Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đại lý Ford Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.52 KB, 46 trang )

Phần Mở đầu
Trong tình hình mới của đất nớc ta hiện nay, tất cả các đơn vị, các
doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào của nền kinh tế cũng phải đơng
đầu với cơ chế thị trờng để dành lấy chỗ đứng cho mình . Để đảm bảo quản lý
nền kinh tế chặt chẽ và có hiệu quả công cụ chủ yếu cần có là một hệ thống kế
toán tài chính phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện thị trờng.
Hệ thống kế toán quản lý nền kinh tế nớc nhà trong những năm qua đã
đợc cải tiến theo bớc tiến của thị trờng. Tại Công ty Cổ phần Đại lý Ford Hà
nội, công tác kế toán đã đợc thực hiện bằng máy vi tính với những phần mềm
đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý và thực hiện theo đúng văn bản hớng dẫn
của Bộ Tài chính ban hành. Cùng với đôi ngũ cán bộ nhân viên kế toán đợc
đào tạo một cách cơ bản, có năng lực và lòng nhiệt tình hăng say công tác.
Mặc dù Công ty Cổ phần Đại lý Ford Hà nội mới đợc thành lập và đi
vào hoạt đồng năm 1997. Nhng với sự nỗ lực của Hội đồng quản trị và bộ máy
điều hành cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đang ngày càng khẳng
định đợc vị trí của mình trên thị trờng. Đặc biệt với đặc điểm là Công ty Cổ
phần vốn góp chủ yếu là do cá nhân mà phần lớn là cán bộ công nhân viên
đang làm việc tại Công ty, điều đó đồng nghĩa là Công ty có bộ máy kiểm soát
sâu và rộng giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao tránh các tiêu
cực.

Dới sự hớng dần nhiệt tình của giáo viên Tài chính và giáo viên Kế
toán trờng Đại học Thơng mại. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc
và các phòng ban nghiệp vụ, đặc biệt là cán bộ và nhân viên phòng Kế toán
Công ty, tôi đã hoàn thành bản báo cáo thực tập. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
tìm hiẻu thực tế, song do trình độ và thời gian thực tập có hạn nhiệm vụ thực
tập rộng do vậy bản báo cáo không tránh khỏi những khiếm khuyết . Kính
mong sự chỉ dẫn của các thày các cô.
Chơng I
1
I- Đặc điểm tổ chức HĐKD và tổ chức công tác kế toán của đơn vị


1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số
3658/QĐ-UB ngày 22/09/1997 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội. Là
một doanh nghiệp đa thành phần kinh tế Trong đó bao gồm vốn của cá nhân và
vốn của Nhà nớc. Phần vốn góp của Nhà nớc chiếm 23% do Công ty Xe Du
lịch Hà nội làm đại diện. Công ty hoạt động theo luật Công ty do Quốc hội nớc
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/12/1990 và luật sửa
đổi bổ sung điều luật Công ty do Quốc Hội thông qua tại kỳ họp thứ 5 khoá IX
ngày 22/06/1994.
Công ty Cổ phần Đại lý For Hà nội là Đại lý đặc quyền của Công ty
TNHH Ford Việt nam tại miền Bắc. Công ty thực hiện đồng bộ ba chức năng:
- Kinh doanh ô tô
- Kinh doanh phụ tùng ô tô
- Bảo hành bảo dỡng sửa chữa xe ô tô.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của đơn vị
Các phòng ban của Công ty đợc sắp xếp theo quy trình sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Của công ty cổ phần đại lý Ford Hà nội
Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 1999 và 2000 của đơn vị thông
qua các chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính: 1.000.000đ
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
2
Giám đốc điều hành
Phòng
hành
chính
QT
Phòng
bán

