Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đề tài: Kết cấu khung gầm ô tô 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 40 trang )

Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 1
CHƯƠNG 1
HỘP SỐ TỰ ĐỘNG U660E
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 1
CHƯƠNG 1
HỘP SỐ TỰ ĐỘNG U660E
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 1
CHƯƠNG 1
HỘP SỐ TỰ ĐỘNG U660E
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 2
1.1 Giới thiệu chung :
 Toyota Motor Corporation đ
ã phát tri
ển hộp số tự động 6 tốc độ (U660E) cho các xe
bánh trước chủ động và khoan động cơ được bố trí rộng hơn.
 U660E được ứng dụng nhằm cải thiện, bảo vệ môi trường, và đáp ứng tiêu chuẩn an
toàn, đó là mối quan tâm lớn cho xã hội và sự hài lòng của khách hàng, bởi vì nhỏ,
nhẹ, hiệu quả cao, phản ứng nhanh, và khả năng chuyển số tốt. Về cơ bản Toyota đ
ã
cải thiện cả phần cứng và phần mềm của hệ thống điều khiển để đáp ứng những mục
tiêu quan trọng.
 Hộp số tự động U660E đầu tiên xuất hiện trên xe Lexus ES350 và Toyota Camry
2007. Sau đó, nó tiếp tục xuất hiện trên xe Avalon 2008, tiếp theo là Venza 2009.
 Hộp số tự động U660E sử dụng trên động cơ 2GR-FE, là hộp số super ECT gọn nhẹ
với 6 cấp tốc độ.
1.2 Bộ biến mô:
 Bộ biến mô trong hộp số U660E được thiết kế nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, biến đổi


moment với công suất cao.
 Mặc khác chế tạo bộ biến mô nhỏ gọn hơn và thu ngắn chiều dài của nó lại, cánh bơm
và cánh tuabin được thiết kế hẹp lại, và cấu tạo của khớp 1 chiều trong bộ biến mô
c
ũng đư
ợc chế tạo đơn giản hơn.
 Bộ biến mô đ
ã
đư
ợc thiết kế tối ưu hóa kết cấu cánh bơm và dòng thủy lực đi qua
nâng cao hiệu quả truyền công suất để đảm bảo khởi động, tăng tốc tốt hơn và tiết
kiệm nhiên liệu.
 Hơn nữa, bộ biến mô U660E trang bị cơ cấu khóa biến mô bằng thủy lực, có thể hoạt
động khóa biến mô khi tốc độ xe từ thấp đến cao và được sử dụng để làm giảm sự mất
mát về vận tốc giữa cánh bơm và cánh tuabin của bộ biến mô.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 3
1.3 Bơm dầu:
Bơm dầu được hoạt động bởi bộ biến mô. Nó cung cấp dầu bôi trơn cho các bộ bánh răng
hành tinh và áp suất dầu cho hệ thống thủy lực. Vỏ bơm dầu được làm bằng nhôm để
giảm trọng lượng.
1.4 Dầu ATF-WS (Automatic Transmission Fluid - World Standard)
 Dầu hộp số tự động Toyota ATF WS là một loại dầu khoáng có gốc dầu mỏ cấp cao
được hòa lẫn với các chất phụ gia đặc biệt.
 ATF – WS đư
ợc sử dụng để giảm lực cản trở của dòng dầu và cải thiện tiết kiệm
nhiên li
ệu bởi vì
gi
ảm được độ nhớt của nó trong giới hạn nhiệt độ hoạt động thực tế.

T
ại nhiệt độ dầu cao hơn, độ nhớt của nó như loại ATF T
-IV, v
ẫn đảm bảo độ bền cho
h
ộp số tự động.
 ATF – WS và nh
ững loại dầu khác của ATF (loại T
-IV, D-II) thì không th
ể thay thế
l
ẫn nha
u đư
ợc.
 S
ản phẩm chính hãng được nhập khẩu từ Nhật Bản.
Các đ
ặc tính của dầu:
 Các ch
ất hỗ trợ ma sát để điề
u ch
ỉnh hệ số ma sát chính xác.
 Các ch
ất chống ôxy hóa để giảm sự hóa già của các vật liệu bên trong hộp số ở
nhi
ệt độ cao,
nh
ất là các vật liệu ma
sát.
 Các chất ngăn ngừa sự đóng cặn ở các cụm của hộp số.

