liên doanh

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc lập ra kế hoạch
kinh doanh, trên cơ sở đó tạo hiệu quả trong sản xuất thực tế. Đây cũng là căn cứ để
tính toán và phân bổ chính xác giá trị NVL xuất dùng cho các đối tượng khác nhau.
 Theo nguồn hình thành, NVL được chia thành:
• Nguyên vật liệu mua ngoài: là NVL mua từ thị trường trong nước
hoặc nhập khẩu
• Nguyên vật liệu tự chế: là NVL do doanh nghiệp tự sản xuất
• Nguyên vật liệu khác: là NVL hình thành do được cấp phát, biếu tặng,
nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác
Luận văn tốt nghiệp


7
Phân loại NVL theo cách này có ưu điểm là giúp người quản lý và người sử
dụng theo dõi được tình hình NVL nhập theo nguồn nào, qua đó sẽ đánh giá được
sự cung ứng, hiệu quả sản xuất và sử dụng cho từng loại NVL Tuy nhiên cách
phân loại này có hạn chế là đơn điệu và không thấy rõ được vai trò, giá trị của từng
loại NVL một cách cụ thể, chi tiết.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lên kế hoạch thu mua và sản xuất
NVL, giúp cho việc quản lý NVL dễ dàng hơn và giải trình khi có yêu cầu của cấp
trên. Đây cũng là cơ sở để xác định vị trí giá vốn thực tế NVL nhập kho.
 Theo quyền sở hữu, NVL được chia thành:
• NVL thuộc sở hữu của doanh nghiệp: là NVL do doanh nghiệp mua
sắm, nhận cấp pháp, tặng thưởng, nhận góp vốn liên doanh…
• NVL nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này cho phép các nhà quản lý nắm vững nguồn NVL và giá
trị NVL mà mình đang nắm giữ.
Nhìn chung, trong các tiêu thức phân loại trên thì phân loại theo vai trò, công
dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh là ưu việt và thuận tiện cho việc
tổ chức tài khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết NVL cũng như cung cấp thông tin

để tính giá thành sản phẩm hơn cả. Dù vậy, mỗi cách phân loại đều đáp ứng một
yêu cầu riêng của công tác quản lý.
Các tiêu thức phân loại chỉ là tương đối, có trường hợp NVL phụ ở hoạt
động hay doanh nghiệp này nhưng lại là NVL chính ở hoạt động hay doanh nghiệp
khác. Do đó, dựa vào tiêu thức nào cũng chỉ mang tính tổng quát và định hướng.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ có cách phân loại
khác nhau để phù hợp với doanh nghiệp mình nhằm đảm bảo quản lý NVL một
cách tốt nhất.
Tuy nhiên, để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và
hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại NVL,
các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”.
Luận văn tốt nghiệp


8
Việc lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ NVL một ký hiệu riêng
bằng hệ thống các chữ số và chữ cái thay thế tên gọi trực tiếp của chúng. Tùy theo
từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm NVL được xây dựng theo nhiều cách khác
nhau. Yêu cầu của việc lập danh điểm là phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không
trùng lặp và thống nhất trong toàn doanh nghiệp nhằm quản lý NVL dễ dàng, hiệu
quả.
Tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của tất cả
NVL của doanh nghiệp được xác định một cách thống nhất và được phản ánh đầy
đủ trên “ Sổ danh điểm vật liệu”.

1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Việc tính giá NVL phải được áp dụng tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho” ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của
Bộ Tài chính.
Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo

những nguyên tắc nhất định. Đây là một công tác quan trọng trong việc tổ chức
hạch toán NVL.
Về nguyên tắc tính giá NVL: NVL nói riêng cũng như hàng tồn kho nói
chung phải được tính theo giá gốc (giá thực tế). Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được”.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc tính giá NVL được thực hiện cụ thể cho các trường hợp như sau:

Luận văn tốt nghiệp


9
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL nhập kho được tính theo giá thực tế: bao gồm các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra cho đến khi vật tư được đưa vào sử dụng.
NVL nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn nhập khác
nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác
định khác nhau:
 Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực
tế NVL
mua ngoài
=


Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+

Chi
phí thu
mua
+

Các loại thuế hàng
hóa không được
khấu, không được
hoàn
-

Chiết khấu
thương mại,
giảm giá hàng
mua
Trong đó:
• Giá mua ghi trên hoá đơn được xác định như sau:
- Là giá có thuế GTGT nếu vật tư mua dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh chịu thuế GTGT trực tiếp hoặc không thuộc
diện chịu thuế.
- Là giá chưa có thuế GTGT nếu vật tư mua dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu thuế khấu trừ.
- Đối với vật tư mua trong nước thì giá mua bao gồm cả các loại
thuế hàng hóa (nếu có). Đối với vật tư nhập khẩu thì giá mua
chưa bao gồm các loại thuế hàng hóa (nếu có)