hàng
Phòng
tài
chính
kế toán
Hội đồng quản trị
Phòng
Dịch
vụ
KH TH KH TH
- Doanh thu 63.000 65.794 85.000 120.425
-Chi phí kinh doanh 62.600 65.259 84.000 117.930
- Lợi nhuận 400 535 1.000 2.495
- Nộp ngân sách 850 952 1.200 1.985
- Lợi nhuận để lại 250 364 680 1.698
- Thu nhập ngời LĐ 0,9 0,9 1,1 1,3
Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2000 so với năm 1999 các chỉ tiêu thực hiện
đều tăng điển hình nh doanh thu và lợi nhuận, đặc biệt là thu nhập ngời lao
động. Điều này chứng tỏ Doanh nghiệp đã chớp đợc thời cơ cùng với sự phục
hồi của kinh tế khu vực nói chung và sự tăng trởng của nền kinh tế Viêt nam
nói riêng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị không ngừng phát triển,
đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng cao.
II. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị
1- Hình thức tổ chức công tác kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, đợc thực hiện
chủ yếu tập trung tại phòng kế toán
Phòng Kế toán gồm 4 ngời trong đó
+ Trởng phòng: là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về tình hình tài chính
của Công ty , là ngời điều hành công việc chung của phòng, xác định kết quả
kinh doanh của Công ty và duyệt báo cáo tài chính theo kỳ hạch toán.

+ Kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán, tiền lơng):
- Theo dõi các khoản công nợ của Công ty , tính lơng, các khoản trích theo
lơng của CBCNV.
- Theo dõi hạch toán về nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập, xuất, tồn,
tính toán, phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất, dùng trong kỳ.
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết
chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
- Theo dõi quỹ bảo hiểm, nghĩa vụ đối với nhà nớc và quyền lợi của ngời lao
động.
- Theo dõi, tổng hợp thống kê của Công ty .
- Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán chi tiết cung cấp.
+ Kế toán hàng hoá: - Theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho hàng hoá và hạch
toán bán thành phẩm.
+ Thủ quỹ: Quản lý vốn bằng tiền của Công ty .
3
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Công ty
2- Hình thức kế toán áp dụng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ và hạch toán
hàng tồn kho và phơng pháp kê khai thờng xuyên. Nộp thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ.
Chơng II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính
của Công ty
1. Công tác phân cấp quản lý tài chính của Công ty .
4
Kế
toán
hàng
hoá
Kế toán tổng hợp

Kế
toán
Ngân
quỹ
Kế toán trởng
Công ty Cổ phần Đại lý Ford Hà nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc
lập dới sự quản lý của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội. Kiểm tra và thu
thuế là cục thuế Hà Nội.
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công Ty:
Đầu năm công ty phải lập các kế hoạch Doanh thu, kế hoạch chi phí, kế hoạch
khấu hao, kế hoạch tiền, lơng kế hoạch nộp ngân sách, kế hoạch lợi nhuận để
làm cơ sở thực hiện trong năm đó.
3.Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty :
Vốn của Công ty Cổ phần Đại lý Ford Hà nội đợc hình thành chủ yếu là vốn
góp của các cổ đông. Ngoài ra để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty còn huy động vốn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh.
ĐV:1.000.000đ
Chỉ tiêu 31/12/99 31/12/00
So sánh 00/99
ST TT ST TT ST TT
Tài sản 39,833 100 36,345 100 -3,488
A
TSLĐ và đầu t ngắn hạn 35,003 88 31,728 87 -3,275 -1
1
Vốn bằng tiền 5,568 14 1,642 5 -3,926 -9
2
Các khoản ĐTTC ngắn hạn 0 0 0 0
3
Các khoản phải thu 16,963 43 16,725 46 -238 3

4
Hàng tồn kho 10,215 26 12,996 36 2,781 10
5
TSLĐ khác 2,257 6 365 1 -1,892 -5
B
TSCĐ và ĐTDH 4,830 12 4,617 13 -213 1
1
TSCĐ 2,663 7 2,450 7 -213 0
2
C/khoản đầu t dài hạn 2,167 5 2,167 6 0 1
3
Chi phí XDCB dở dang 0 0 0 0
Nguồn vốn
39,833 100 36,345 100 -3,488
A
Nợ phải trả 19,692 49 14,885 41 -4,807 -8
1
Nợ ngắn hạn 19,061 48 14,002 39 -5,059 -9
2
Nợ dài hạn 0 0 0 0
3
Nợ khác 631 2 883 2 252 1
B
Nguồn vốn chủ sở hữu 20,141 51 21,460 59 1,319 8
1
Nguồn vốn - Quỹ 20,141 51 21,460 59 1,319 8
2
Nguồn kinh phí sự nghiệp 0 0 0
Nhìn vào bảng trên ta thấy cuối năm 2000 tổng nguồn vốn của Công ty giảm
3,488trđ nhng nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1,319trđ với tỷ trong tăng 8%. Nh

