Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Ảnh hưởng của cam kết trong tổ chức WTO đến hoạt động đầu tư nước ngoài của Việt Nam và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.29 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ........................................ 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức của đầu tư nước ngoài. ............... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đầu tư và các hình thức biểu hiện ............ 6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm đầu tư nước ngoài ........................................... 7
1.1.2.1. Khái niệm: .............................................................................. 7
1.1.2.2. Đặc điểm ................................................................................. 7
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài .................................................................................................... 7
1.2.1. Hệ thống luật pháp. ........................................................................... 7
1.2.2. Ổn định về chính trị. .......................................................................... 8
1.2.3. Sự phát triển cơ sở hạ tầng. ............................................................... 8
1.2.4. Chính sách tiền tệ.1 ........................................................................... 8
1.2.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia.1 .................................... 9
1.2.6. Đặc điểm thị trường nước nhận vốn.1 .............................................. 9
1.3. Những tác động của việc đầu tư nước ngoài ...................................... 9
1.3.1. Những tác động tích cực. .................................................................. 9
1.3.2. Những hạn chế của đầu tư nước ngoài ........................................... 10
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CAM KẾT TRONG WTO
ĐẾN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ............................... 12
2.1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ
1988 đến nay: ............................................................................................. 12
2.1.1. Cấp phép đầu tư từ 1988 đến nay: .................................................. 12
2.1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư từ 1988 dến nay: ................................. 13
2.1.3. Quy mô dự án từ 1988 đến nay: .................................................... 15
1
2.1.4. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến nay: .............................................. 15
2.2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án


ĐTNN. ......................................................................................................... 21
2.2.1. Vốn giải ngân ĐTNN từ 1988 đến nay: ......................................... 21
2.2.2. Triển khai hoạt động sản xuất-kinh doanh của dự án ĐTNN ........ 22
2.2.3. Rút Giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn: ............................... 24
2.3. Ảnh hưởng của cam kết trong WTO đến ĐTNN tại Việt Nam ...... 24
2.3.1. Mặt tích cực ..................................................................................... 24
2.3.2. Mặt hạn chế ..................................................................................... 26
2.4. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 27
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN CAM KẾT WTO ....................................................................... 29
3.1. Mục tiêu và định hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam giai đoạn 2006-2010 .......................................................................... 29
3.1.1. Mục tiêu chương trình thu hút ĐTNN năm 2006-2010 ................ 29
3.1.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư trong một số ngành ...................... 30
3.1.3. Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng ..................................... 31
3.2. Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết WTO ............................... 31
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch ....................................................... 32
3.2.2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách ....................................... 32
3.2.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư: ................................................ 32
3.2.4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng: ................................... 33
3.2.5. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương ........................................ 34
3.2.6. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính ......................................... 35
3.2.7. Một số giải pháp khác ..................................................................... 35
2
KẾT LUẬN ........................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 37
3

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, tất cả các nước trên thế giới, dù muốn hay không, đều bị cuốn hút
vào dòng chảy mãnh liệt của toàn cầu hoá. Hội nhập có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh
quốc tế. Tuy nhiên, hội nhập không chỉ bao hàm cạnh tranh. Sự hợp tác, liên minh
giữa các doanh nghiệp, giữa các nền kinh tế trong khu vực cũng phải được đặt ra như
một mục tiêu thiết yếu. Trong quá trình này, mỗi nước cần khai thác các cơ hội để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển kinh tế đất nước. Toàn cầu hóa là cơ hội
rất tốt cho phép Việt Nam tham gia sâu vào phân công lao động quốc tế, khai thác các
lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá.
Trong 20 năm qua kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài vào năm 1987
đến nay, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đã góp phần đáng kể
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh
thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách,
tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, ĐTNN tiếp tục
khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế.
Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã hoàn tất quá trình đàm phán để được kết nạp là
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Sự kiện này có ý
nghĩa quan trọng, thể hiện sự đánh giá cao của cộng đồng quốc tế về những thành tựu
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong hơn hai thập kỷ đổi mới; đồng thời, tạo
động lực để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cải cách kinh tế - xã hội ở trong
nước, mở ra một chặng đường mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước
Trong hơn hai năm qua, nhìn chung Việt Nam đã thực thi đầy đủ và nghiêm túc
các cam kết gia nhập WTO. Gia nhập WTO tác động tích cực đối với nền kinh tế, đặc
biệt về thu hút đầu tư trực tiếp (FDI). Vốn đăng ký FDI đạt trên 20 tỷ USD năm 2007
và dự kiến sẽ đạt trên 60 tỷ USD trong năm 2008. Sự bùng nổ FDI trong hai năm qua
phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào công cuộc đổi mới cũng như
tiềm năng phát triển dài hạn của Việt Nam. Các đối tác cho rằng tác động tích cực