• Chi phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ do bên mua chịu,
chi phí bảo quản kho bãi, bảo hiểm, hao hụt trong định mức, công tác
phí cho người đi mua Nếu chi phí thu mua phát sinh có thuế GTGT
thì cần căn cứ phương pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ để tính
hoặc không tính thuế GTGT vào giá nhập vật tư.
• Các khoản thuế không được khấu, không được hoàn: là các loại thuế
hàng hóa thường phát sinh khi nhập khẩu vật tư như thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu. Trong đó, thuế NK được
tính theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp


10
Số thuế
NK phải
nộp
=

Số lượng hàng
hóa thực tế
NK
x

Giá tính
thuế NK
x

Thuế suất
thuế NK
x


Tỷ giá tại thời
điểm mở tờ khai
hải quan
Giá tính thuế và thuế suất thuế NK được xác định theo quy định của nhà nước.
 Đối với NVL nhập từ sản xuất nội bộ:
Giá thực tế NVL

=

Giá trị NVL xuất chế biến

+

Chi phí chế biến

 Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế NVL
=

Giá trị NVL
xuất đưa đi chế
biến
+

Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến
+


Chi phí khác liên quan
(chi phí vận chuyển, bốc
xếp…)
 Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: là
Giá thực tế

NVL
=

Giá thỏa thuận do hội đồng

liên doanh đánh giá
+

Phụ phí phát sinh do

bên nhận chi
 Đối với NVL được thưởng, biếu tặng:
Giá thực tế
NVL
=

Giá trị hợp lý đánh giá hoặc
giá thị trường tương đương
+

Chi phí liên quan đến
việc tiếp nhận
 Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất: giá thực tế NVL là giá hợp lý

đánh giá (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc giá trị thu hồi tối thiểu).

1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế ghi sổ của NVL xuất kho trong kỳ thì tùy thuộc vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý
vật tư, số lượng danh điểm vật tư, số lần nhập – xuất NVL, trình độ của nhân viên
kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng, bến bãi… để áp dụng phương pháp tính giá
xuất kho thích hợp. Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phải tuân thủ
nguyên tắc nhất quán.
Chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho quy định việc tính giá hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp theo giá đích danh.
Luận văn tốt nghiệp


11
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước.
Ngoài ra, trong thực tế các doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp giá hạch
toán để tính giá NVL xuất kho.
 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, kế toán theo dõi giá nhập của từng NVL hay từng lô
NVL. Khi xuất NVL, trị giá thực tế của NVL xuất dùng được tính theo giá nhập kho
đích danh của NVL hay lô NVL đó.
Ưu điểm: Việc tính giá NVL được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính
xác. Thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn
bảo quản của từng lô NVL. Có thể nói, về nguyên tắc, đây là phương pháp chính
xác, lý tưởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán, nghĩa là
chi phí thực tế phải phù hợp với doanh thu thực tế. Theo cách này, giá trị vật tư xuất

dùng cho sản xuất sẽ phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khá
khắt khe và chỉ có thể áp dụng được khi NVL có thể phân biệt, chia tách được ra
thành từng loại, từng thứ riêng biệt, cho phép bảo quản thành từng lô NVL nhập
kho.
Điều kiện vận dụng: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp có ít loại NVL, NVL có giá trị lớn hoặc những NVL ổn định và có khả năng
nhận diện được. Ngoài ra, để có thể làm theo phương pháp này doanh nghiệp cần có
hệ thống kho tàng bảo quản NVL theo từng lô nhập kho.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế
NVL xuất
=
Số lượng
NVL xuất
x
Đơn giá bình
quân NVL
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
Luận văn tốt nghiệp


12
• Cách 1: Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình
quân cả kỳ
dự trữ
=

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm
nhưng nó lại dồn công việc tính toán vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến các khâu
kế toán khác và công tác quyết toán nói chung.
• Cách 2: Tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá
bình quân cuối
kỳ trước
=

Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Số lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách tính này tuy khá đơn giản, giảm nhẹ được khối lượng tính toán của kế
toán và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy
nhiên độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá NVL trong
kỳ. Đặc biệt, trong trường hợp có sự biến động lớn về giá NVL trên thị trường, cách
tính này có thể làm cho thông tin kế toán cung cấp sẽ bị sai lệch nhiều so với tình
hình thực tế.
• Cách 3: Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo cách này này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân cho
từng danh điểm vật liệu để làm căn cứ tính giá NVL xuất dùng.
Đơn giá bình quân
sau lần nhập thứ n
=
Giá thực tế NVL tồn sau lần nhập thứ n


