Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào dạy bài “các quốc gia cổ đại trên đất nước việt nam” – lịch sử 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 54 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá là một trong những yếu
tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của nghành Giáo dục và Đào tạo ở nước ta
hiện nay. Luật giáo dục năm 2005 chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”, đồng thời một trong
những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong nghị quyết 29- NQ/TW là “Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”

Yêu cầu xã hội hướng vào đào tạo con người có khả năng thích nghi cao
với những thay đổi của mơi trường, với hồn cảnh mới, đặc biệt là trong giai
đoạn đất nước đang thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, tham gia vào q
trình tồn cầu hố là hết sức quan trọng và cần thiết, yêu cầu này đặt nặng lên
vai nghành Giáo dục và Đào tạo. Một thực tế là nhà trường khó dạy hết tất cả
những gì học sinh sẽ gặp trong cuộc sống sau này, vì vậy việc rèn luyện năng lực
thích nghi trí tuệ cho học sinh, hình thành các kĩ năng sống là một phần rất quan
trọng trong quá trình dạy học nói chung và q trình dạy học Lịch sử nói riêng,
bởi dạy học Lịch sử là dạy cho học sinh cách học, hướng học sinh vào việc tích
cực hóa các hoạt động học tập vào khả năng tự học, tự phát hiện và giải quyết
vấn đề để tự kiến tạo tri thức mới, từ những kiến thức đã học, học sinh sẽ hình
thành và phát triển các năng lực của cá nhân, từ đó có thể rút ra bài học kinh
nghiệm và vận dụng vào cuộc sống.
Thực tế hiện nay khơng ít HS có vốn hiểu biết về lịch sử, văn hóa và cuộc
sống quá hạn hẹp; nhiều em học tập chỉ biết “học vẹt” với mục đích phục vụ thi
cử, để rồi hiểu biết một cách nông cạn về tinh hoa văn hóa nhân loại, về quá khứ
hào hùng của dân tộc; mơ hồ về tiềm lực của quốc gia, bi quan với chế độ xã hội


chủ nghĩa. Không chỉ vậy, HS rất thiếu những kĩ năng cơ bản cần cho cuộc sống
hiện đại như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sinh hoạt tập thể, kĩ năng phân tích, dự
đốn, kĩ năng ứng phó với căng thẳng... Điều đó sẽ dẫn đến sự khập khiễng
trong đào tạo, ảnh hưởng đến đầu ra của giáo dục và tương lai của nước nhà.
5


Lịch sử là mơn học có nhiều cơ hội để tổ chức HĐTNST và sử dụng
SĐTD trong dạy học để phát triển các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống hiện đại.
Tuy vậy, chương trình giáo dục hiện nay đang q ơm đồm về kiến thức khiến
GV khơng có nhiều thời gian để giáo dục KNS cho HS; còn HS thì học theo kiểu
“cưỡi ngựa xem hoa”, kiến thức khơng vững và kĩ năng cũng không rèn luyện
được nhiều. Bên cạnh đó, nhiều bài học lịch sử, điển hình như phần lịch sử thế
giới cổ đại đến cận đại lớp 10 (trong đó có bài “Các quốc gia cổ đại trên đất
nước Việt Nam”) có quá nhiều các thuật ngữ khó hiểu, có khơng ít các kiến thức
cần nhớ nhưng lại dễ nhầm lẫn bởi tính tương đồng giữa các quốc gia, các thời
kì. Do đó, tiến hành các hình thức HĐTNST tạo hứng thú học tập cho HS, đồng
thời khắc sâu kiến thức cho các em ở phần học này thực sự không dễ dàng và
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Bản thân tôi là GV nhiều năm giảng dạy bộ môn lịch sử lớp 10 tại trường
THPT, đã dự giờ rất nhiều đồng nghiệp khi dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất
nước Việt Nam”, tôi thấy việc khai thác nét đặc sắc về lịch sử, văn hóa của 3
quốc gia cổ này, cũng như việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học
tích cực của GV cịn nhiều lúng túng, chưa đảm bảo chuẩn kiến thức – kĩ năng
bài học và chưa thực sự phát huy vai trò chủ động của HS. Hầu hết GV đều phải
tự mò mẫm, đổi mới phương pháp; có rất ít đề tài sáng kiến kinh nghiệm hướng
dẫn một cách khoa học, chi tiết các HĐTNST và sử dụng SĐTD cho bài học
này. Do thiếu phương pháp, ít được thực hành nên mỗi khi tổ chức các
HĐTNST thường có tình trạng HS bị sa đà vào các hoạt động trải nghiệm, để rồi
hết tiết học trong vở không ghi được chữ nào; kiến thức các em lĩnh hội được

trong tiết học trải nghiệm không mang tính hệ thống, các em chưa hiểu hết bản
chất vấn đề và chưa được hình thành các KNS cần thiết.
Từ những bất cập, khó khăn trên, sau nhiều năm tích cực học hỏi đồng
nghiệp, nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học lịch sử, chúng tôi đã rút ra được
nhiều kinh nghiệm, đã thực nghiệm thành công và muốn chia sẻ với đồng nghiệp
thông qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng
tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt
Nam” – Lịch sử 10, ban cơ bản - nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ
năng sống cho HS”.
2. Điểm mới của đề tài
Dạy học Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy
khác với việc dạy học theo bài học thông thường, bên cạnh việc phải đảm bảo
các chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình và SGK hiện hành thì nay
được nâng lên một mức độ cao hơn với việc định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực, hình thành kĩ năng sống cho HS.
Theo tìm hiểu của chúng tơi, chưa có một đề tài nào nghiên cứu và áp dụng
một cách khoa học, cụ thể về phương pháp tổ chức các HĐTNST qua dạy học bài
6


“Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”. Do đó, đề tài của chúng tơi đảm
bảo được tính mới và đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học.
Khơng dừng lại ở đó, đề tài còn nghiên cứu và đề xuất phương pháp dạy
học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” khi kết hợp giữa phương
pháp dạy học (HĐTNST) với kĩ thuật dạy học (SĐTD). Hình thức tổ chức dạy
học này là hoàn toàn mới và sáng tạo, vừa đáp ứng chuẩn kiến thức, vừa nâng
cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho HS, lại vừa khắc phục được một số hạn
chế khi chỉ tổ chức HĐTNST đơn thuần hoặc hình thức dạy học truyền thống
trước kia.
Trong SGK chủ yếu là kênh chữ cung cấp thông tin, những nội dung tích

hợp của văn học, địa lí, âm nhạc ... vào bài dạy gần như khơng có, kênh hình ảnh
để HS khai thác về bài học cịn ít, vì vậy chưa tạo điều kiện cho HS tham gia các
hoạt động học tập và hình thành kĩ năng sống trong trong học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kĩ thuật dạy học
theo SĐTD qua bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, đề tài đã sử dụng phương pháp quan sát,
phương pháp đàm thoại, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp thực nghiệm sư phạm,
phương pháp thống kê, khảo sát.