 Các chất ức chế bọt để chống lại sự hình thành của bọt dầu.
 Các chất cải tiến độ nhớt để đạt được độ nhớt ổn định ở các mức nhiệt độ khác
nhau.
 Các ch
ất chống ăn m
òn để chống lại sự ăn mòn các chi t
i
ết củ
a h
ộp số do sự
ngưng t
ụ n
ước.
 Các ch
ất chống ph
ình dùng để giới hạn sự giãn nở của các vật liệu trong hộp số

ới tác động của dầu.
Tác d
ụng:
 Bôi trơn các bánh răng và các chi ti
ết chuyển động.
 Làm mát và s
ạch các mảnh vỡ gây m
ài mòn các bề mặt tiếp
súc trong h
ộp số.
 Giúp chuy
ển số linh hoạt.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc

Trang 4
1.5 Đặc điểm kỹ thuật:
Loại xe
Toyota Camry 2007
Toyota Camry 2006
Loại hộp số
U660E
U151E
Tỉ số truyền
1
st
3.300
4.235 *
1
2
nd
1.900
2.360 *
1
3
rd
1.420
1.517 *
1
4
th
1.000
1.047 *
1
5

th
0.713
0.756 *
6
th
0.608
-
Số lùi
4.148
3.378 *
1
Tỉ số truyền vi sai
3.685 *
3.291
Dung tích dầu (lít)
*2
6.57
8.9
Loại dầu
ATF WS
ATF Type T-IV
Trọng lượng (kg)
*3
94.4
101
*1 : Bao gồm cả tỷ số truyền của bánh răng trung gian.
*2 : Bao gồm vi sai
*3 : Trọng lượng lúc hộp số đầy dầu.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 4

1.5 Đặc điểm kỹ thuật:
Loại xe
Toyota Camry 2007
Toyota Camry 2006
Loại hộp số
U660E
U151E
Tỉ số truyền
1
st
3.300
4.235 *
1
2
nd
1.900
2.360 *
1
3
rd
1.420
1.517 *
1
4
th
1.000
1.047 *
1
5
th

0.713
0.756 *
6
th
0.608
-
Số lùi
4.148
3.378 *
1
Tỉ số truyền vi sai
3.685 *
3.291
Dung tích dầu (lít)
*2
6.57
8.9
Loại dầu
ATF WS
ATF Type T-IV
Trọng lượng (kg)
*3
94.4
101
*1 : Bao gồm cả tỷ số truyền của bánh răng trung gian.
*2 : Bao gồm vi sai
*3 : Trọng lượng lúc hộp số đầy dầu.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 4
1.5 Đặc điểm kỹ thuật:

Loại xe
Toyota Camry 2007
Toyota Camry 2006
Loại hộp số
U660E
U151E
Tỉ số truyền
1
st
3.300
4.235 *
1
2
nd
1.900
2.360 *
1
3
rd
1.420
1.517 *
1
4
th
1.000
1.047 *
1
5
th
0.713

0.756 *
6
th
0.608
-
Số lùi
4.148
3.378 *
1
Tỉ số truyền vi sai
3.685 *
3.291
Dung tích dầu (lít)
*2
6.57
8.9
Loại dầu
ATF WS
ATF Type T-IV
Trọng lượng (kg)
*3
94.4
101
*1 : Bao gồm cả tỷ số truyền của bánh răng trung gian.
*2 : Bao gồm vi sai
*3 : Trọng lượng lúc hộp số đầy dầu.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 5
C1
Ly hợp số 1

Số lượng đ
ĩa
4
C2
Ly hợp số 2
3
B1
Phanh số 1
4
B2
Phanh số 2
5
B3
Phanh số 3
3
F1
Khớp 1 chiều số 1
Số lượng khóa 1 chiều
20
Bộ bánh răng hành tinh
Ravigneaux
Số răng BRMT đầu tiên
30
Số răng BRMT sau
27
Số răng BRHT dài
20
Số răng BRHT ngắn
22
Số răng BR bao

69
Bộ bánh răng hành tinh
U/D
Số răng BRMT
66
Số răng BRHT
21
Số răng BR bao
110
Bộ bánh răng trung gian
Số răng BR chủ động
44
Số răng BR bị động
47
Bộ bánh răng hành tinh Ravigneaux
Bộ bánh răng hành tinh U/D (Under Drive) : được đặt phía trên trục dẫn động.
1.6 Hệ thống điều khiển điện tử :
1.6.1 Khái quát :
Hệ thống
Chức năng
Điều khiển thời điểm
chuyển số
ECU ECT cấp nguồn đến 6 van điện từ (SL1, SL2, SL3,
SL4, SL và SLU) dựa vào những tín hiệu từ mỗi cảm biến
để chuyển số.
Điều khiển áp suất cho ly
hợp và phanh
Điều khiển áp suất dầu cung cấp trực tiếp đến các bộ ly
hợp và các dãy phanh bởi các van (SL1, SL2, SL3, SL4)
tương ứng với những tín hiệu từ ECU ECT.