nhất của việc gia nhập WTO là môi trường kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam được
cải thiện đáng kể, nhờ đó Việt Nam đã trở thành điểm hấp dẫn các nguồn vốn từ bên
ngoài.
4
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã chọn đề tài: “Ảnh
hưởng của cam kết trong tổ chức WTO đến hoạt động đầu tư nước ngoài của Việt
Nam và giải pháp” để vừa xem xét tổng quan thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua và đánh giá ảnh hưởng của cam kết trong
tổ chức WTO đến hoạt động đầu tư nước ngoài, đồng thời qua đó tìm ra giải pháp cơ
bản để cải thiện hơn nữa trong kiến tạo nguồn vốn. Điều đó s? tạo đà cho phát triển
kinh tế, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, tiến
tới năm 2020 Việt Nam cơ bản là một nước công nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó đặc biệt chú ý phương
pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp diễn dịch - quy nạp, phương pháp thống kê,
so sánh và các phương pháp khác để thực hiện đề tài.
Kết cấu đề tài ngoài Lời mở đầu và Kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về đầu tư nước ngoài.
Chương II: Thực trạng ảnh hưởng của cam kết trong WTO đến đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
vào việt nam trong quá trình thực hiện cam kết WTO
Đây là vấn đề mang tính thời sự và được nhiều người quan tâm, tuy nhiên do
thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng song đề tài
khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo và
bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức của đầu tư nước ngoài.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đầu tư và các hình thức biểu hiện
a. Khái niệm đầu tư (Investment)
Đầu tư là việc sử dụng vốn vào một hoạt động nhất định nhằm thu lợi nhuận và/
hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
b. Đặc điểm
*Có sử dụng vốn
Vốn: là các nguồn lực (resources) có thể được huy động và sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thu lại lợi ích cho chủ đầu tư.
Vốn đầu tư có thể tồn tại dưới 3 hình thái: Tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu v.v…), tài sản vô hình (bằng phát minh, sáng
chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu, quyền sử dụng đất…), tài sản
tài chính (tiền, các giấy tờ có giá khác..);
Vốn cần được quy về cùng một đơn vị tiền tệ nhất định
Hoạt động nhất định: hoạt động sản xuất kinh doanh
*Có sinh lợi: Lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội
Lợi nhuận là chênh lệch giữa thu nhập mà hoạt động đầu tư đem lại cho chủ
đầu tư với chi phí mà chủ đầu tư phải bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu tư đó.
Lợi ích kinh tế xã hội là chênh lệch giữa những gì mà xã hội thu được với
những gì mà xã hội mất đi từ hoạt động đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội được đánh giá
qua các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng. Ví dụ: việc xây dựng cầu Thanh
Trì mang lại lợi ích kinh tế xã hội
Thông thường, tư nhân và doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu lợi nhuận; còn
chính phủ theo đuổi mục tiêu lợi ích kinh tế xã hội.
*Có mạo hiểm: Hoạt động đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài vì vậy
nó có tính mạo hiểm. Thời gian đầu tư càng dài thì tính mạo hiểm càng cao.
VD: Cơn bão Katrina ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tập đoàn Wall
Mart.
6
c/ Phân loại đầu tư:
• Theo lĩnh vực: Đầu tư vào công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hay đầu tư

vào thương mại, tài chính, sản xuất
• Theo quyền kiểm soát: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp
• Theo chủ đầu tư: Đầu tư tư nhân, đầu tư chính thức
• Theo nguồn vốn: Đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm đầu tư nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm:
Đầu tư nước ngoài là việc các nhà đầu tư (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn
hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội. -->
sự di chuyển vốn qua khỏi biên giới một quốc gia
1.1.2.2. Đặc điểm
Đầu tư quốc tế và đầu tư nước ngoài cũng có 3 đặc điểm của đầu tư nói chung.
Điểm duy nhất phân biệt là nó có sự di chuyển vốn qua khỏi biên giới quốc gia
(capital movement abroad)
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nước trên
thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
chủ quan và khách quan. Cụ thể như sau:
1.2.1. Hệ thống luật pháp.
Hệ thống luật pháp là một trong những nhân tố sẽ kìm hãm hay thúc đẩy gia
tăng của hoạt động đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ, trong hệ thống luật đầu tư, nước sở tại
sẽ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu tư về hình thức đầu tư, đảm bảo lợi
ích cho các bên liên quan như thế nào.... Đồng thời các nhà đầu tư nước ngoài còn
xem xét những luật liên quan như luật thuế, luật cho thuê đất đai.... Những nội dung
của hệ thống luật càng đồng bộ, chặt chẽ tiên tiến, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc
tế thì khả năng hấp dẫn thu hút nguồn vốn FDI càng cao.
7
1.2.2. Ổn định về chính trị.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vượt khỏi sự kiểm