vậy nguồn vốn giảm là do công ty đã trả một phần lớn nợ ngắn hạn. Đây có thể
nói là một thành công của Công ty đã sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn
dảm bảo tốc độ quay vòng nhanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
5
Cũng căn cứ vào bảng trên ta còn thấy rằng tình hình giải quyết công nợ của
Công ty có nhiều tiến bộ tổng giá trị công nợ giảm 238trđ mặc dù tỷ trọng
trăng 3% là do tổng tài sản giảm.
Một vấn đề cần lu ý là hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm 31/12/2000 là t-
ơng đối lớn so với cuối năm 1999. Giá trị tuyệt đối tăng 2,781trđ với tỷ trọng
tăng 10%. Trong kinh doanh đặc biệt là đối với những ngành hàng không có
tính chất độc quyền nh những mặt hàng mà Công ty kinh doanh việc để tồn
kho nhiều sẽ dẫn tới giảm đáng kể hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
a. Hiệu quả sử dụng vốn.
Doanh thu bán hàng
* Hệ số phục vụ vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh TB
Lợi nhuận bán hàng
* Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh TB
Sử dụng các công thức trên và số liệu của Công ty ta có bảng sau:
ĐV:1.000.000đ
TT Các chỉ tiêu năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tuyệt đối Tỷ lệ
1 2 3 4 5 6
1Doanh thu bán hàng 65,476 119,896 54,420 83.1
2Tổng vốn kinh doanh TB 38,502 38,089 -413 -1.1
3Lợi nhuận 535 2,496 1,961 366.5
4Hệ số doanh thu trên vốn 1.7 3.1 1.4 85.1
5Hệ số lợi nhuận trên vốn 0.01 0.07 0.06 371.6

Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty năm 2000 đợc cải
thiện rất nhiều so với năm 1999. Mặc dù vốn kinh doanh trung bình giảm
413trđ, nhng doanh thu tăng 54,420trđ với tỷ lệ tăng 83,1%. Với doanh thu
tăng nhanh lợi nhuận của Công ty cũng tăng với tỷ lệ là 366,5%. Hệ số lợi
nhuận trên vốn của của công ty tăng từ 0.01 lên tới 0.07 có thể nói Công ty đã
vợt qua thời kỳ khó khăn ban đầu và đạt mức lợi nhuận trung bình tiên tiến so
với các doanh nghiệp cùng ngành nghề tại cùng thời điểm năm 2000.
b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
TT Các chỉ tiêu năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tuyệt đối Tỷ lệ
1 2 3 4 5 6
1Doanh thu bán hàng 65,476 119,896 54,420 83.1
6
3Vốn cố định bình quân 4,839 4,724 -115 -2.4
4Lợi nhuận 535 2,496 1,961 366.5
5Hệ số doanh thu trên vốn cố định 13.5 25.4 11.85 87.6
6Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định 0.11 0.53 0.42 381.8
Mặc dù vốn cố định của doanh nghiệp năm 2000 giảm so với năm 1999 là
115trđ có nghĩa là doanh nghiệp hầu nh không đầu t thêm vào vốn cố định nh-
ng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng cao. Hệ số doanh thu trên
vốn cố định tăng 11.85 với tỷ lệ 87.6%. Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng
từ 0.11 năm 1999 lên 0.53 năm 2000 nh vậy cứ một đồng vốn cố định năm
2000 sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn so với năm 1999 là 0.42đ với tỷ lệ tăng
381.8%.
Căn cứ vào các hệ số đã phân tích trên ta thấy rằng sau thời kỳ đầu t ban đầu
tài sản cố định của Công ty đang phát huy năng lực và Công ty đã phát huy đ-
ợc công suất của vốn cố định.
b. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Số TT Các chỉ tiêu năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tuyệt đối Tỷ lệ