7


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Cơ sở lí luận dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Cụm từ “hoạt động trải nghiệm sáng tạo” là một thuật ngữ mới trong dự
thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới năm 2018. Có thể hiểu: một hoạt động giáo dục có mục đích, được tổ
chức nhằm hình thành phẩm chất, năng lực cho người học, dành cho học sinh và
phải đảm bảo 3 yếu tố: Hoạt động – Trải nghiệm – Sáng tạo, mới được gọi là
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong Dự thảo, thuật ngữ HĐTNST được định
nghĩa: là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động
thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh
nghiệm riêng của cá nhân.
Trong Tài liệu hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

cho học sinh, nhóm tác giả đưa ra quan điểm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
hoạt động giáo dục, trong đó học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong
nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm cá
nhân. Mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến
thức và kỹ năng khác nhau. Bởi hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất linh hoạt và
mềm dẻo (về địa điểm, thời gian, quy mơ, nội dung,...) nên có thể nhìn nhận hoạt
động trải nghiệm sáng tạo dưới các góc độ khác nhau:
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể là một hình thức tổ chức dạy học:
như vậy, ở đây, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ là một trong số các hình thức
tổ chức dạy học, giáo dục để tổ chức các hoạt động giáo dục, là một “cách” để
học sinh chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, hình thành năng lực, phẩm chất.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được hiểu là một nội dung giáo
dục: như vậy, nó sẽ là nội dung rất lớn, bao gồm nhiều nội dung nhỏ khác như:
đời sống xã hội, văn hóa – nghệ thuật, thể thao, khoa học kĩ thuật, . . . được nhà
giáo dục thiết kế nhằm phát triển nhân cách một cách toàn diện cho học sinh.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được hiểu là bản chất của một hoạt
động: như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động có mục đích, đối
tượng,. . . cụ thể:
+ Chủ thể: Học sinh và các lực lượng liên quan.
+ Đối tượng: Tri thức, kinh nghiệm xã hội, giá trị, kĩ năng xã hội.
+ Mục tiêu: Giáo dục toàn diện và phát huy tốt tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi học sinh.
+ Kết quả: Hệ thống các kĩ năng, năng lực, phẩm chất.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được hiểu tương đương với một
môn học, giống với quan điểm trong dự thảo Chương trình giáo dục tổng thể. Như
8


vậy, nó sẽ có nội dung, phương pháp, hình thức, cách đánh giá,. . . được thiết kế

cụ thể, nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Bản thân hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau tùy vào quan điểm, nghiên cứu của mỗi người. Với mỗi
cách nhìn, nó lại được tổ chức thực hiện theo cách khác nhau. Trong đề tài này,
chúng tơi nhìn nhận hoạt động trải nghiệm sáng tạo như một hình thức tổ chức
dạy học tích cực. Do đó, chúng tơi quan niệm: HĐTNST là một hình thức hoạt
động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, học sinh
được tham gia trực tiếp vào các hoạt động học tập thực tiễn khác nhau của môi
trường xung quanh với tư cách là chủ thể của hoạt động, được thể hiện sự sáng
tạo của bản thân, qua đó tăng cường kiến thức, hình thành và phát triển kĩ năng,
xác định giá trị, phát triển năng lực, nhân cách phù hợp cũng như tiềm năng sáng
tạo của bản thân.
HĐTNST được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường
phổ thơng; được tổ chức trong hoặc ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp và có
mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua việc tham gia vào
các HĐTNST, HS được phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và
sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá
trình hoạt động: từ thiết kế đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Từ đó, hình thành và phát
triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
Việc thiết kế các HĐTNST cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Công
việc này bao gồm một số việc:
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần
tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia
vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có
các biện pháp phịng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó

đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng
thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tịi, suy
nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể
tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác
cho hoạt động.
9


Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã
được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt
động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề,
tránh xa rời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù
hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ
năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò

Tùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh
riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc
riêng.
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào? (khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ
của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học
sinh sau hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của
hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ
và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác
định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung
hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện
đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, cịn hình thức khác là
phụ trợ.
Bước 5: Lập kế hoạch
10


Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực – vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hồn

thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương
án chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với
chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong cơng việc. Đó là điều mà
bất kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực
và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng khơng cho phép tập trung các
nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã
lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện
chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo
viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu
từng mục tiêu và tính tốn tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương
án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các việc đó là gì? Nội dung của
mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
Các cơng việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hồn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm các nhóm hoạt động chính sau:
Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập...);

Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao...);
Hoạt động tình nguyện (chia sẻ khó khăn, bảo vệ mơi trường, nhân đạo…);
Hoạt động định hướng (phát triển tương lai, nghề nghiệp, tìm hiểu bản
thân... );
Các hoạt động khác: Trị chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan,
dã ngoại, hội thi (cuộc thi), giao lưu, chiến dịch; v.v..
Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học gồm
các bước sau:
Bước 1: Giới thiệu hoạt động trải nghiệm, mục đích hoạt động.
11


Trước khi tiến hành tổ chức hoạt động, giáo viên cần giới thiệu cho học
sinh về hoạt động các em sẽ tham gia như tên hoạt động, mục tiêu của hoạt
động, nội dung, hình thức hoạt động, các cách thức đánh giá kết quả học tập
giáo dục thông qua hoạt động.
Đây là giai đoạn quan trọng cần thiết, giúp học sinh xác định rõ những
yêu cầu cần thực hiện từ đó chuẩn bị tâm thế sẵn sàng tham gia hoạt động. Giới
thiệu hoạt động có nhiều hình thức, có thể là các trị chơi giúp khơng khí trở
nên sổi nổi, hào hứng.
Bước 2: Phổ biến nhiệm vụ trải nghiệm cho học sinh.
Đây là bước rất quan trọng khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Khi tiến hành giao nhiệm vụ cho học sinh, giáo viên cần:
- Truyền đạt một cách rành mạch, rõ ràng, đầy đủ, bao gồm cả nội dung
nhiệm vụ lẫn thời gian, địa điểm hoặc yêu cầu; giáo viên nên nêu rõ nhiệm vụ
được thực hiện theo hình thức cá nhân hay nhóm, và cần thiết thì tiến hành chia
nhóm ln.
- Giáo viên lắng nghe ý kiến phản hồi từ học sinh. Nếu các em có thắc
mắc, giáo viên cần giải đáp rõ ràng.
- Có thể gợi ý, đề xuất một số phương án về hoạt động trải nghiệm nếu

học sinh cảm thấy khó hiểu hay khơng có ý tưởng.
- Trong giai đoạn phổ biến nhiệm vụ, giáo viên cần nhắc nhở học sinh sẽ
ghi chép lại các yếu tố quan trọng liên quan như: đối tượng thực hiện nhiệm vụ,
thời gian, địa điểm thực hiện, lực lượng mời tham gia hoạt động (nếu có), thời
điểm tương tác giữa GV và HS trong quá trình diễn ra hoạt động. Các nhiệm vụ
trải nghiệm phải có sự bàn bạc và thống nhất giữa GV và HS, đảm bảo từng HS
hiểu rõ nhiệm vụ.
Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Sau khi đã phổ biến tốt nhiệm vụ hoạt động, giáo viên tổ chức cho học
sinh tiến hành trải nghiệm. Trong giai đoạn này, HS phải được tham gia trải
nghiệm theo cá nhân hoặc theo nhóm để sáng tạo và chiếm lĩnh kiến thức trong
quá trình tham gia thực hiện nhiệm vụ. Khi học sinh tham gia hoạt động trải
nghiệm, giáo viên cần chú ý quan sát để đảm bảo một số vấn đề sau:
- Các học sinh hoặc nhóm học sinh đều tham gia trải nghiệm, khơng có
học sinh “chầu rìa”. Các em đều tham gia thảo luận, chia sẻ, đóng góp ý kiến,
tập trung vào hoạt động diễn ra.
- Trong khi tiến hành nhiệm vụ, nếu có học sinh khơng tìm ra hướng giải
quyết hay có thắc mắc, băn khoăn, giáo viên cần đưa ra gợi ý hay giải đáp tốt
những băn khoăn đó. Giáo viên cũng cần chú ý để đảm bảo tất cả các học sinh
đều đi đúng hướng đã đề ra.
- Khi tổ chức hoạt động, giáo viên tôn trọng ý kiến, khả năng hay sự sáng
tạo của học sinh. Cần đảm bảo các em được tự mình trải nghiệm nhiều nhất có
thể và phát huy được khả năng sáng tạo.
Bước 4: Đánh giá hoạt động.
12