Điều khiển tối ưu áp suất
chính
Các van điện từ SLT điều khiển áp suất chính dựa vào
những tín hiệu từ ECU ECT và những điều khiển hoạt
động của hộp số.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 6
Điều khiển kết hợp bộ
truyền công suất
Điều khiển đồng thời việc chuyển số và công suất đầu ra
nhằm đạt được thời điểm chuyển số thích hợp và ổn định
lái.
Điều khiển thời điểm khóa
biến mô
ECU ECT cấp dòng
đ
ến các van SL và SLU, dựa vào tín
hiệu của mỗi cảm biến để khóa biến mô.
Điều khiển ly hợp khóa biến

Điều khiển các van SL và SLU, cấp các tín hiệu trung gian
ON/OFF để khóa ly hợp, và tăng giới hạn khóa ly hợp
nhằm cải thiện tiết kiệm nhiên liệu.
Điều khiển về số khi giảm
tốc
ECU ECT thực hiện việc cắt nhiên liệu khi về số trong
suốt quá trình giảm tốc.
Điều khiển số - Bộ nhớ
nhân tạo (AI)
Dựa vào tín hiệu từ những cảm biến khác nhau, ECU ECT

xác định điều kiện mặt đường và dự định của tài xế. Như
vậy, đặc tính chuyển số tự động thay đổi đến một mức độ
tối ưu, cải thiện khả năng lái.
Hộp số tự động đa chế độ
ECU ECT điều khiển hộp số tự động tương thích dựa vào
giới hạn vị trí đ
ã l
ựa chọn trong khi cần số ở vị trí S.
Chẩn đoán
Khi ECU ECT xác định một sự cố, ECU ECT sẽ tự động
chẩn đoán và lưu vào phần hư hỏng.
Chức năng an toàn
Ngay cả khi sự cố được xác định do cảm biến hay van điện
từ, ECU ECT sẽ kích hoạt chế độ Fail-Safe để ngăn cản
khả năng lái của xe từ những ảnh hưởng đáng kể.
1.6.2 Sơ đồ điều khiển điện tử:
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 7
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 8
1.6.3 Bố trí những bộ phận chính:
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 9
1.6.4 Cấu tạo và hoạt động của những bộ phận chính.
a. ECU ECT
 ECU ECT được tách riêng với ECM và gắn trực tiếp vào hộp số. Như vậy, bộ dây dẫn
được rút nhắn lại để giảm bớt trọng lượng. Tất cả các van điện từ và cảm biến dùng để
điều khiển hộp số tự động được kết nối trực tiếp tới ECU ECT thông qua cụm kết nối
phía trước hộp số.
 ECU ECT trao đổi thông tin với ECM thông qua mạng CAN ( Controller Area

Network). Như vậy, điều khiển động cơ được thực hiện chung với việc điều khiển của
ECT.
 Trên đầu hộp số đều có nhãn ghi chú mã hiệu chỉnh hộp số và nhãn QR (Quick
Response). Nhãn bao gồm những thông tin mã hóa của hộp số. Khi hộp số tự động
được thay đổi, cho phép ECU ECT ghi lại những thông tin về hộp số tự động bằng
cách nhập lại các giá trị thay đổi vào ECU ECT thông qua máy test cầm tay. Bằng
cách này, đường đặc tính điều khiển số sau khi thay đổi thông số của hộp số tự động
sẽ được cải thiện.
 Riêng các mã QR
đòi h
ỏi phải có thiết bị đo đặc biệt, thường dùng trong các nhà máy
lắp ráp xe.
b. Cảm biến nhiệt độ ATF
 Cảm biến nhiệt độ ATF được lắp trong thân van để trực tiếp xác định nhiệt độ dòng
thủy lực.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 10
 C
ảm biến nhiệt độ ATF đ
ược sử dụng để hiệu chỉnh áp lực cấp cho ly hợp và phanh
đ
ể duy tr
ì êm dịu trong mỗi lần chuyển số.
c. Công tắc áp suất ATF
 Công tắc áp suất ATF đư
ợc đặt tại
đ
ầu ra dòng thủy lực của
SL1, SL2 và SLU, và b
ật