Số lượng thực tế NVL tồn sau lần nhập thứ n

Cách tính này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và
số lần nhập của mỗi loại không nhiều, thường thích hợp với những doanh nghiệp có
sử dụng kế toán máy. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của các cách tính
trên, tính giá NVL xuất dùng vừa chính xác, vừa cập nhật với sự biến động giá cả
trên thị trường. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều và phức tạp.
Luận văn tốt nghiệp


13
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL khi xuất kho được tính giá trên cơ sở giả định
rằng NVL nào nhập trước thì xuất trước, giá NVL thực tế xuất kho là giá thực tế
nhập kho của NVL nhập kho trước. Do vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá
thực tế của số vật liệu mua vào của những lần nhập sau. Phương pháp này có lợi
cho doanh nghiệp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Khi giá
có xu hướng giảm, chi phí NVL trong kỳ của doanh nghiệp lớn, giá trị tồn kho nhỏ
do vậy mà tránh được rủi ro cho doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc thận trọng.
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Khi sử dụng phương pháp này,
kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, đảm bảo thông tin kế toán được cập
nhật.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL khi xuất kho được tính giá trên cơ sở giả định
rằng NVL nào nhập sau thì xuất trước, giá NVL thực tế xuất kho là giá thực tế nhập
kho của NVL nhập kho sau. Do vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế
của số vật liệu mua vào của những lần nhập trước.
Phương pháp này có lợi cho doanh nghiệp trong trường hợp giá cả ổn định

hoặc có xu hướng tăng. Khi giá có xu hướng tăng, chi phí NVL trong kỳ của doanh
nghiệp lớn, giá trị tồn kho nhỏ do vậy mà tránh được rủi ro cho doanh nghiệp, đảm
bảo nguyên tắc thận trọng.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Khi sử dụng phương
pháp này, kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, đảm bảo thông tin kế toán
được cập nhật.
 Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, việc hạch toán xuất NVL được kế toán ghi nhận giá
trị NVL xuất kho theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng ổn
định do doanh nghiệp xác định, đó thường là giá kế hoạch, giá mua NVL tại một
thời điểm nào đó hay giá NVL bình quân tháng trước… Giá này chỉ dùng để ghi sổ
chi tiết, không có ý nghĩa trong thanh toán và ghi sổ tổng hợp.
Luận văn tốt nghiệp


14
Giá hạch toán của
NVL xuất dùng
=

Số lượng NVL

xuất dùng
x

Đơn giá hạch
toán của NVL
Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán của NVL xuất theo giá
thực tế để ghi sổ tổng hợp dựa trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.

Hệ số
giá của
NVL
=

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ

Giá thực tế của NVL

xuất dùng
=

Giá hạch toán của NVL

xuất dùng
x

Hệ số giá

của NVL

Trên cơ sở giá thực tế tính được, kế toán tính ra giá trị cần điều chỉnh để từ
đó ghi các bút toán điều chỉnh cũng như giá trị điều chỉnh trên sổ chi tiết.
Phương pháp này giúp cho công tác kế toán đơn giản, nhẹ nhàng hơn trong
trường hợp doanh nghiệp có nhiều NVL, nhiều nghiệp vụ xuất. Tuy nhiên, độ chính
xác của nó chưa cao vì không tính đến sự biến động giá cả của vật liệu.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, nghiệp
vụ xuất diễn ra thường xuyên, thị trường giá cả ít biến động và doanh nghiệp có đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.

Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá NVL xuất kho nêu trên có nội dung, ưu
nhược điểm riêng và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp cần
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng
như yêu cầu quản lý để đăng ký phương pháp tính, đảm bảo nguyên tắc nhất quán
trong các niên độ kế toán.

1.2. Hạch toán nguyên vật liệu
1.2.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các
Luận văn tốt nghiệp


15
chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, thời gian và
địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người
lập bản chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán NVL
bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, Phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá; Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn cước phí vận
chuyển, Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng, Biên bản đánh giá lại tài sản.
Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn hoặc
tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp có thể thiết kế mẫu chứng từ riêng.
Đồng thời, doanh nghiệp cần xây dựng một quy trình luân chuyển chứng từ
khoa học, hợp lý, thể hiện rõ sự biến động của NVL và sự chịu trách nhiệm của
từng cá nhân, bộ phận.