soát của chủ đầu tư. Những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dùng vốn
FDI bị chững lại và thu hẹp, mà còn làm cho quá trình huy động ngồn vốn trong nước
bị giảm mạnh.
Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm và gây
khó dễ của giới lãnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu tư nước ngoài đều là nhân tố tác
động tâm lý tiêu cực của các chủ đầu tư nước ngoài.
Bởi vậy, ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn là cần giữ
vững lâu dài, để cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động.
1.2.3. Sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu
tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án đã cam kết.
Một tổng thể hạ tầng bao gồm: cầu, cảng, đường xá, hệ thống điện nước dồi
dào, phương tiện nghe nhìn hiện đại.... Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng
phục vụ cho hoạt động FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh
mẽ đến luồng FDI. Khi đó càng tạo cho các chủ đầu tư nước ngoài an tâm về sở hữu
và quyền chủ động định đoạt mua bán đất đai mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư
của mình.
Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin cập nhật và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu tư tiếp xúc lựa chọn bên đối
tác và sẽ ảnh hưởng hoạt động kinh doanh.
1.2.4. Chính sách tiền tệ.1
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp phần ổn
định hoạt động xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài, nhất là
trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái. Việc nguồn vốn FDI đổ vào một nước
thường tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước. Nếu độ chênh lệch
lãi suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít
chịu rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi
suất trong nước cao hơn mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng
mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu tư là cao làm giảm
lợi nhuận của các nhà đầu tư.

8
Ngoài ra, một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với
vốn nước ngoài càng lớn, một nước có mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm yên
lòng các nhà đầu tư vì khả năng trả nợ của nước đó bảo đảm hơn, mức độ mạo hiểm
trong đầu tư sẽ giảm.
1.2.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia.1
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục rườm rà, phiền phức
gây tốn kém về thời gian, chi phí và đã làm mất cơ hội đầu tư.
Đồng thời, với nhân tố này còn gắn liền với trình độ khả năng tính trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử lý việc phát sinh trong
hoạt động đầu tư. Do vậy, bộ máy hành chính phải thật gọn nhẹ với những thủ tục,
hành chính có tính chất đơn giản, công khai và nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính
hoạt động của đầu tư một cách không thông suốt và chính xác.
1.2.6. Đặc điểm thị trường nước nhận vốn.1
Đây có thể nới là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Điều đó được thể hiện ở quy mô, dung lượng của thị trường, sức mua
của các tầng lớp dân cư trong nước, khả năng mở rộng quy mô đầu tư... đặc biệt là
sự hoạt động của thị trường nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là với những dự án đầu tư vào lĩnh
vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học
vấn, khả năng quản lý... cũng có ý nghĩa nhất định. Bởi vậy, lợi thế về thị trường sẽ
có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3. Những tác động của việc đầu tư nước ngoài
1.3.1. Những tác động tích cực.
- Đối với nước xuất khẩu vốn:
Chủ đầu tư được trực tiếp tham gia điều hành và kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên có thể chủ động đưa ra các quyết định kịp
thời, có lợi cho doanh nghiệp. Do đó bảo đảm được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư trực tiếp giúp các chủ đầu tư nước ngoài mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm, tăng vường bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới,
chiểm lĩnh được nguồn nguyên liệu chủ yếu của nước sở tại, có thể hạ thấp chi phí
sản xuất do khai thác được nguồn lao động dồi dào, giá rẻ của nước sở tại, nhờ đó mà
nâng cao được tỷ suất lợi nhuận.
9
Đầu tư trực tiếp cho phép các chủ đầu tư có thể tránh được hàng rào bảo hộ
mậu dịch của nước sở tại thông qua việc thành lập các doanh nghiệp nằm trong lòng
các nước thi hành chính sách bảo hộ.
- Đối với các nước tiếp nhận vốn:
Loại hình FDI chỉ quy định vốn góp tối thiểu, do vậy cho phép các nước chủ
nhà khai thác triệt để nguồn vốn từ bên ngoài, bổ sung sự thiếu hụt về vốn trong
nước. Đặc biệt là các nước đang phát triển, nhu cầu về vốn rất lớn để phát triển đất
nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Do đó nguồn vốn FDI đã góp phần giải quyết tình trạng khó khăn về vốn.
Đầu tư qua hình thức FDI giúp nước chủ nhà khai thác tối đa những lợi thế sẵn
có, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ tiếp thu khoa học công nghệ, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, góp phần tăng tích luỹ và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.
FDI còn tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều
hướng tiến bộ. Ngoài ra, hoạt động FDI còn tạo ra một môi trường kinh doanh mang
tính cạnh tranh ngày càng ác liệt, góp phần hình thành tinh thần doanh nghiệp cho các
doanh nhân ở nước chủ nhà phù hợp với các đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
FDI còn tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và quản
lý cho người lao động.
Thông qua hình thức FDI, nước chủ nhà có điều kiện thúc đẩy hoạt động
thương mại, tạo hành lang cho hoạt động xuất khẩu và tiếp cận nhanh nhất với thị
trường quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực mà FDI mang lại đối với đời sống kinh
tế xã hội của nước tiếp nhận đầu tư, chúng ta cũng không thể phủ nhận những ảnh
hưởng tiêu cực có thể xảy ra nếu như không có sự quản lý tốt các hoạt động FDI.
1.3.2. Những hạn chế của đầu tư nước ngoài