1 2 3 4 5 6
1Doanh thu bán hàng
65,476 119,896 54,420 83.1
2Lợi nhuận
535 2,496 1,961 366.5
3Vốn lu động bình quân
33,663 33,365 -298 -0.9
4Hệ số doanh thu vốn lu động
1.9 3.6 1.65 84.7
5Hệ số lợi nhuận vốn lu động
0.01 0.02 0.01 100.0
7
TT Các chỉ tiêu năm 1999 Năm 2000 So sánh
Tiền TT Tiền TT Tiền TL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 TSLĐ và đầu t ngắn hạn 35,003 88 31,728 87 -3,275 -9 -1
2 TSCĐ và đầu t dài hạn 4,830 12 4,617 13 -213 -4 1
3 Tổng vốn kinh doanh TB 38,502 38,089 -413 -1
4 Doanh thu bán hàng 65,476 119,896 54,420 83 0
5 Lợi nhuận kinh doanh 535 2,495 1,960 366 0
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty năm 2000 đợc cải
thiện rất nhiều so voứi năm 1999. Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh TB giảm
413trđ nhng doanh thu tăng 54,420trđ với tỷ lệ tăng 83%. Với doanh thu tăng
nhanh lợi nhuận của Công ty cũng tăng với tỷ lệ là 366%.
Để thấy rõ hơn tình hình phát triển của Công ty ta đi nghiên cứu so sánh một
số hệ số đánh giá hieẹu quả.
a. Hiệu quả sử dụng vốn.
Doanh thu bán hàng
* Hệ số phục vụ vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh TB

65,476trđ
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh 1999 = =1.7
38,502trđ
119,896trđ
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh 2000 = =3.4
38,089trđ
Lợi nhuận bán hàng
* Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh TB
535trđ
Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh 1999 = =0.013
38,502trđ
2,495trđ
Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh 2000 = = 0.065
38,089trđ
8
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh năm 2000 tăng gấp hai lần so với năm 1999
điều đó chứng tỏ Công ty đã có nhứng biện pháp cụ thể để tăng nhanh vòng
quay của vốn mang lại hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy hệ số sinh lợi của năm
2000 tăng gấp nhiều lần so với năm 1999 và đạt ở mức tơng đối cao. Cứ 1đ
vốn thu đợc 0.065đ hiệu quả. Điều đó chứng tỏ Công ty đã thoát ra khỏi kho
khăn ban đầu khi mới thành lập bắt đầu thời kỳ tăng trởng.
* d- Phân tích tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản:
+ Khả năng sinh Lợi nhuận trớc thuế + lãi vay
lời của tài sản =
Tổng giá trị TS bình quân
39,238 trđ + 614 trđ
= = 0,027
23.645 trđ
Ta thấy khả năng sinh lời của tài sản tại Công ty thấp, cứ 1 đồng tài sản trong

năm chỉ thu đợc 0,027 đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất hiệu Tổng lợi nhuận trớc thuế
quả kinh doanh =
Tổng doanh thu b/q hàng tuần
39,238 trđ
= = 0,0016
23.937 trđ
Nhìn vào tỷ suất này ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty rất thấp, cứ 1
đồng sản phẩm bán ra thu đợc 0,0016 đồng lợi nhuận.
9
- Công tác kiểm tra tài chính của Công ty
Công ty có cán bộ chuyên quản của các cơ quan cấp trên.Nh cán bộ của Ngân
hàng Ngoại thơng Hà Nội trực tiếp kiểm tra hàng tháng, cán bộ thuế và cán bộ
kế toán của Công ty trực tiếp đến Công ty kiểm tra tài chính hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
Chơng III
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1- Kế toán mua hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu và công cụ dụng cụ
Dựa vào yêu cầu quản lý và hạch toán Công ty chia ra :
+ Hàng hoá là xe ô tô nhập từ Công ty TNHH Ford Việt nam để bán.
+ Phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu dùng cho Trạm Bảo hành bảo dỡng sửa chữa
xe ô tô đợc chia ra:
- Nguyên vật liệu chính: (có bán thành phẩm mua ngoài) là đối tợng lao
động chủ yêu cấu thành thực thể của sản phẩm.
Bao gồm: Phụ tùng (nh: vòng bi, xăm lốp cụm đèn xe,vận chuyển...)
- Vật liệu phụ: Có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất làm tăng chất lợng
của sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu công nghệ và làm tăng màu sắc của sản
phẩm (Khăn lau, sơn, que hàn, hoá chất...)
- Nhiên liệu: Phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, phục vụ cho máy
móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất (Xăng dầu, điện năng...)