ON / OFF tương
ứng
v
ới
đ
ầu ra dòng thủy lực của van điện từ.
 Khi ECU ECT phát hi
ện hư hỏng
trong van đi
ện từ
SLU và SL s

s
ử dụng
khóa bi
ến
mô tương
ứng với tín hiệu
ON/OFF t
ừ công tắc áp suất ATF 3 vị trí tại đầu ra dòng
th
ủy lực
SLU.
 Khi b
ất kỳ SL1 đến
SL4 g
ặp sự cố
, ECU ECT xác đ
ịnh kích hoạt chế độ hoạt động
Fail-Safe tương

ứng
v
ới tín hiệu ON / OFF
t
ừ công tắc áp suất ATF 1 và 2 vị trí tại
đ
ầu ra dòng thủy lực SL
1 và SL2.
d. Cảm biến tốc độ.
 Hộp số tự động U660E sử dụng cảm biến tốc độ đầu vào turbine (sử dụng tín hiệu NT
(Numerical Turbin)) và cảm biến tốc độ bánh răng trung gian (sử dụng tín hiệu NC
(Numerical Counter)). Do đó, ECU ECT có thể xác định thời điểm chuyển số của các
bánh răng trung gian để điều khiển moment động cơ và áp suất thủy lực tương ứng
với những điều kiện khác nhau. Những cảm biến tốc độ này đều là loại Hall.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 11
 Cảm biến tốc độ đầu vào turbine xác định tốc độ đầu vào của hộp số. Piston ly hợp số
2 được sử dụng như rotor định thời điểm cho cảm biến này.
 Cảm biến tốc độ bánh răng trung gian xác định tốc độ của bánh răng trung gian. Bánh
răng chủ động trung gian được sử dụng như rotor định thời điểm của cảm biến này.
 Cảm biến tốc độ loại Hall gồm có một nam châm và IC Hall. IC Hall thay đổi dấu
trong mật độ từ thông nam châm xảy ra xuyên suốt quá trình rotor
đ
ịnh thời quay trở
thành tín hiệu điện tử, và tín hiệu đầu ra đến ECU ECT.
e. Công tắc điều khiển hộp số và công tắc vị trí P/N.
 ECU ECT và ECM sử dụng những công tắc này để xác định vị trí từng tay số.
 Công tắc vị trí số N/P gửi những tín hiệu vị trí N, P, R và D đến ECU ECT và ECM.
ECM gửi những tín hiệu này đến đồng hồ công tơ mét để hiển thị đèn vị trí tay số vừa
nhận được từ những công tắc trên.

 Công tắc điều khiển tay số được lắp bên trong vỏ hộp số. Công tắc S phía cuối được
sử dụng để xác định tay số đang ở vị trí D hay S, và chân tín hiệu SFTU và SFTD
được sử dụng để xác định điều kiện hoạt động của mức tay số (trước – vị trí +) hay
(sau – vị trí -) nếu chọn vị trí S. Do những tín hiệu truyền đến ECM, công tắc điều
khiển hộp số mở đèn báo tay số S và phạm vi tay số S khi chọn mức độ tay số trong
phạm vi tay số S.
Sơ đồ mạch điện:
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 12
f. Điều khiển áp suất đến các bộ ly hợp và phanh.
 Điều khiển áp suất đến các bộ ly hợp và phanh thường được dùng cho việc chuyển số.
Ví dụ như việc điều khiển số 2 hoặc các số cao hơn có thể không sử dụng khớp 1
chiều, vì vậy hộp số tự động được chế tạo nhẹ và gọn hơn.
 Việc sử dụng hệ thống thủy lực có thể làm cho các ly hợp và phanh điều khiển độc lập
với nhau, và các van điện từ áp cao SL1, SL2, SL3 và SL4 điều khiển trực tiếp áp suất
chính, ECU ECT điều khiển mỗi ly hợp và phanh phù hợp với áp suất dòng thủy lực
tối ưu và thời điểm đóng mở dựa trên những tín hiệu từ các cảm biến và sau đó vận
hành các bộ truyền bánh răng.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 13
g. Điều khiển áp suất tối ưu
Áp suất chính được điều khiển bởi van điện từ SLT. Việc sử dụng van điện từ SLT, áp
suất chính được điều khiển tối ưu dựa trên những tín hiệu moment của động cơ, tốt hơn
hết là dựa vào những điều kiện hoạt động bên trong của bộ biến mô và hộp số. Theo đó,
áp suất chính được điều khiển chính xác hơn dựa theo công suất đầu ra của động cơ, điều
kiện vận hành, và nhiệt độ ATF, do đó đặc tính chuyển số được êm dịu và tối ưu hóa
công việc của bơm dầu.
Sơ đ
ồ minh họa nguy
ên lý cơ bản