Đây là bước giáo viên tổ chức cho học sinh sau khi các em hoàn thành
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Ở giai đoạn này, các sản phẩm hoạt động cũng
như các thông tin phục vụ việc đánh giá sẽ được công khai trước lớp. Giáo viên

cần chú ý đến việc phát huy vai trò tự đánh giá và đánh giá của HS. Để làm tốt
phần này, giáo viên nên:
- Chủ động phối hợp với HS xây dựng bộ công cụ đánh giá: phiếu quan
sát, bảng kiểm (checklist), phiếu hỏi, bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm...
- Hướng dẫn học sinh cách nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động; tạo
khoảng thời gian để học sinh, hoặc các nhóm quan sát, suy nghĩ, thảo luận cách
đánh giá.
- Khi học sinh nhận xét, giáo viên cần ở bên dẫn dắt, động viên; khơng áp
đặt ý kiến của mình vào quan điểm của học sinh; khi học sinh đưa ra ý kiến, có
thể u cầu giải thích lựa chọn của mình.
- Tạo điều kiện cho học sinh được trình bày, nêu câu hỏi nếu có thắc mắc
với sản phẩm của học sinh khác.
- Sau khi học sinh đã tiến hành xong hoạt động đánh giá, giáo viên cần có
sự nhận xét tổng thể, đưa ra những điểm tích cực cần phát huy hoặc hạn chế
cần khắc phục. Nhận xét không chỉ liên quan đến sản phẩm cuối cùng mà còn
phải đưa ra được đánh giá về thái độ, ý thức của học sinh trong quá trình tham
gia hoạt động.
Tổ chức các HĐTNST vào bài học lịch sử luôn đem lại tác dụng to lớn cho
HS, song GV cần sử dụng kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học khác để
đảm bảo chuẫn kiến thức, kỹ năng, điển hình là kết hợp kỹ thuật dạy học SĐTD.

1.2. Cơ sở lí luận dạy học bằng Sơ đồ tư duy
SĐTD còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map) là phương
pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận
hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân
tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này
được phát triển vào cuối thập niên 60 của thế kỷ XX bởi Tony Buzan, giúp ghi
lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này
nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại

với nhau bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng
ra từ trung tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh
theo một bộ các quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một Bản đồ
tư duy, một danh sách dài những thơng tin đơn điệu có thể biến thành một bản
đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp
nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não chúng ta. Việc nhớ và gợi lại thông
tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép
truyền thống. Việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
13


Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình
dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Cịn SĐTD tập
trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ
một cách logic.
SĐTD có ưu điểm: Dễ nhìn, dễ viết; kích thích hứng thú học tập và khả
năng sáng tạo của HS; phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não; rèn luyện
cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic…
SĐTD sẽ giúp HS: Sáng tạo hơn; tiết kiệm thời gian; ghi nhớ tốt hơn; nhìn
thấy bức tranh tổng thể; phát triển nhận thức, tư duy.
Tùy vào đặc thù bài học mà GV có thể sử dụng: Sơ đồ hình cây, SĐTD
5W1H....
- Các bước để tạo nên một Sơ đồ tư duy:
Bước 1: Bắt đầu từ TRUNG TÂM của một tờ giấy trắng và kéo sang các
bên. Tại sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một
cách chủ động và để thể hiện phóng khống hơn, tự nhiên hơn.
Bước 2: Dùng một HÌNH ẢNH hay BỨC TRANH cho ý tưởng trung tâm.
Tại sao? Do một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng
trí tưởng tượng của mình.
Bước 3: Ln sử dụng MÀU SẮC. Tại sao? Bởi vì màu sắc cũng có tác

dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những
rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng
tạo và nó cũng thật vui mắt.
Bước 4: Nối các NHÁNH CHÍNH tới HÌNH ẢNH trung tâm, và nối các
nhánh cấp hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Tại sao? Bởi vì, như ta
đã biết, bộ não làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu ta nối các nhánh lại với nhau,
sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều.
Bước 5: Vẽ nhiều nhánh CONG hơn đường thẳng. Tại sao?Vì chẳng có gì
mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các
đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
Bước 6: Sử dụng MỘT TỪ KHĨA TRONG MỖI DỊNG. Bởi, các từ khóa
mang lại cho Bản đồ Tư duy của ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao.
Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho
những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt.
Bước 7: Dùng những HÌNH ẢNH xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh
trung tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có
mười hình ảnh trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười
nghìn từ của những lời chú thích.
Việc kết hợp cùng lúc các phương pháp tổ chức HĐTNST và kĩ thuật dạy
học SĐTD vào bài học chính khóa sẽ tạo nên sự hứng thú rất lớn từ phía HS, bởi
những hạn chế của phương pháp HĐTNST sẽ được bổ trợ từ kĩ thuật dạy học
của SĐTD và ngược lại. Qua đó tiết dạy và học sẽ đảm bảo được cả hai yếu tố,
đó là: chuẩn kiến thức và kĩ năng.
14


Theo phương diện tâm lí học, HS lớp 10 (lứa tuổi 15, 16) là lứa tuổi phát
triển trí tuệ mạnh mẽ. Bên cạnh việc học các em còn rất hiếu động, ham khám
phá, thích trải nghiệm sáng tạo phát huy được năng lực, sở trường của bản thân.
Cho nên các em dễ bị sa ngã nếu như khơng có những kĩ năng sống phù hợp.

Chính vì vậy việc tổ chức các HĐTNST và các kĩ thuật dạy học khác sẽ thu hút
được sự tham gia của HS, tăng hứng thú cho các em trong các giờ học và từ đó
hiệu quả dạy học sẽ được nâng lên. Đặc biệt, KNS của các em HS cũng được
hình thành và phát triển toàn diện hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua kinh nghiệm giảng dạy 20 năm và nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên
quan, bản thân chúng tơi chưa thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, hướng dẫn có
hệ thống và cụ thể để vận dụng phương pháp tổ chức HĐTNST kết hợp dạy học
theo SĐTD vào bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”. Thực tế đó và
những điều tra dưới đây là cơ sở để tôi nghiên cứu, thực nghiệm đổi mới phương
pháp dạy học và viết nên đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học của GV ở bài “Các quốc
gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” – Lịch sử lớp 10 ban cơ bản ở các lớp
Để có được những kết luận khách quan, khoa học về việc tổ chức
HĐTNST và SĐTD trong dạy học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt
Nam”, cũng như thực trạng việc kết hợp giữa hai hình thức dạy học này, tơi đã
tiến hành điều tra ở 3 GV tại trường tôi và 5 giáo viên tại trường bạn (Phụ lục
1). Theo đó, khi được hỏi về các phương pháp dạy học mà GV tiến hành ở bài
học này thì có đến 2/8 GV (25%) vẫn sử dụng phương pháp truyền thống; có 2/8
GV (25%) tổ chức HĐTNST (tuy nhiên, các GV này chỉ mới tổ chức HĐTNST
ở phần khởi động hoặc 1 số nội dung nhỏ trong bài học); có 1/5 (12,5%) sử dụng
SĐTD để dạy học, số còn lại dạy học theo phương pháp truyền thống và khơng
có GV nào dùng phương pháp kết hợp HĐTNST và SĐTD để dạy học bài này.
Đặc biệt, cả 8 GV đều cho rằng: Nếu chỉ đơn thuần sử dụng phương pháp dạy
học truyền thống, hoặc đổi mới phương pháp chưa toàn diện (như: chỉ tổ chức
HĐTNST, chỉ dạy học bằng SĐTD...) thì rất khó có thể đảm bảo chuẩn kiến thức
và kĩ năng qua mỗi bài học. Thực trạng đó cho thấy đề tài mà tơi tiến hành
nghiên cứu và vận dụng đảm bảo tính sáng tạo và thực sự cần thiết.
2.2. Thực trạng về hứng thú của học sinh khi học tập lịch sử bằng HĐTNST
và SĐTD

Tổng hợp phiếu điều tra (Phụ lục 2) cũng như phỏng vấn 136 HS ở các
lớp tôi dạy là 10A4, 10A8 và 10A10, kết quả như sau:
Mức độ hứng thú của HS
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Khơng hứng thú

Số lượng
96
28
7
2

Tỉ lệ (%)
70,5
20,5
5,2
1,5
15


Không quan tâm

3

2,3

Bảng: Hứng thú của HS khi học lịch sử bằng HĐTNST và SĐTD
Qua đó chúng ta thấy việc tổ chức HĐTNST và dạy học bằng SĐTD tạo ra

được sự hứng thú học tập môn Lịch sử cho đại bộ phận HS. Tuy nhiên, vẫn có 9
% HS cảm thấy bình thường và chưa hứng thú, khơng quan tâm với những
HĐTNST và dạy học bằng SĐTD. Con số này rơi vào những em nhút nhát, KNS
còn yếu kém. Điều này đặt ra yêu cầu cho GV là phải làm sao lôi kéo các em vào
các HĐTNST và học tập theo SĐTD để giáo dục KNS cho các em tốt hơn.