- Phụ tùng thay thế: Dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị trong Công
ty và xe của khách (TSCĐ và đồ dùng dụng cụ quản lý)
- Công cụ dụng cụ: dùng để phục vụ sản xuất và quản lý doanh nghiệp.
Với xe ô tô Công ty có Hợp đồng nguyên tắc với Công ty TNHH Ford Việt
nam là Đại lý đặc quyền của Ford Việt nam tại miền bắc. Phụ tùng, nguyên
nhiên vật liệu và công cụ dụng cụ mua với số lợng lớn Công ty phải có hợp
đồng kinh tế, khi thanh toán với khách hàng thì thông qua tài khoản ngân hàng
(TK 112, 311). Còn Công ty mua với số lợng ít thì thanh toán bằng tiền mặt
hoặc tiền tạm ứng ( TK:111,141).
Phơng pháp kế toán:
- Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT
- Biên lai bán lẻ
- Phiếu nhập vật liệu, công cụ dụng cụ
- Biên bản kiểm định của phòng KCS
- Phiếu chuyển tiền, giấy báo nợ.
10
- Phiếu chi
- Tài khoản sử dụng: TK 152, TK156 và TK 153
Hàng ngày kế toán hàng hoá căn cứ vào chứng từ và tài khoản sử dụng để
ghi các nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ hạch toán mua hàng hoá
nguyên nhiên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hàng hoá, vật t trả lại do sai quy cách hợp đồng
TK 111,112,141,311 TK 331 TK 152 ,156,153
Trả tiền cho khách hàng
Thuế VAT đợc khấu trừ
Vật t gia công thuê
ngoài chế biến nhập kho
Vật t mang đi thuê
ngoài gia công chế biến