c
ủa
vi
ệc điều khiển áp suất chính
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 14
h. Điều khiển kết hợp bộ truyền công suất.
 Điều khiển bướm ga ngay lúc khởi động
 Bằng việc điều khiển kết hợp công suất đầu ra động cơ với ETCS-i (Electronic
Throttle Control System-intelligent) khi động cơ được khởi động, vẫn đảm bảo được
hiệu suất khởi động động cơ (cải thiện đặc tính động cơ và loại bỏ được sự trượt của
lốp xe).
i. Điều khiển lực giảm tốc
ECU ECT xác định vị trí bánh răng khi bàn đạp ga OFF (buông ga hoàn toàn) tương tự
việc hoạt động của bàn đạp ga (buông ga đột ngột hay chậm dần) trong suốt quá trình
giảm tốc. Bằng cách này, ngăn chặn việc lên số hoặc xuống số không cần thiết khi bàn
đạp ga OFF và đảm bảo tăng tốc êm dịu khi động cơ cần thiết tăng tốc lần nữa.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 15
k. Điều khiển quá trình chuyển số.
Thông qua việc điều khiển kết hợp ETCS-i với ESA (Electronic Spark Advance), và điều
khiển bằng điện tử áp suất thủy lực ngắt nối các dãy ly hợp và phanh, đạt được độ êm dịu
khi chuyển số.
l. Điều khiển thời điểm khóa biến mô.
ECU ECT điều khiển thời điểm khóa biến mô để cải thiện tính tiêu hao nhiên liệu khi
đang ở vị trí số 2 hay số cao hơn trong phạm vi dãy D, S6, S5, S4.
m. Điều khiển ly hợp khóa biến mô.
 Ngoài ra để điều khiển thời điểm khóa biến mô, việc điều khiển ly hợp khóa biến mô
hoạt động bằng cách điều chỉnh van điện từ SLU như một công tắc trung gian giữa
ON/OFF hoạt động để khóa ly hợp.

Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 16
 Suốt quá trình t
ăng t
ốc, điều khiển ly hợp khóa biến mô hoạt động khi hộp số đang ở
số 2 hoặc cao hơn và phạm vi tay số trong dãy D, S6, S5, S4. Suốt quá trình giảm tốc,
nó sẽ hoạt động ở số 4 hoặc cao hơn và phạm vi tay số trong dãy D, S6, S5, S4.
 Suốt quá trình t
ăng t
ốc, điều khiển phân vùng việc truyền công suất giữa việc khóa ly
hợp và khuếch đại moment biến mô hộp số ảnh hưởng đến điều kiện lái xe, cải thiện
việc tiết kiệm nhiên liệu.
 Suốt quá trình giảm tốc, khóa ly hợp vẫn được hoạt động. Do đó việc cắt giảm nhiên
liệu sẽ hoạt động và cải thiện việc tiết kiệm nhiên liệu.
 Bằng cách cho phép việc điều khiển ly hợp khóa biến mô tiếp tục hoạt động suốt quá
trình sang số, việc truyền moment diễn ra êm hơn. Kết quả là tiết kiệm nhiên liệu và
khả năng lái được cải thiện.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 17
n. Điều khiển về số khi giảm tốc.
 ECU ECT điều khiển việc về số để giảm từ từ tốc độ động cơ, và giữ việc điều khiển
cắt giảm nhiên liệu càng lâu càng tốt. Bằng cách này, việc tiết kiệm nhiên liệu được
cải thiện.
 Trong việc điều khiển này, để giảm số từ số 6 xuống 5 hay sau đó từ 5 xuống 4 trước
khi việc cắt nhiên liệu kết thúc khi xe giảm tốc tại số 6, do đó việc cắt giảm nhiên
liệu vẫn tiếp tục hoạt động.
o. Điều khiển số dựa vào bộ nhớ nhân tạo
1. Khái quát chung
Điều khiển số thông qua bộ nhớ nhân tạo cho phép ECU ECT tính toán những điều kiện
mặt đường và dự tính của tài xế để điều khiển tự động các dạng địa hình khác nhau nhằm