2.3. Thực trạng về hứng thú và nguyện vọng của HS khi học bài “Các quốc
gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
Tổng hợp phiếu điều tra (Phụ lục 2) cũng như phỏng vấn một số HS ở
trường tôi khi học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” kết quả cho
thấy: Nếu học tập theo phương pháp truyền thống có đến 70,5% HS cảm thấy nhàm
chán với bài học này và cho rằng nội dung bài học bình thường như bao nhiêu bài
học lịch sử khác, kiến thức rất dễ nhầm lần giữa 3 quốc gia và hầu như các em
không được trang bị các kĩ năng cần thiết; có 20,5 % HS hứng thú với bài học; có
5,2% HS thấy bình thường; có 3,8% HS cịn lại có thái độ khơng hứng thú, khơng
quan tâm. Khi được hỏi những nội dung nào của bài học khiến các em thích thú,
mong muốn được trải nghiệm khám phá thì có đến 88% HS trả lời thích khám phá
đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần của 3 vương quốc, khám phá những
thành tựu trong nghệ thuật quân sự của cha ông ... nhưng do khoảng cách địa lý,
sách giáo khoa chưa đề cập nhiều và thời gian tiết học không cho phép nên các em
cảm thấy hụt hẫng, hiểu biết thiếu sâu sắc. Đồng thời, có 91% HS mong muốn được
khám phá nội dung bài học này bằng HĐTNST hoặc các hình thức dạy học khác để
ghi nhớ bài học được tốt hơn và bản thân được trau dồi nhiều hơn các kĩ năng cần
thiết cho cuộc sống; có 9 % HS cịn lại thờ ơ với bài học này (hầu hết rơi vào
những HS học yếu, khơng thích học, thiếu kĩ năng sống).

16


Chương 2. Phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và dạy

học theo sơ đồ tư duy góp phần giáo dục kĩ năng sống cho hoc sinh qua bài
“Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
1. Đặc điểm bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
Bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” thuộc chương I: Việt
Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X là một trong những nội dung quan trọng
của phần Lịch sử Việt Nam chương trình lớp 10, Ban cơ bản. Bài học gồm 3 nội
dung chính cần tìm hiểu:
1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc
2. Quốc gia cổ Cham-pa
3. Quốc gia cổ Phù Nam
Cả 3 mục đều đề cập đến các vấn đề về q trình hình thành, lịch sử phát
triển, nét chính về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và nét đặc sắc về đời sống
vật chất và đời sống tinh thần của cư dân ba quốc gia cổ trên đất nước Việt Nam.
Với những nội dung đó, các em có rất nhiều cơ hội để thỏa sức trải nghiệm sáng
tạo và rèn luyện các kĩ năng. Ngồi ra, tìm hiểu về ba quốc gia cổ này sẽ giúp
các em HS thấy được những nét tương đồng về đời sống kinh tế, văn hóa, tín
ngưỡng giữa ba quốc gia cổ, nắm được cơ sở của tình đồn kết gắn bó keo sơn
của các dân tộc trên đất nước ta, từ đó có ý thức giữ gìn và phát triển mối quan
hệ giữa các dân tộc, các vùng miền trên đất nước Việt Nam bằng những kĩ năng
cần thiết mà các em học được.
2. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kĩ năng sống tương ứng được giáo
dục qua bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
Qua thực tiễn giảng dạy bài này, tơi nhận thấy có thể tổ chức HĐTNST theo
2 phương án:
Thứ nhất: lựa chọn những HĐTNST phù hợp với từng đơn vị kiến thức.
Thứ hai: tổ chức 1 HĐTNST xuyên suốt cho nội dung toàn bài.
Việc lựa chọn phương án nào sẽ tuỳ thuộc vào từng đối tượng HS và điều
kiện khách quan khác nhau. Dưới đây là một số HĐTNST mà GV có thể sử
dụng khi dạy học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”, trong đó có
những hoạt động chuẩn bị cho bài học, những hoạt động thực hiện trong giờ học,

những hoạt động thực hành hoặc vận dụng sau khi học. Ứng với mỗi HĐTNST
các em sẽ được trau dồi và phát triển các KNS nhất định. Cụ thể:
Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo

Thời
gian

Không
gian

1. Trải nghiệm làm
MC (Hướng dẫn
viên du lịch)

2 tiết

Lớp học

Số người Kĩ năng sống được giáo dục
tham gia
1-4
HS

- Giao tiếp
- Đảm nhận trách nhiệm
- Làm chủ bản thân
- Kiểm soát cảm xúc
- Thể hiện sự tự tin
- Xử lí tình huống

17


- Định hướng nghề nghiệp.
2. Trải nghiệm đóng
vai thành cư dân 3
quốc gia cổ

5
phút

Lớp học

3–9
HS

- Đảm nhận trách nhiệm
- Hợp tác
- Xử lí tình huống
- Quản lí thời gian
- Kiểm soát cảm xúc
- Thể hiện sự tự tin.

3. Trải nghiệm chơi
trị chơi

5
phút

Lớp học


Cả lớp

4. Trải nghiệm tìm
kiếm thơng tin trên
Internet, làm việc
nhóm , làm biên tập
viên và thiết kế nội
dung trên giấy A0
(Hoặc Powerpoint)

1
tuần

Ở nhà

3 nhóm,
mỗi
nhóm 1315 HS

- Hợp tác
- Đảm nhận trách nhiệm
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Đặt mục tiêu
- Tìm kiếm và xử lí thơng tin
- Giải quyết vấn đề.
- Định hướng nghề nghiệp

5. Trải nghiệm trình
chiếu và trình bày

nội dung trên giấy
A0 (Hoặc
Powerpoint)

10
phút

Lớp học

1 -3
người

- Đảm nhận trách nhiệm
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Thể hiện sự tự tin
- Quản lí thời gian
- Giao tiếp

6. Trải nghiệm xem
và phân tích hình
ảnh, phim tư liệu về
đất nước, văn hóa
đặc sắc của 3 quốc
gia cổ

10
phút

Lớp học


Cả lớp

- Kiểm sốt cảm xúc
- Cảm thơng chia sẻ
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Định hướng nghề nghiệp

7. Trải nghiệm sân
khấu tương tác,
trình diễn nghệ thuật
đặc sắc của 3 quốc
gia cổ

15
phút

Lớp học

1-6HS

- Hợp tác
- Thể hiện sự tự tin
- Kiểm sốt cảm xúc
- Tư duy sáng tạo
- Quản lí thời gian
- Giải quyết vấn đề
- Định hướng nghề nghiệp

- Hợp tác
- Quản lí thời gian

- Xử lí tình huống
- Giải quyết vấn đề
- Ứng phó với căng thẳng.

18


8. Trải nghiệm thi kể
chuyện về đất nước,
nguồn gốc cư dân 3
quốc gia cổ
9. Trải nghiệm vẽ
tranh, triễn lãm
tranh về chủ đề đất
nước, con người,
văn hóa
3 quốc gia cổ.
10. Trải nghiệm về
đời sống vật chất của
3 quốc gia cổ.

15
Lớp học
Phút

1
buổi

Ở nhà
thực

hiện,
Triển
lãm ở
lớp học

15
Ở nhà
phút và ở lớp
học
(Thuyết

2-6 HS

1 nhóm - Kĩ năng tự nhận thức
13 đến 15 - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng
HS
- Tư duy sáng tạo
- Đảm nhận trách nhiệm.
- Định hướng nghề nghiệp.
1 nhóm
5 đến 10
HS

trình,
thưởng
thức)
11. Trải nghiệm làm
mơ hình thành cổ
loa, nỏ, máy quay
sợi.