2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Đối với hoạt động tại Trạm BHBD sửa chữa đa dạng về chủng loại sản phẩm,
nhiều mác nhãn xe khác nhau yêu cầu về SC và phụ tùng khác nhau. Vì vậy
11
Mua hàng hoá, PTùng,vật liệu,
ccdc về nhập kho
TK 133
TK 154
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất phức
tạp và khó khăn.
a. Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Quá trình sản xuất sản phẩm tại Công ty gồm có gia công cơ khí (bán
thành phẩm- Xe đang SC dở dang), bán thành phẩm sau khi lắp ráp đợc gọi là
thành phẩm (sản phẩm) hoàn thành. Từ những điều kiện cụ thể trên, đối tợng
tập hợp chi phí là chi tiết cho từng loại sản phẩm ở các phòng ban, phân xởng
sản xuất kinh doanh.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
b. Ph ơng pháp tính giá thành:
Do khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn, vì vậy việc tính toán xác
định sản phẩm dở dang cuối kỳ rất khó khăn. Việc tính giá thành thực chất là
việc tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp giản đơn.
Giá trị sản Chi phí SXKD Giá trị sản
Giá thành phẩm DD đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - phẩm DD cuối kỳ
đơn vị hoàn =
thành trong kỳ Số sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Tính tổng giá thành:
Tổng giá thành = Chi phí SPDD + Chi phí phát sinh - SPDD cuối kỳ
c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Vì đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
nên để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng trực tiếp nh chi phí
mua : Phụ tùng, săm lốp, thép, và bán thành phẩm mua ngoài, sơn que hàn,
hoá chất... Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm lơng phải trả cho công
nhân việc: lơng chính, lơng phụ cấp, lơng nghỉ phép và các khoản trích theo l-
ơng. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
TK 627: Chi phí sản xuất chung, bao gồm chi phí quản lý phục vụ sản
xuất, lơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng, khấu hao các bộ phận
thuộc xởng nh máy móc thiết bị, nhà xởng và các khoản chi phí khác phục vụ
cho Trạm.
TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác.
12
Căn cứ vào các chứng từ gôc có liên quan kế toán tiến hành ghi sổ chi
tiết, lập các Bảng phân bổ (dựa vào định mức chi phí) nh: Bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, Bảng phân bổ tiền lơng... sau đó chuyển
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tiến hành tính
giá thành sản phẩm.
+ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 và tài khoản này đợc mở một số tài khoản
cấp 2.
Nguyên vật liệu chủ yếu là nguyên vật liệu mua ngoài, bao gồm các loại:
TK621.1: Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, Chi tiết máy , Phụ tùng...
TK621.2: Nguyên vật liệu phụ: Xăng dầu, Sơn, que hàn...
Nguyên vật liệu phụ tùng ở đây thờng mua ngoài vào đầu tháng, cho
nên giá xuất kho nguyên vật liệu là giá hạch toán cuối kỳ mới tính giá thực tế
xuất dùng.
Nguyên vật liệu phụ tùng xuất kho dùng cho quá trình sản xuất do
phòng kế hoạch lập kế hoạch theo yêu cầu sản xuất của từng phân xởng,từng
loại sản phẩm.

Phiếu xuất kho do phòng dịch vụ theo yêu cầu sản xuất từng tổ sửa
chữa, biểu hiện số lợng chủng loại nguyên vật liệu với số lợng yêu cầu và số l-
ợng thực xuất, đơn giá, giá trị xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến
hành kiểm tra đối tợng sử dụng, phân loại nguyên vật liệu phụ tùng.
Trên cơ sở số lợng nhập kho, kế toán phân ra từng loại NVL, phụ tùng
và ghi vào sổ chi tiết tơng ứng, sổ chi tiết phản ánh tình hình nhập xuất, tồn
của từng loại nguyên vật liệu, phụ tùng.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu phụ tùng, lập
bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu, phụ tùng theo nội dung:
- Nguyên vật liệu phụ tùng chính cho sản xuất.
- Nguyên vật liệu phụ cho sản xuất.
- Nguyên vật liệu phụ tùng xuất bán.
- Nguyên vật liệu xuất phụ tùng cho phân xởng.
- Nguyên vật liệu phụ tùng xuất cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu xuất phục vụ quản lý doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp thể hiện số lợng nguyên vật liệu, phụ tùng xuất ra để
phục vụ cho quá trình sản xuất sửa chữa và bán hàng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
các tài khoản TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 152 và một số tài
khoản liên quan: tài khoản 111, 112, 331...
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
13
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
để tính giá thành theo định khoản.
Nợ TK154 ( chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK621 (chi tiết cho từng đối tợng)
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
+ Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng

chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng
liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc nh tiền lơng
phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao
động lại thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày thì có thể tập hợp
chúng lại, sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp cho từng đối tợng chịu chi
phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là chi phí tiền công định mức ( hoặc
kế hoạch), giờ công định mức (hoặc giờ công thực tế), khối lợng sản phẩm sản
xuất. Các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% tổng quỹ tiền lơng,
trong đó 6% công nhân đóng góp, (khoản này đợc tính vào chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm).
Để tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622
chi phí nhân công trực tiếp, và một số tài khoản liên quan.
Tài khoản này dùng phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này không phản ánh chi phí
14
TK 152,111,112 TK 621 TK 154
K/c chi phí vật liệu
trực tiếp
Tập hợp chi phí vật liệu
trực tiếp sản xuất
nhân công của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý
doanh nghiệp.
Tài khoản này cũng đợc mở trực tiếp cho từng đối tợng chi phí
Toàn bộ số tiền nhân công và các khoản phải trả cho ngời lao động trực
tiếp sản xuất đợc tập hợp vào tài khoản 622.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tợng có liên
quan.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lơng công nhân
trực tiếp sản xuất
TK 335
Trích tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp SX
K/c chi phí NC trực tiếp
để tính giá thành
TK 338
Các khoản trích theo lơng
+ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 -
chi phí sản xuất chung,
Cuối tháng sau khi chi phí sản xuất đã đợc tập hợp, kế toán tiến hành
kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. Do chi phí sản
xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân x-
ởng nên cần thiết phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất này cho từng đối t-
ợng có liên quan đến chi phí trong phân xởng hoặc tổ đội sản xuất đó theo tiêu
thc phù hợp.
Công thức phân bổ:
Mức phân bổ chi phí Tổng chi phí sản xuất chung Tiêu thức
sản xuất chung cho = x phân bổ của
từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổtừng đối tợng
Tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cụ thể là:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp
15
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí NV quản lý PX Các khoản giảm chi phí SXC
TK 152, 153

TK 154
Chi phí NVL, dụng cụ
Kết chuyển CP sản xuất chung
TK 142
Chi phí trả trớc phân bổ dần
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 214, 2413
Khấu hao TSCĐ
và sửa chữa lớn TSCĐ
TK 111, 112
Chi phí bằng tiền
TK 335
Chi phí trả trớc
- Tổng hợp chi phí sản xuất(CPSX)
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục đợc kết chuyển để
tập hợp vào chi phí sản xuất của Công ty và chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất. Và cuối kỳ đợc tổng hợp vào bên nợ TK 154 để phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của Công ty . Tài khoản 154 đợc
mở theo dõi chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí, từng
nhóm sản phẩm, từng chi tiết của sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các
bộ phận kinh doanh.
16
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Vật liệu thừa, phế liệu nhập lại kho
TK 152 TK 621 TK 154
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng Kết chuyển chi phí
cho sản xuất sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp
TK 155
TK 334,338 TK 622 Giá thành

SP nhập kho
Tiền lơng & BHXH Kết chuyển chi phí
công nhân SXSP nhân công trực tiếp
TK 627 TK 1388
Tiền lơng & BHXH Giá trị sp hỏng
nhân viên p.xởng bắt bồi thờng
Nguyên vật liệu dùng cho chi phí
sản xuất chung
TK 153, 142 Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Công cụ, dụng cụ dùng cho
chi phí sản xuất chung
TK 214, 2413
Khấu hao và s/c lớn TSCĐ
d. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Để tính đợc giá thành sản phẩm chính xác, đòi hỏi phải đánh giá chính
xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tức là xác định chi phí cho sản xuất tính cho số
lợng làm dở dang cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp
17
lý quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm.
Tuy nhiên, việc tính toán, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc khó
có thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối . Kế toán phải tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ , về tính
chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của doanh
nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang đợc áp dụng tại
Công ty :
Công ty áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo
chi phí sản xuất định mức. Cuối tháng các phòng ban, tổ sản xuất kiểm kê theo

từng bộ phận và từng sản phẩm, tính toán nguyên vật liệu ,giờ công lao động
lao động theo định mức, chi phí sản xuất chung để d theo công đoạn hoàn
thành của Công ty ,sau đó tổng hợp theo từng sản phẩm của toàn bộ Công ty .
Tiền vật t tính theo định mức = CP định mức vật t x số lợng
Tiền lơng tính theo định mức = CP định mức tiền lơng x số lợng
Chi phí sản xuất chung = Tiền lơng x 1
3.Kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm.
-Phơng thức tiêu thụ : Mua đứt bán đoạn.
-Phơng thức thanh toán: bán thu tiền mặt, ngân phiếu.
Bán thu tiền séc , uỷ nhiệm chi , tiền VND +USD.
- Phơng pháp kế toán
Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT
- Hợp đồng
Sơ đồ tiêu thụ thành phẩm
TK 511, 512 TK 111,112,131
Giảm trừ Thu tiền bán hàng
doanh thu

TK 521
18

×