chuyển số theo một phương pháp tối ưu nhất. Kết quả thu được là một chuyến đi thoải
mái và êm dịu.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 18
2. Điều khiển hỗ trợ điều kiện mặt đường.
 Dưới sự điều khiển hỗ trợ điều kiện mặt đường, ECU ECT xác nhận van bướm ga
đang mở một góc nào đó và xe đang chạy lên dốc hoặc xuống dốc.
 Để đạt được lực kéo tối ưu nhất khi lái xe lên dốc, việc điều khiển này ngăn hộp số
không cho chuyển lên số 5 hoặc 6. Để đạt được việc phanh bằng động cơ tối ưu khi xe
xuống dốc, việc điều khiển này tự động giảm số của hộp số xuống số 5 hay 4 hay 3.
3. Điều khiển hỗ trợ dự định của tài xế.
Những dự đoán tính toán của tài xế dựa vào hoạt động tăng tốc và điều kiện xe để chọn
vùng chuyển số thích hợp nhằm hỗ trợ tốt hơn cho mỗi tài xế, nhu cầu hoạt động chọn
vùng chuyển số không được trang bị cho những kiểu xe thông thường.
1.7 Hộp số tự động đa chế độ.
1.7.1 Khái quát chung
 Bằng cách di chuyển cần số lên phía trước (+) hoặc phía sau (-), tài xế có thể chọn
thêm vùng chuyển số. Do đó, tài xế có thể chuyển số như cảm giác thông thường.
 Hộp số tự động đa chế độ được thiết kế cho phép tài xế chọn phạm vi chuyển số, chứ
không phải sang từng số như hộp số sàn.
 Đèn báo vị trí S sáng khi chọn cần số ở vị trí S và đèn báo xác định phạm vi chuyển
số sẽ sáng, nó báo lên đồng hồ táp lô phạm vi chuyển số đ
ã ch
ọn.
 Khi xe đang chạy ở tốc độ định mức hay cao hơn nữa trong phạm vi số thấp thì suốt
quá trình vận hành sự hoạt động của việc chuyển số cao không được thực hiện nhằm
bảo vệ cơ cấu truyền động của hộp số. Trong trường hợp này, ECM (Engine Control
Module) sẽ báo chuông trên đồng hồ táp lô 2 lần để cảnh báo tài xế.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 19

1.7.2 Nguyên lý hoạt động
 Tài xế chọn vị trí S bằng cách kéo cần chuyển số. Tại thời điểm này, mặc định phạm
vi số trong tay số này là phạm vi số 4 hay 5 dựa theo tốc độ động cơ. (Suốt quá trình
điều khiển chuyển số AI, phạm vi chuyển số hiện thời sẽ điều khiển vị trí số lớn nhất
tương ứng tốc độ sẽ hoạt động). Sau đó, những vị trí trong phạm vi chuyển số sẽ thay
đổi một lần tại mỗi thời điểm, ví dụ như tài xế di chuyển cần số lên trước (+) hay
xuống (-).
 Dưới sự điều khiển này, ECU ECT sẽ điều khiển số tối ưu nhất phù hợp với vị trí số
đang hoạt động mà tài xế đ
ã ch
ọn. Với hộp số thông thường, nó sẽ chuyển vào số 1
khi xe dừng lại.
 Khi cần số đang ở vị trí S, đèn báo xác định số S trên đồng hồ táp lô sẽ sáng lên. Đèn
báo phạm vi số sẽ báo tình trạng vị trí số mà tài xế đ
ã ch
ọn.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 20
Bảng chuyển số trong chế độ S:
1.7.3 Chẩn đoán
 Khi ECU ECT xác định được hư hỏng, ECU ECT sẽ hoạt động chế độ chẩn đoán và
lưu lại những thông tin liên quan đến lỗi. Hơn nữa, MIL (đèn báo hư hỏng) ở đồng hồ
táp lô sẽ sáng lên hoặc nhấp nháy để thông báo cho tài xế về hư hỏng.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 21
 Đồng thời, DTC (mã chẩn đoán sự cố) sẽ được lưu vào bộ nhớ. DTC sẽ lưu vào ECU
ECT để xuất thông tin đến máy kiểm tra cầm tay kết nối đến DLC3 qua ECM. (hoặc
thông qua bộ kiểm tra chuyên dùng CAN VIM (Vehicle Interface Module).
1.7.4 Chức năng an toàn
Chức năng này giảm thiểu sự mất mát về công suất khi những bất thường xảy ra ở cảm