15
Ở nhà
phút và ở lớp
học
(Thuyết
trình)

- Kiểm sốt cảm xúc
- Thể hiện sự tự tin
- Đảm nhận trách nhiệm
- Định hướng nghề nghiệp

- Hợp tác
- Đảm nhận trách nhiệm
- Tư duy sáng tạo
-Trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Làm chủ bản thân
- Định hướng nghề nghiệp.

1 nhóm
5 đến 10
HS

- Hợp tác
- Đảm nhận trách nhiệm
- Tư duy sáng tạo
-Trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Làm chủ bản thân
- Định hướng nghề nghiệp.


3. Thiết kế 1 số HĐTNST áp dụng vào dạy học bài “Các quốc gia cổ đại trên
đất nước Việt Nam”
3.1. Hoạt động trải nghiệm làm MC (Hướng dẫn viên du lịch)
Dựa trên những cách thức của đồng nghiệp và bản thân đã thực nghiệm,
theo tôi khi giảng dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” có thể
tổ chức cho HS trải nghiệm làm MC (Hướng dẫn viên) bằng 2 cách sau:
- Cách 1: HS đóng vai trị làm MC (Hướng dẫn viên du lịch) thực hiện 1
chuyến xe du hành (tưởng tượng) kết hợp trình chiếu Power point giới thiệu và
tương tác với các du khách (HS còn lại của cả lớp) thông qua hệ thống câu hỏi
về các quốc gia cổ cổ đại trên đất nước Việt Nam.
- Cách 2: HS đóng vai trị làm MC dẫn dắt bài học (Khởi động), xâu
chuỗi các hoạt động học tập của cả lớp hoặc các nhóm lại với nhau để hoàn
thành mục tiêu bài học.
* Các yêu cầu cần đảm bảo:
- GV:
19


+ GV phải chuẩn bị máy tính kết nối Tivi (Máy chiếu) để trình chiếu; cần
duyệt trước kịch bản của MC, dự tính trước một số tình huống xảy ra và hướng
dẫn giải quyết.
+ Phải chọn được những HS có khả năng đảm nhận vai trò MC.
+ GV cần quan sát kĩ HĐTNST, ghi chép cẩn thận để góp ý vào cuối giờ.
+ GV chuẩn bị sẵn SĐTD về “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt
Nam” để củng cố bài.
- HS:
+ HS được chọn làm MC ngoài khả năng ăn nói mạch lạc, truyền cảm, dí
dỏm, phải biết kiểm sốt cảm xúc, xử lý tình huống tốt và chuẩn bị kịch bản
thông qua GV duyệt trước từ 5-7 ngày.

+ HS cả lớp nhập vai thành những du khách trên chuyến xe cần phối hợp
và tạo khơng khí sơi nổi bằng những câu hỏi - đáp với hướng dẫn viên trong suốt
chuyến hành trình (hoặc theo cách 2 thì HS mỗi nhóm phải chuẩn bị trước các
HĐTNST và SĐTD về mỗi vương quốc để trình bày khi MC yêu cầu).
+ Ban cán sự lớp chuẩn bị các phần quà, xếp bàn ghế hình chữ U.
* Cách thức tiến hành đối với cách 1: HS đóng vai trị làm MC (Hướng dẫn
viên du lịch) thực hiện 1 chuyến xe du hành (tưởng tượng) kết hợp trình chiếu
Power point giới thiệu về “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”.
Tùy vào đặc thù của từng lớp học, GV có thể giao nhiệm vụ trước 2 tuần
cho từng HS về nhà chuẩn bị và nhập vai làm hướng dẫn viên cho chuyến hành
trình; hoặc GV có thể phân lớp thành 3 nhóm để chuẩn bị nội dung về 3 vương
quốc cổ. Mỗi nhóm sẽ chọn ra 1 MC đóng vai trị làm hướng dẫn viên. Hoạt
động trải nghiệm này có thể mở rộng ra thành Hội thi “Tìm kiếm hướng dẫn
viên tài năng” (trên cơ sở thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng hình thức tổ
chức này tạo được sự hào hứng hơn từ phía HS, cũng như rèn luyện nhiều hơn
cho các em kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, thuyết trình).
Thời gian quy định: Từ 70-80 phút (đối với 1 HS đảm nhận, có thể học
thơng 2 tiết hoặc ra chơi 5 phút theo hiệu lệnh trống nhà trường) hoặc 20- 25
phút (đối với mỗi nhóm đảm nhận 1 quốc gia cổ).
- Bước 1: Sau khi kết nối máy tính với máy chiếu, MC sẽ tự giới thiệu về
bản thân và mời cả lớp bắt đầu chuyến hành trình (để tạo khơng khí sơi nổi MC
có thể ghép 1 đoạn nhạc thể hiện tiếng tàu xe chạy hoặc cùng cả lớp mô phỏng
tiếng tàu chạy).
- Bước 2: MC sẽ kết hợp trình chiếu và dùng khả năng ăn nói của mình để
lần lượt giới thiệu cho đồn du khách về quốc gia Văn Lang-Âu Lạc, quốc gia cổ
Cham-pa và quốc gia cổ Phù Nam với các nội dung đảm bảo chuẩn kiến thức như:
cơ sở hình thành, phát triển, suy vong; đời sống vật chất và đời sống tinh thần …
Trong quá trình thực hiện, MC cần phải sử dụng nhiều ngữ điệu khác nhau, biết
tương tác với du khách (các bạn trong lớp) để làm nổi bật những nét đặc sắc của
mỗi quốc gia cổ bằng các câu hỏi như: “Tại sao như vậy?”, “Điều lý thú ở đây là

gì?” “Ai trong số các bạn biết thêm được những bí ẩn từ…”. Ngược lại, các du
20


khách cần trả lời những gì hướng dẫn viên nêu ra và hỏi lại những điều gì mà
mình cịn chưa rõ về 3 quốc gia cổ trong chuyến hành trình. Đồng thời du khách
phải ghi chép lại những kiến thức được nghe, được khám phá qua chuyến hành
trình tưởng tượng này.
- Bước 3: Sau khi hướng dẫn viên hoàn thành nhiệm vụ của mình, GV sẽ
tiến hành nhận xét, đánh giá, củng cố bằng SĐTD (Phụ lục 4) và yêu cầu HS bổ
sung vào vở ghi.
- Bước 4: Để khắc sâu kiến thức, vào cuối buổi học GV nên yêu cầu HS về
nhà viết một bài thu hoạch khoảng một trang giấy, với nội dung: Nêu những cảm
nhận của em sau khi học xong bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
* Cách thức tiến hành đối với cách 2: HS đóng vai trị làm MC dẫn dắt
bài học, xâu chuỗi các hoạt động học tập của cả lớp hoặc các nhóm lại với nhau
để hồn thành mục tiêu bài học. (Trình bày ở phần giáo án thực nghiệm)
3.2. Hoạt động trải nghiệm về đời sống vật chất của cư dân “Các quốc gia cổ
đại trên đất nước Việt Nam” (đối với chế biến và thưởng thức ẩm thực chỉ tiến
hành trong điều kiện đại dịch covy 19 được kiểm sốt, cịn khơng HS tự chế biến
ở nhà và quay video giới thiệu cho cả lớp)
Do đều là những dân tộc thuộc nền văn minh lúa nước trên đất nước Việt
Nam, nên thói quen về đời sống vật chất của người dân Cham-pa và Phù Nam có
nhiều điểm tương đồng với người Việt cổ. Vì vậy lồng ghép hoạt động trải
nghiệm về đời sống vật chất trong bài học “Các quốc gia cổ đại trên đất nước
Việt Nam” thực sự khơng khó và có nhiều điểm thú vị.
* Các yêu cầu cần đảm bảo:
- GV:
+ GV phải có vốn hiểu biết nhất định về ẩm thực và các món ăn truyền
thống, về trang phục và nhà ở của cư dân các quốc gia cổ; phân cho mỗi nhóm