Thiếu sự quy hoạch, kế hoạch cụ thể và khoa học về FDI có thể sẽ dẫn tới tình
trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, lãng
phí, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Tiếp nhận FDI đồng nghĩa với việc phải bắt tay làm ăn với các đối thủ sành sỏi,
giàu kinh nghiệm kinh doanh. Nếu không đủ trình độ và bản lĩnh sẽ bị chủ đầu tư
nước ngoài qua mặt, làm thiệt hại cho nền kinh tế.
Tiếp thu công nghệ hiện đại để công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước đối với
các nước đang phát triển nếu không thận trọng sẽ trở thành bãi rác thải của các nước
phát triển, làm suy thoái môi trường tự nhiên.
10
Đầu tư theo hình thức FDI, nước chủ nhà sẽ không có toàn quyền chủ động
trong việc sử dụng vốn đầu tư.
Ngoài ra, các thế lực thù địch có thể thông qua FDI để phá rối an ninh chính trị,
làm suy yếu nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư….
Trên đây là những mặt tích cực và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài, điều
đó đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải nhận thức đầy đủ, không nên quá đề cao tính
tích cực của FDI mà xem nhẹ những ảnh hưởng tiêu cực có thể gây ra cho đất nước.
Có như vậy, FDI mới thực sự phát huy được vai trò quan trọng của nó đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển.
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CAM KẾT TRONG WTO ĐẾN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
2.1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ 1988 đến
nay:
2.1.1. Cấp phép đầu tư từ 1988 đến nay:
Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam nên kết quả thu hút vốn ĐTNN còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới
1,6 tỷ USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước.
Trong thời kỳ 1991-1995, vốn ĐTNN đã tăng lên (1.409 dự án với tổng vốn

đăng ký cấp mới 18,3 tỷ USD) và có tác động tích cực đến tình hình kinh tế-xã hội
đất nước.
Thời kỳ 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại Việt Nam (có thể
coi như là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với 1.781 dự án được cấp phép
có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai
đoạn mà môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư
do chi phí đầu tư-kinh doanh thấp so với một số nước trong khu vực; sẵn lực lượng
lao động với giá nhân công rẻ, thị trường mới, vì vậy, ĐTNN tăng trưởng nhanh
chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích cực vào
thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước. Năm 1995 thu hút được 6,6 tỷ
USD vốn đăng ký, tăng gấp 5,5 lần năm 1991 (1,2 tỷ USD). Năm 1996 thu hút được
8,8 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 45% so với năm trước.
Trong 3 năm 1997-1999 có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký hơn
13 tỷ USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước (năm 1998 chỉ bằng
81,8% năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8% năm 1998), chủ yếu là các dự án có quy
mô vốn vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này nhiều dự án ĐTNN được cấp phép
trong những năm trước đã phải tạm dừng triển khai hoạt động do nhà đầu tư gặp khó
khăn về tài chính (đa số từ Hàn Quốc, Hồng Kông).
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so với
năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ
bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD), tăng 6% so với năm 2002.
12
Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm
trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục
trong 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so
với năm 1996, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng.
Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ
USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của
Chính phủ