biến hay van điện từ.
Phần hư hỏng
Chức năng
C
ảm biến tốc độ đầu
vào t
ại tua bin
Ch
ỉ cho phép chuyển sang số 1 hoặc số 3.
C
ảm biến tốc độ bánh
răng trung gian
 Tốc độ bánh răng trung gian sẽ được xác định qua tín
hiệu từ ECU điều khiển sự trượt (Tín hiệu cảm biến tốc độ).
 Cho phép chuyển số từ số 1 đến số 4.
C
ảm biến nhiệt độ ATF
 Nếu sự cố xảy ra khi nhiệt độ ATF còn thấp, chỉ cho phép
chuyển số về số 1 hoặc số 3.
 Nếu sự cố xảy ra khi nhiệt độ ATF lớn hơn mức thấp, cho
phép chuyển từ số 1 đến số 4.
Bộ nguồn ECT ECU
(Đi
ện áp thấp)
 Khi xe đang đi
ở số 6, hộp số sẽ cố định tại số đó.
 Khi xe đang ch
ạy ở bất kỳ số n
ào từ 1 đến 5, thì hộp số
s

ẽ cố định tại số 5.
M
ạng CAN
Ch
ỉ cho phép chuyển sang số 1 hoặc số 3
Cảm biến có tiếng gõ
Chỉ cho phép chuyển từ số 1 đến số 4
Van điện từ SL1, SL2,
SL3 và SL4
Dòng
đi
ện đến các van điện từ hư hỏng bị ngắt và các van
điện từ khác vẫn hoạt động ở chế độ bình th
ư
ờng sử dụng để
điều khiển sang số.
Hoạt động của van điện từ khi bình th
ư
ờng.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 22
Bảng liệt kê điều khiển chức năng an toàn.
Vị trí số hoạt động
bình thường
1st
2nd
3rd
4th
5th
6th

SL1
Hư hỏng chế độ OFF
(không có chức năng
an toàn)
1st Δ N
2nd Δ N
3rd Δ N
4th Δ
N
5th
6th
Hư hỏng chế độ ON
(không có chức năng
an toàn)
*1
1st
2nd
3rd
4th
5th Δ
4th
6th Δ
4th
Chức năng an toàn
suốt quá trình h
ư
hỏng OFF
Chỉ hoạt động tại số 3 hoặc số 5
*2
Chức năng an toàn

suốt quá trình h
ư
hỏng OFF
(Công tắc áp suất
ATF 1 hay 2 bị hư
hỏng)
Chỉ hoạt động tại số 3 hoặc số 5
*2
SL2
Hư hỏng chế độ OFF
(không có chức năng
an toàn)
1st
2nd
3rd
4th Δ
1st
5th Δ N
6th Δ N
Hư hỏng chế độ ON
(không có chức năng
an toàn)
*1
1st Δ
4th
2nd Δ
4th
3rd Δ
4th
4th

5th
6th
Chức năng an toàn
suốt quá trình h
ư
hỏng OFF
1st
2nd
3rd
3rd
*3
3rd
*3
3rd
*3
Chức năng an toàn
suốt quá trình h
ư
hỏng OFF
(Công tắc áp suất
ATF 1 hay 2 bị hư
hỏng)
Chỉ hoạt động tại số 2 hoặc số 3
*3
SL3
Hư hỏng chế độ OFF
(không có chức năng
an toàn)
1st
2nd Δ

1st
3rd
4th
5th
6th Δ N
Hư hỏng chế độ ON
(không có chức năng
an toàn)
*1
1st Δ
2nd
2nd
3rd
4th
5th
6th
Chức năng an toàn
suốt quá trình hư
hỏng OFF
1st
3rd
3rd
4th
5th
5th
*3
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 23
Chức năng an toàn
suốt quá trình h

ư
hỏng OFF
(Công tắc áp suất
ATF 1 hay 2 bị hư
hỏng)
Chỉ hoạt động tại số 3
*3
SL4
Hư hỏng chế độ OFF
(không có chức năng
an toàn)
1st
2nd
3rd Δ
1st
4th
5th Δ N
6th
Hư hỏng chế độ ON
(không có chức năng
an toàn)
*1
3rd
3rd
3rd
4th
5th
5th
Chức năng an toàn
suốt quá trình h

ư
hỏng OFF
1st
*4
2nd
*4
4th
*4
4th
*4
6th
6th
Chức năng an toàn
suốt quá trình hư
hỏng OFF
(Công tắc áp suất
ATF 1 hay 2 bị hư
hỏng)
Chỉ hoạt động tại số 2
*3
*1 : Chức năng an toàn không hoạt động khi hư hỏng ON xảy ra.
*2 : Nếu hư hỏng đ
ã có r
ồi ở bất kỳ tay số P, R, hay N và hư hỏng đ
ã đư
ợc xác định khi
số được sang số 1, vị trí số được mặc định là số 5. Sau đó, nếu số được chọn bất kỳ trong
phạm vi số P, R, N, số được mặc định là số 3.
*3 : Số được mặc định tại vị trí trung gian cho đến khi tốc độ xe đạt được một tốc độ cho
phép để hộp số có thể chuyển số.