chọn một món ăn đặc trưng, một loại hình trang phục, một nhà sàn và chuẩn bị ở
nhà.
+ GV cần tư vấn những món ẩm thực dễ chế biến, gần gũi để HS dễ trải
nghiệm chế biến như: Xôi, Cơm lam, củ khoai, sắn …., phần trang phục thì theo
trang phục truyền thống của các dân tộc.
+ Kiểm soát tốt thời gian, không sa đà nhiều vào nội dung trải nghiệm
này, chỉ dành 10 phút cho mỗi nhóm mơ tả món ăn, giới thiệu và trình diễn trang
phục, giới thiệu nhà sàn.
- HS:
+ Phải tìm hiểu kĩ lưỡng về ẩm thực, trang phục truyền thống, nhà sàn của
cư dân 3 quốc gia cổ, đối với ẩm thực thì chọn món ăn dễ chế biến. Các nội
dung này đều hoàn thành trước ở nhà.
+ Mỗi nhóm chuẩn bị trước và mang lên tiết học một món ăn (đảm bảo vệ
sinh), một đến hai bộ trang phục, nhà sàn. Những sản phẩm này mang nét đặc
trưng của mỗi quốc gia cổ và thuyết trình theo yêu cầu của GV.
+ Đảm bảo vệ sinh lớp học sạch sẽ sau hoạt động trải nghiệm này.
21


* Cách thức tiến hành:
- Mỗi nhóm sẽ lồng ghép phần giới thiệu các sản phẩm trên trong nội
dung thuyết trình về quốc gia của mình, các nhóm có thể sáng tạo trong việc
chọn thời điểm để trưng bày (có thể trong phần giới thiệu mở màn, hoặc trong
phần trình bày đời sống vật chất).
- GV và HS cả lớp sẽ cùng tham gia thưởng thức và chia sẽ cảm nhận về
món ăn, về trang phục, về mơ hình nhà Sàn mà các nhóm chuẩn bị.
- Phần trải nghiệm này, GV chỉ nên khuyến khích các nhóm tham gia và
thỏa sức sáng tạo để trau dồi kĩ năng, phát hiện và phát huy năng lực vốn có của
HS khơng nhất thiết bắt buộc mỗi nhóm phải có chuẩn bị và trưng bày cả 3 sản
phẩm đặc trưng trong phần trình bày của nhóm (có thể 1 hoặc 2 sản phẩm), bởi

phần Đời sống vật chất chỉ là một nội dung trong mục Quốc gia Văn Lang – Âu
Lạc, hai quốc gia Cham-pa và Phù Nam đề cập đến rất sơ sài, nó khơng thuộc
kiến thức trọng tâm của bài học.
3.3. Hoạt động trải nghiệm về đời sống tinh thần của cư dân “Các quốc gia cổ
đại trên đất nước Việt Nam”
- Trải nghiệm đóng vai và giới thiệu về đời sống văn hóa tinh thần: HS mỗi
nhóm có thể hóa thân mình thành những cư dân Văn Lang - Âu Lạc (người Việt
cổ), cư dân Cham-pa (người Chăm), cư dân Phù Nam (người Môn cổ, người Nam
Đảo) bằng những bộ trang phục truyền thống (nếu cần thì thuê 2-3 bộ nhằm
phục vụ cho hoạt động trải nghiệm trình diễn nghệ thuật, tránh lãng phí). Hoặc
đơn giản nhất, tơi đã hướng dẫn HS thực hiện đó là trải nghiệm cách chào hỏi
của người dân 3 quốc gia cổ, cụ thể: Khi chào hỏi, người Việt cổ sẽ vòng hai tay
trước ngực, cúi đấu nói “Xin chào”; cịn người Chăm sẽ chắp 2 tay trước ngực,
gập lưng lại và nói câu “Xin chào”; cịn người Mơn cổ, cư dân Nam Đảo sẽ cúi
đầu và nói câu “Xin chào”
- Trải nghiệm trình diễn nghệ thuật đặc sắc: Trong quá trình tìm hiểu kiến
thức, để thay đổi khơng khí tiết học, mỗi nhóm có thể trải nghiệm với các điệu
múa truyền thống của các dân tộc hoặc giới thiệu về lễ hội của các quốc gia cổ
(như: người Việt có lễ hội cầu mùa; người Chăm có điệu múa truyền thống Chim
cơng, múa Khăn; người Mơn cổ, cư dân Nam Đảo có hị đối đáp…).
Trường hợp nhóm trình bày khơng thể hiện phần trình diễn nghệ thuật đặc
sắc thì nhóm bạn sẽ đặt ra u cầu thách thức để tạo khơng khí sơi nổi cho tiết
học, cũng như phát triển các kĩ năng một cách thú vị hơn.
* Các yêu cầu cần đảm bảo:
- GV: Cần kiểm soát tốt nề nếp tiết học, tránh ồn ào, lộn xộn; hướng dẫn
HS tìm hiểu và tập luyện cách thức giao tiếp, chào hỏi và nghệ thuật đặc sắc của
3 quốc gia cổ.
- HS: cần tìm hiểu kĩ về văn hóa, các loại hình nghệ thuật đặc sắc; tập
luyện trước một số điệu múa, cách chào của từng dân tộc để có thể nhập vai và
trình diễn.

22


- Trong quá trình trải nghiệm các loại hình nghệ thuật, HS cả lớp cần có
thái độ nghiêm túc, trân trọng những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc trên
quốc gia Việt Nam.
- Bố trí bàn ghế lớp học hợp lý (tạo 3 dãy hình chữ U để 3 nhóm ngồi, tạo
khoảng trống giữa lớp phục vụ cho HĐTNST).
* Cách thức tiến hành:
- Đối với hoạt động trải nghiệm đóng vai: Thực hiện trong các thời điểm
sau:
+ Thời điểm thứ nhất: Sau khi ổn định tổ chức, MC giới thiệu và 3 nhóm
sẽ lần lượt trải nghiệm màn chào hỏi của cư dân Việt cổ, cư dân Chăm, cư dân
Môn cổ và cư dân Nam Đảo.
+ Thời điểm thứ hai: Khi đại diện mỗi nhóm trình bày đến phần đời sống
tinh thần, mỗi nhóm sẽ trải nghiệm mình thành những cư dân Việt cổ giới thiệu
về các lễ hội của mình, cư dân Chăm với điệu múa Chim công, múa khăn; hoặc
những cư dân Môn cổ, cư dân Nam Đảo với nghệ thuật ca múa nhạc như hò đối
đáp.
- Đối với trải nghiệm trình diễn nghệ thuật đặc sắc: Thực hiện vào thời
điểm thứ hai của hoạt động trải nghiệm đóng vai.
Hình thức trải nghiệm trình diễn nghệ thuật rất cần có sự hướng dẫn của
GV để HS nắm được những động tác cơ bản của vũ điệu Chim công, múa Khăn
hay nhảy múa trong các lễ hội cầu mùa của người Việt cổ hay hò đối đáp của
người Môn cổ, cư dân Nam Đảo.
Hoạt động trải nghiệm trình diễn nghệ thuật đặc sắc của 3 quốc gia cổ:
Văn Lang -Âu Lac, Cham-pa, Phù Nam sẽ thực sự hấp dẫn, sơi động hơn thậm
chí tạo nên hiệu ứng dây chuyền, thay vì 1-6 bạn tham gia thì cả lớp hịa cùng
trải nghiệm nếu như mỗi nhóm biết kiểm sốt thời gian hợp lý, có sự kết hợp
giữa âm nhạc, hình ảnh (video) minh họa, sự tham gia của GV, sự mời gọi của