1[2]
, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn chung
trong 5 năm 2001-2005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm
trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và
nhỏ. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể
(32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh
vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng
biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này cho
thấy dấu hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam.
Việc thực thi cam kết WTO tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự
án ĐTNN được cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD (kể cả vốn
tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, hiện
có 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ USD.
Trong tháng 8/2008, cả nước có 118 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.827 triệu USD, đưa tổng số dự án cấp mới trong 8
tháng đầu năm 2008 lên 772 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 46,3 tỷ USD, bằng
79,2% về số dự án và tăng gấp 5 lần về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng tháng 10/2008, đã có 22 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu
tư là 169 triệu USD, đưa tổng dự án tăng vốn 10 tháng đầu năm 2008 là 247 lượt dự
án với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thêm là 1,02 tỉ USD. Cục Đầu tư nước ngoài
đánh giá: Vốn FDI tiếp tục đổ vào VN bất chấp tác động của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Điều đó chứng tỏ nhà đầu tư nước ngoài vẫn đặt niềm tin vào thị trường
VN.
2.1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư từ 1988 dến nay:
Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có
hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là từ
năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2007 có gần 4.100 lượt dự án tăng vốn đầu tư
1
13
với tổng vốn tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD, bằng 23,8% tổng vốn đầu tư đăng ký cấp

mới.
Trong 8 tháng đầu năm 2008 có 210 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn
đầu tư đăng ký tăng thêm là 833,6 triệu USD, bằng 81,7% về số lượt dự án tăng vốn
và 55,5% tổng vốn tăng thêm so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư tăng thêm chủ yếu từ các nhà đầu tư Hàn Quốc đứng đầu, chiếm
23,6% tổng vốn đầu tư tăng thêm, như dự án Nhà máy đóng tàu biển Hyndai-
Vinashin tăng trên 82,7 triệu USD.
Tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm trong 8 tháng đầu năm 2008, cả nước
đã thu hút được 47,15 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, tăng gấp 4,5 lần so với cùng kỳ
năm 2007.
Thời kỳ 1988-1990 việc tăng vốn đầu tư hầu như chưa có do số lượng doanh
nghiệp ĐTNN còn ít. Từ số vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD trong 5 năm
1991-1995 thì ở giai đoạn 1996-2000 đã tăng gần gấp đôi so với 5 năm trước (4,17
tỷ USD). Giai đoạn 2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD (vượt 18% so
dự kiến là 6 tỷ USD) tăng 69% so với 5 năm trước. Trong đó, lượng vốn đầu tư tăng
thêm vượt con số 1 tỷ USD bắt đầu từ năm 2002 và từ năm 2004 đến 2007 vốn tăng
thêm mỗi năm đạt trên 2 tỷ USD, mỗi năm trung bình tăng 35%.
Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991-1995 ; 65,7% trong giai
đoạn 1996-2000, khoảng 77,3% trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và
2007 tỷ lệ tương ứng là 80,17% và 79,1% tổng vốn tăng thêm.
Do vốn đầu tư chủ yếu từ các nhà đầu tư châu Á (59%) nên trong số vốn tăng
thêm, vốn mở rộng của các nhà đầu tư châu Á cũng chiếm tỷ trọng cao nhất 66,8%
trong giai đoạn 1991-1995, đạt 67% trong giai đoạn 1996-2000, đạt 70,3% trong thời
kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là 72,1% và 80%.
Việc tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất thực hiện chủ yếu tại các vùng kinh tế
trọng điểm nơi tập trung nhiều dự án có vốn ĐTNN: Vùng trọng điểm phía Nam
chiếm 55,5% trong giai đoạn 1991-1995 ; đạt 68,1% trong thời kỳ 1996-2000 và
71,5% trong giai đoạn 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là
71% và 65%. Vùng trọng điểm phía Bắc có tỷ lệ tương ứng là 36,7%; 20,4% ;

21,1% ; 24% và 20%.
Qua khảo sát của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản -JETRO tại Việt Nam
có trên 70% doanh nghiệp ĐTNN được điều tra có kế hoạch tăng vốn, mở rộng sản
14

×