*4 : Chuyển sang số 5 và 6 bị ngăn cản.
1.8 Lọc dầu
Lọc dầu được làm bằng nỉ vì nó nhẹ, khả năng lọc dầu tốt.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 24
1.9 Phương pháp châm dầu ATF
 Phương pháp châm dầu ATF được biến đổi để cải thiện độ chính xác của mức dầu
ATF khi hộp số được sửa chữa hoặc thay dầu. K
ết quả là đường ống dầu và thước đo
m
ức dầu không còn sử dụng nữa như các hộp số tự động
thông thư
ờng, loại bỏ được
nhu c
ầu kiểm tra mức dầu
khi b
ảo dưỡng.
 Phương pháp này s
ử dụng một đầu nối châm dầu lại, nút xả dầu dư, cảm biến nhiệt độ
ATF, và đèn xác đ
ịnh cần số D. Sau khi hộp số được châm lại đầy dầu ATF, di
chuy
ển nút xả dầu và lỗ châm t
hêm d
ầu ATF tại cảm biến nhiệt độ ATF riêng. Như
v
ậy có thể đạt được mức dầu ATF tương ứng.
1.10 B
ộ bánh răng hành tinh
1.10.1 C

ấu tạo
 M
ột hệ bánh răng 6 tốc độ được chế tạo bằng cách sử dụng 2 bộ bánh răng hành tinh,
điều này tạo nên hộp số tự động 6 tốc độ.
 B
ộ bánh răng hành tinh kiểu
Ravingneaux đư
ợc sử dụng cho bộ bánh răng phía sau.
B
ộ bánh răng bao gồm cặp bánh răng mặt trời (tr
ước và sau), những bánh răng hành
tinh (dài và ng
ắn) và bánh răng bao bên ngoài.
 B
ộ phận ngăn áp suất chất lỏng l
y tâm đư
ợc sử dụng tại ly hợp C1 và C2, nó được
cung c
ấp khi đang chuyển số từ số đầu ti
ên đến số thứ 6.
Kết cấu khung gầm ô tô 2 GV Nguyễn Xuân Ngọc
Trang 25
 Hình d
ạng của những r
ãnh trên những đĩa ma sát của ly hợp và phanh được tối ưu hóa
đ
ể giảm lực cản trong suốt quá trình hoạt động của ly hợp và phanh.
1.10.2 Ch
ức năng của các bộ phận
B

ộ phận
Ch
ức năng
C1
Ly h
ợp số 1
N
ối trục trung gian với
bánh răng m
ặt trời sau của bộ
Ravingneaux.
C2
Ly h
ợp số 2
N
ối trục trung gian với bánh răng bao của bộ Ravingneaux.
B1
Dãy phanh s
ố 1
Khóa bánh răng m

t tr
ời tr
ước của bộ Ravingneaux và cần
d
ẫn của bộ bánh răng h
ành tinh U/D không cho chúng quay
cùng và ngư
ợc chiều kim đồng hồ.
B2

Dãy phanh số 2
Khóa bánh răng bao của bộ Ravingneaux không cho quay
cùng và ngư
ợc chiều kim đồng hồ.
B3
Dãy phanh s
ố 3
Khóa bánh răng bao c
ủa bộ bánh răng hành tinh U/D không
cho quay cùng và ngư
ợc chiều kim đồng hồ.
F1
Kh
ớp 1 chiều số 1
Ngăn bánh răng bao c
ủa bộ Ravingneaux không cho quay
ngư
ợc chiều kim đồng hồ.
B
ộ bánh răng hành tinh
Nh
ững bánh răng này sẽ thay đổi đường
truy
ền suốt quá
trình l
ực dẫn động được truyền đi, dựa vào hoạt động của
m
ỗi bộ ly hợp và phanh, để tăng và giảm tốc độ đầu vào và
đầu ra.

×