MC. Đó cũng chính là những kĩ năng cần có đối với HS.
3.4. Hoạt động trải nghiệm về xây dựng một số mơ hình về nghệ thuật quân
sự và hoạt động kinh tế của các quốc gia cổ
HS mỗi nhóm có thể tái hiện lại các thành tựu về nghệ thuật quân sự và hoạt
động kinh tế của các quốc gia cổ, hóa thân mình thành những cư dân Văn Lang Âu Lạc (người Việt cổ) xây thành Cổ Loa, chế tạo Nỏ hoặc hóa thân thành những
người thợ thủ công chế tạo ra máy Quay sợi của cư dân Việt cổ, cư dân
Cham-pa (người Chăm), cư dân Phù Nam (các dân tộc Môn cổ, cư dân Nam Đảo)
Trường hợp nhóm trình bày khơng thể hiện phần trình bày này thì nhóm
bạn sẽ đặt ra u cầu thách thức khác để tạo khơng khí sơi nổi cho tiết học, cũng
như phát triển các kĩ năng một cách thú vị hơn.
* Các yêu cầu cần đảm bảo:
- GV: Cần kiểm soát tốt nề nếp tiết học, tránh ồn ào, lộn xộn; hướng dẫn
HS tìm hiểu và thực nghiệm, tái hiện lại mơ hình thành Cổ Loa, tận dụng các
23


ngun liệu như bìa cát tơng, tránh các ngun liệu cứng, có thể gây sát thương
khi chế tạo Nỏ.
- HS: cần tìm hiểu kĩ về thành tựu quân sự đề cập đến trong SGK; tổ chức
thực nghiệm xây dựng mô hình thành Cổ Loa, chế tạo Nỏ, máy quay Sợi và trình
bày sản phẩm.
- Trong quá trình trải nghiệm các thành tựu trên HS cả lớp cần có thái độ
nghiêm túc, trân trọng những giá trị về nghệ thuật quân sự, về kinh tế của dân
tộc trên quốc gia Việt Nam.
- Bố trí bàn ghế lớp học hợp lý (tạo 3 dãy hình chữ U để 3 nhóm ngồi, tạo
khoảng trống giữa lớp phục vụ cho HĐTNST).
* Cách thức tiến hành:
- Đối với hoạt động trải nghiệm về xây dựng mơ hình nghệ thuật qn sự
của quốc gia Âu Lạc: Thực hiện ở thời điểm khi giới thiệu về Tổ chức bộ máy
nhà nước Văn Lang-Âu Lạc.

- Đối với trải nghiệm trình bày máy Quay sợi: Thực hiện vào thời điểm
khi giới thiệu về hoạt động kinh tế của các quốc gia vì đây là điểm tương đồng
trong kinh tế của cả 3 quốc gia cổ.
Hình thức trải nghiệm này rất cần có sự hướng dẫn của GV để HS nắm
được những điểm then chốt của các thành tựu trên.
Hoạt động trải nghiệm này sẽ thu hút được những học sinh đam mê khoa học
tự nhiên, u thích sự tìm tịi, khám phá về kĩ thuật. Đó cũng chính phát triển năng
lực vốn có của HS và là những kĩ năng cần có đối với HS trong cuộc sống.
4. Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy vào dạy học bài “Các quốc gia cổ đại trên
đất nước Việt Nam”
Khi tổ chức các HĐTNST vào dạy học lịch sử sẽ khiến HS vơ cùng thích
thú, song dễ rơi vào tình trạng: suốt tiết học các em không ghi được chữ nào;
kiến thức các em lĩnh hội được khơng mang tính hệ thống…. Do đó người GV
nên kết hợp thêm các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực khác để bài học
thực sự đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Với lý do đó, song song với tổ chức
HĐTNST tôi đã kết hợp kĩ thuật SĐTD vào dạy bài học “Các quốc gia cổ đại
trên đất nước Việt Nam” cụ thể như sau:
4.1. Các phương pháp vận dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy vào bài học “Các quốc
gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
Dựa vào đặc thù của bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” với
lượng kiến thức, các tiêu đề gần giống nhau… chúng tôi nhận thấy sử dụng
SĐTD 5W1H để khai thác nội dung của bài là hợp lý nhất. Sơ đồ 5W1H là kĩ
thuật đặt câu hỏi bằng 6 dạng câu hỏi viết tắt bằng tiếng Anh (Câu hỏi là gì –
What? Hỏi khi nào – When? Hỏi ai – Who? Hỏi ở đâu – Where? Hỏi tại sao –
Why? Và hỏi như thế nào – How?) để đảm bảo chuẩn kiến thức bài học. Theo
đó, tùy theo mục đích khai thác của GV mà có thể sử dụng sơ đồ 5W1H ở những
thời điểm khác nhau.
24



Cách 1: Yêu cầu HS hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H ngay tại lớp để trả lời
cho các câu hỏi về mỗi quốc gia:
Địa bàn sinh sống
ở đâu?
Chủ nhân là ai?

Bắt đầu dựng nước
từ khi nào?

Quốc gia Văn Lang – Âu
Lạc

Đời sống vật chất,
tinh thần có
những nét đặc
trưng gì?

Tại sao nói nhà nước AL
phát triển cao hơn nhà nước
VL?

Quá trình hình
thành diễn
ra như thế
nào?
Bộ máy nhà nước được
tổ chức như thế nào?

Địa bàn sinh
sống ở đâu?

Chủ nhân là
ai?

What?
Tình hình CT,
KT, VH, XH có
những nét đặc
trưng gì?

Bắt đầu dựng
nước từ khi nào?

Quốc gia Cham – pa
hoặc Phù Nam

Tại sao suy thối?

Q trình hình
thành diễn
ra như thế
nào?

25


Cách 2: Sau khi tiết học đã xong, GV củng cố bài học bằng 1 sơ đồ đã
chuẩn bị trước để trả lời 6 câu hỏi như trên.
Cách 3: Sau khi dạy xong bài, GV ra bài tập về nhà yêu cầu vẽ Sơ đồ
5W1H theo 6 câu hỏi như trên và tiết sau, kiểm tra vở hoặc bài cũ bằng các
SĐTD của HS về vương quốc Campuchia và Lào .

Cách 4: Ở tiết học trước, GV chia lớp thành 3 nhóm tìm hiểu và chuẩn bị
sẵn SĐTD 5W1H trên phần mềm PowerPoint (hoặc giấy A0) về quốc gia Văn
Lang - Âu Lạc, quốc gia Cham-pa, quốc gia Phù Nam. Đến tiết học chính khóa,
mỗi nhóm sẽ sử dụng để thuyết trình.
Trong phạm vi đề tài và theo kinh nghiệm của chúng tôi, khi dạy học bài
“Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”, GV nên sử dụng sơ đồ 5W1H
trong bài học chính khóa thơng qua cách 4 như trên để đảm bảo chuẩn kiến thức,
kĩ năng và tạo hứng thú học tập xuyên suốt bài học cho HS. Theo đó, GV chỉ
đóng vai trị quan sát, ghi chép hoạt động của MC và 3 nhóm thể hiện; sau mỗi
đơn vị kiến thức (mỗi mục) GV sẽ cho HS trình bày bằng sơ đồ tư duy của nhóm
đã chuẩn bị sẵn ở nhà, sau đó GV bổ sung và chốt ý bằng một SĐTD đã chuẩn
bị trước hoặc GV sửa trực tiếp trên bản giấy A0 mà mỗi nhóm chuẩn bị.
Khi tìm hiểu bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”, tùy vào
từng đối tượng HS, đặc biệt là những đối tượng HS khá – giỏi, GV có thể gợi
mở cho HS “biến hóa”, vận dụng SĐTD 5W1H với các dạng câu hỏi khác nhau,
chứ không nhất định phải theo khuôn mẫu trên. Nhờ đó các KNS của HS càng
được phát triển thêm.
4.2. Các kĩ năng hình thành cho học sinh bằng kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy
qua bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
Vận dụng kĩ thuật dạy học bằng SĐTD vào bài “Các quốc gia cổ đại trên đất
nước Việt Nam” sẽ giúp HS củng cố, rèn luyện những kĩ năng trong tổ chức các
HĐTNST như: tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực, giao tiếp, thể
hiện sự tự tin, hợp tác, làm việc nhóm, tìm kiếm và xử lí thơng tin….Bên
cạnh đó, dạy học theo SĐTD cịn giúp HS hình thành, phát triển các kĩ năng
khác như: Kĩ năng nhìn nhận vấn đề một cách tồn diện, kĩ năng ứng phó với
căng thẳng, kĩ năng thương lượng và kĩ năng đạt mục tiêu…
4.3. Hướng dẫn kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ở bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
Tổ chức các HĐTNST có nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên khơng
phải hình thức nào cũng có thể kết hợp SĐTD vào để cùng dạy học. Do đó, giáo

viên cần phải biết chọn lọc HĐTNST và chọn thời điểm phù hợp để kết hợp với
SĐTD vào dạy học.
Theo chúng tôi khi dạy học bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt
Nam”, GV có thể kết hợp SĐTD với các HĐTNST ở trên lớp như: Trải nghiệm làm
MC, Trải nghiệm chơi trò chơi, Trải nghiệm Hội Thi, Trải nghiệm trình chiếu trên
PowerPoint, Trải nghiệm sân khấu tương tác, trình diễn nghệ thuật….Và thời
điểm kết hợp có thể chọn một trong bốn phương án sau:
26