1.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ NVL sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công việc này được thực hiện chủ yếu ở
kho và tại phòng Kế toán – Tài chính của doanh nghiệp. Sự liên hệ và phối hợp chặt
chẽ với nhau trong công tác ghi chép vào thẻ kho cũng như việc kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa kho và phòng kế toán đảm bảo việc theo dõi chặt chẽ tình hình biến
động theo từng kho, loại, nhóm, danh điểm vật tư về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết
NVL sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phương pháp sổ số dư.
Luận văn tốt nghiệp


16
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
 Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng danh điểm NVL ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng
ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu để, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số lượng
NVL thực nhập, thực xuất vào thẻ kho tương ứng. Cuối ngày, thủ kho
tính lượng tồn kho và ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Cuối kỳ, thủ kho
tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng loại NVL, ghi vào thẻ kho để
đối chiếu với số liệu của kế toán vật tư.
• Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVL để ghi chép
tình hình biến động của từng danh điểm NVL ở từng kho theo cả chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, nhân viên kế toán
xuống kho để lấy chứng từ, kế toán kiểm tra chứng từ và ghi đơn giá,
thành tiền vào các chứng từ kế toán. Sau đó, kế toán lần lượt ghi chép

các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ, sổ chi tiết NVL có liên quan.
Cuối kỳ, kế toán tính ra số lượng và giá trị tồn cho từng danh điểm vật
tư để so sánh, đối chiếu với số liệu của thủ kho. Đồng thời, dựa vào
các thẻ, sổ chi tiết NVL kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
kho.
 Quy trình hạch toán chi tiết NVL:
Sơ đồ1.01: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song






Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ, sổ kế
toán chi ti
ết

Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nh

p, xu
ất
, t

n NVL


Sổ kế toán tổng
h
ợp về vật liệu

Luận văn tốt nghiệp


17
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra

 Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ dàng kiểm tra
đối chiếu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất tồn
kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác.
 Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
khối lượng ghi chép rất lớn, tốn nhiều công sức và thời gian.
 Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế
toán máy hoặc các doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công nếu có ít danh
điểm vật tư, việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
 Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình biến động của
từng danh điểm NVL giống như phương pháp thẻ song song.
• Ở phòng kế toán: Kế toán mở Sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo
từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên
vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê

nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu rồi ghi vào Sổ đối chiếu luân
chuyển. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu thẻ kho với Sổ đối chiếu
luân chuyển. Đồng thời, trên cơ sở Sổ đối chiếu luân chuyển NVL, kế
toán lập “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL.
 Quy trình hạch toán chi tiết NVL:

Luận văn tốt nghiệp


18
Sơ đồ 1.02: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển

Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra

 Ưu điểm: Giảm nhẹ được khối lượng ghi chép của kế toán so với phương
pháp thẻ song song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
 Nhược điểm: Vẫn còn ghi sổ trùng lặp về mặt số lượng giữa kho và phòng kế
toán, khó kiểm tra đối chiếu, khó phát hiện sai sót, công việc kế toán dồn vào
cuối kỳ làm cho việc lập báo cáo chậm, thông tin về tình hình nhập-xuất-tồn
không có tính cập nhật.
 Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
vật tư song số lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều; hệ thống kho phân
tán; không đủ lao động kế toán để thực hiện ghi chép, đối chiếu thường
xuyên.


1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
 Nguyên tắc hạch toán:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập

NVL

Sổ đối chiếu

luân chuyển

Bảng kê xuất

NVL

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
kho
NVL

Sổ kế
toán

tổng
hợp
về
vật
liệu
Luận văn tốt nghiệp


19
• Ở kho: Việc ghi thẻ kho giống như hai phương pháp trên. Cuối tháng,
dựa vào số lượng tồn trên thẻ kho thủ kho ghi vào Sổ số dư (sổ số dư
do phòng kế toán lập, sau đó chuyển cho thủ kho) để gửi lại cho
phòng kế toán.

Ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng
từ. Căn cứ vào phiếu nhập kho, lập phiếu giao nhận chứng từ nhập,
căn cứ vào phiếu xuất kho lập phiếu giao nhận chứng từ xuất. Cuối
kỳ, kế toán căn cứ vào hai loại phiếu giao nhận này để lập Bảng lũy
kế nhập, xuất, tồn NVL theo giá trị. Sau đó, kế toán tiến hành quy số
lượng tồn của thủ kho trên Sổ số dư ra tiền để đối chiếu, so sánh tồn
kho từng danh điểm NVL số liệu trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
Đồng thời, kế toán tiến hành so sánh số liệu trên Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn vật liệu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.

 Quy trình hạch toán chi tiết NVL:

Sơ đồ 1.03:
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư


Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư



Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
ch
ứng

t
ừ xuất

Bảng lũy kế nhập,
xu
ất, tồn

kho v
ật liệu

Phiếu giao nhận
ch
ứng từ nhập


Sổ kế
toán
tổng
hợp
về

vật
liệu

×