Một là, tổ chức các HĐTNST làm chủ đạo; khi tiết học còn 10 -15 phút
GV sẽ sử dụng SĐTD đã chuẩn bị sẵn để củng cố các kiến thức trọng tâm hoặc,
yêu cầu 3 HS lên bảng tổng hợp lại kiến thức vừa lĩnh hội từ các HĐTNST bằng
SĐTD; các HS còn lại thực hiện trên vở, cùng bổ sung cho SĐTD của 3 bạn trên
bảng.
Hai là, tổ chức các HĐTNST làm chủ đạo, xuyên suốt tiết học, sau đó GV
dùng 5 phút cịn lại để củng cố một số vấn đề và yêu cầu HS về nhà ôn tập kiến
thức bài học bằng SĐTD; tiết học tiếp theo sẽ kiểm tra vở hoặc yêu cầu HS thực
hiện vẽ SĐTD về “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” để lấy điểm
kiểm tra thường xuyên.
Ba là, HS sử dụng SĐTD (đã chuẩn bị sẵn) làm chủ đạo trong tiến trình lên
lớp, đồng thời sẽ lồng ghép các HĐTNST vào trước, trong và sau phần trình bày
của mỗi nhóm. Cuối cùng, GV dùng SĐTD củng cố kiến thức lại một lần nữa.
Việc kết hợp theo phương án nào GV sẽ quyết định dựa trên đặc điểm
từng đối tượng HS và cơ sở vật chất tại mỗi lớp. Theo tôi, nếu điều kiện cơ sở
vật chất của lớp đảm bảo (có máy chiếu hoặc Tivi) và đối tượng HS là khá – giỏi
thì khi dạy bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam” nên kết hợp
phương pháp tổ chức HĐTNST với SĐTD theo phương án thứ ba sẽ tiết kiệm
được thời gian và tạo hứng thú cho HS xuyên suốt buổi học.
5. Thực nghiệm sư phạm

5.1. Mục đích thực nghiệm
Xác định chất lượng khả năng sử dụng phương pháp dạy học hoạt động
trải nghiệm sáng tạo và kĩ thuật dạy học theo SĐTD .
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và kĩ thuật dạy học theo SĐTD .
Đề xuất các phương án sử dụng phương pháp dạy học hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và kĩ thuật dạy học theo SĐTD .
5.2. Đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là HS lớp 10 ở trường
THPT Hoàng Mai 2.
Dựa vào kết quả khảo sát và phân loại HS, chúng tôi chọn 1 lớp TN và 1
lớp ĐC có trình độ tương đương về kiến thức và năng lực tư duy.
Phân phối kết quả kiểm tra kiến thức học sinh trước khi tiến hành thực
nghiệm ở lớp 10A4 và 10A10 trong bài kiểm tra định kì ở học kì 1, năm học 2021
– 2022 ở trường THPT Hồng Mai 2 như sau:
Lớp

10A4

Tổng
số HS

46

Khá

Giỏi

Trung bình


Yếu

Kém

SL

Tỉ lệ SL %

Tỉ lệ
%

SLTỉ lệ
%

SL

Tỉ lệ SL %

Tỉ lệ
%

5

11

39

20

3


7

0,0

18

43

0

27


10A10

45

4

9

19

42

18

40


4

9

0

0,0

5.3. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra, so sánh, đối chứng, trong đó chọn lớp 10A4 làm
lớp thực nghiệm, chọn lớp 10A10 làm lớp đối chứng:
+ Đối với các lớp TN (10A 4) : Chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học
hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kĩ thuật dạy học theo SĐTD khi dạy bài “Các
quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
+ Đối với các lớp ĐC (10A10) : Chúng tơi vẫn dạy bình thường theo hướng
dẫn của chuẩn kiến thức, kĩ năng 2006 (không sử dụng phương pháp dạy học
hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kĩ thuật dạy học theo SĐTD), sử dụng phương
pháp truyền thống (trong đó thuyết trình của GV là chủ yếu có kết hợp với đàm
thoại). Nhưng khi kiểm tra thì cho HS lớp ĐC làm cùng đề với lớp TN và thang
điểm cho từng bài như nhau.
- Phương pháp quan sát qua việc tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp,
dự giờ đồng nghiệp.
- Phương pháp thống kê, làm bài kiểm tra.
- Phương pháp phỏng vấn tọa đàm qua việc phỏng vấn giáo viên, học sinh.
5.4. Nội dung thực nghiệm
5.4.1. Giáo án thực nghiệm
BÀI 14. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
-Trình bày được nét chính quá trình hình thành quốc gia Văn Lang

– Âu Lạc; tình hình kinh tế, xã hội.
- Rút ra được nhận xét về trình độ kinh tế và kĩ thuật quân sự của
quốc gia Văn Lang - Âu Lạc qua quan sát hình 30 và 31 SGK..
- Trình bày được những nét khái qt về tình hình kinh tế, văn hóa,
xã hội của quốc gia Cham – pa. Quan sát và rút ra được nhận xét về cơng
trình kiến trúc Khu di tích thánh địa Mĩ Sơn (Quảng Nam)
- Trình bày được những nét khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa,
xã hội của quốc gia Phù Nam.
- Lập được bảng so sánh điểm giống và khác nhau trong đời sống
kinh tế, văn hóa, tín ngưỡng của cư dân Văn Lang-Âu Lạc, cư dân Champa và cư dân Phù Nam.
2. Về phẩm chất
28


- Bồi dưỡng tinh thần lao động sáng tạo, ý thức về cội nguồn dân tộc,
lòng yêu quê hương đất nước và ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tích cực đọc sách báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu

biết về lịch sử nước nhà thời cổ đại. Có trách nhiệm trong việc hoàn thành các
nhiệm vụ được giao, thành thật trong học tập, kiểm tra đánh giá.
3. Về năng lực
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS biết thu thập và làm
rõ các thông tin liên quan đến bài “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”;
biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được

giải pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
Tự chủ và tự hoc::̣ HS tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
nhóm khi hoạt động nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ và tự
đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ nhóm.
Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng;

sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ
chung.
Năng lực chun mơn: Tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử;
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học qua những yêu cầu cần đạt ở mục kiến thức.
-

+ Tìm hiểu lịch sử: HS biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu để tìm hiểu
về “Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”; trình bày những nét chính về
“Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”;
+ Nhận thức và tư duy lịch sử: HS so sánh được điểm giống và khác
nhau giữa các quốc gia cổ; đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của
cá nhân về các kết quả đạt được của cư dân “Các quốc gia cổ đại trên đất
nước Việt Nam” trong buổi đầu dựng nước.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: HS rút ra được bài học lịch sử
trong buổi đầu dựng nước và giữ nước; vận dụng được kiến thức đã học để lí
giải các hiện tượng trong cuộc sống.
+

* CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Kĩ năng tự nhận thức: nhận thức được mặt mạnh, mặt hạn chế của bản
thân để đảm nhận nhiệm vụ học tập;
- Kĩ năng giao tiếp: Phản hồi, lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ/ý
tưởng một cách tự tin; trình bày và trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn, súc tích
và chính xác;
29


×