Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Vận dụng kĩ thuật “5 xin” và 321 trong giảng dạy bài 16 – lịch sử 12, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 40 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bộ mơn Lịch sử rất có ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng tình cảm và đạo đức
cho thế hệ trẻ, bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, nếu làm tốt điều đó sẽ góp
phần tích cực trong việc giúp thế hệ trẻ xác định được nhiệm vụ của người học. Tuy
nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thơng hiện nay vẫn cịn mang nhiều bất
cập, chất lượng dạy học lịch sử đang có chiều hướng đi xuống, học sinh khơng thích
học mơn Lịch sử, kết quả thi cử giảm sút điều này đang được dư luận quan tâm trong
những năm gần đây. Sở dĩ tồn tại tình trạng này là do trong một thời gian khá dài,
trong xã hội vẫn tồn tại quan niệm không đúng, coi Lịch sử là mơn phụ, nên khơng có
đầu tư đúng mức, gây nên tình trạng “học lệch” đối với mơn học. Bên cạnh đó cơ chế
thị trường hiện nay đã làm cho việc một số học sinh thực sự yêu thích Lịch sử gặp
khơng ít khó khăn vì nghành học rất khó xin việc làm và nếu xin được thì thu nhập sẽ
khơng cao. Và có thể thấy đó cũng là một trong những lí do mà xã hội đã giảm đi sự
quan tâm với môn Lịch sử. Cơ sở vật chất trang bị cho giáo dục phổ thông hiện nay
còn nhiều yếu kém. Đào tạo giáo viên lịch sử hiện nay lại khơng đồng nhất, có nhiều
trường sư phạm nhưng lại chưa có một chương trình chuẩn mực để đào tạo giáo viên,
nên việc giảng dạy còn nhiều bất cập. Có thể nói, có rất nhiều nguyên nhân làm cho
chất lượng dạy học lịch sử đi xuống, trong đó phải kể đến tri thức tổng hợp của học
sinh, kiến thức chung của học sinh còn kém. Học sinh chưa nhận thức được rằng học
tập Lịch sử cần có kiến thức rộng, có nhiều liên quan đến các mơn học khác như văn
học, địa lí, chính trị, tốn, lý, hóa, sinh …. Vì khơng biết
khơng gian Lịch sử, khơng có tài liệu văn học, nên chất lượng học tập của học sinh
nói chung giảm sút, giờ học khơng hiệu quả.

Nhằm nâng cao chất lượng dạy học, làm cho Lịch sử trở về vị trí xứng đáng
của nó, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành đổi mới, cải cách giáo dục nhằm giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức, phát huy được tính tích cực trong học tập, tạo hứng thú
cho học sinh, trong đó giáo viên có thể áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học
lịch sử ở trường phổ thông. Bên cạnh những kiến thức trong sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo, học sinh có quyền và phải được tiếp cận với những nguồn tư liệu


phong phú từ mạng internet. Nhờ vậy giúp bài học lịch sử trỏ nên sinh động, hấp
dẫn, làm cho các em thêm yêu mến bộ mơn hơn, góp phần vào việc hồn thiện
nhân cách của các em.
Ngồi những nguồn tài liệu đã nói ở trên thì một biện pháp hết sức quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử đó là: Vận dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học lịch sử ở trường THPT


Từ những cơ sở nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: Vận dụng kĩ thuật “5
xin” và 321 trong giảng dạy bài 16 – Lịch sử 12, nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển
năng lực” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm trao đổi cùng đồng nghiệp, từng bước
góp phần nâng cao hiệu quả dạy- học Lịch sử. Mặt khác bản thân cũng mong muốn
qua việc áp dụng kĩ thuật dạy học này thì học sinh sẽ hứng thú với mơn học, góp
phần quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm ra các giải pháp mới nhằm mang lại hiệu quả tích cực trong cơng tác
giảng dạy.
-

Góp phần cùng gia đình, nhà trường và xã hội tăng cường giáo dục đạo đức,
nâng cao năng lực học tập và trải nghiệm cho học sinh, bồi dưỡng lòng yêu quê
hương - đất nước.
-

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể cho việc áp dụng kĩ thuật 5 xin
và 321 vào dạy học môn Lịch sử nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh .
- Thu thập, đánh giá kết quả áp dụng kĩ thuật 321 thông qua công tác giảng
dạy.

- Căn cứ từ thực tế quá trình giảng dạy để đúc kết kinh nghiệm, tìm ra
những khó khăn trong q trình làm việc, thơng qua đó rút ra một số kinh nghiệm
chung có thể áp dụng rộng rãi trong trường vào thực tiễn nơi tôi đang công tác.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp sử dụng “kĩ thuật 5 xin và 321” trong giảng dạy Bài 16Lịch sử lớp 12, nhằm phát huy tính tích cực và đổi mới kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, Tôi tập trung nghiên cứu, áp
dụng cho học sinh lớp: 12C, Trường THPT Tương Dương 1 năm học 2020-2021

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu giáo trình có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, tham khảo sáng kiến, kinh nghiệm của đồng nghiệp. Tham
khảo tư liệu thơng qua mạng Internet, tạp chí giáo dục.....
-


Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ các tiết dạy của giáo viên và
học tập của học sinh.
-

Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng việc dạy học bộ môn. Qua kinh
nghiệm trao đổi, học tập với đồng nghiệp. Qua trò chuyện, trao đổi với học sinh.
-

Phương pháp thực nghiệm: Kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài thơng
qua các giờ kiểm tra miệng, 15 phút, kiểm tra bằng phiếu khảo sát.
-

Tính mới của đề tài: Vận dụng kĩ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực

và đổi mới kiểm tra đánh giá với môn học
6.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khố XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá
nhân; u gia đình, u Tổ quốc, hết lịng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu
biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm
việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc... Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới
đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách
thức kiểm tra, đánh giá và cơng tác quản lí giáo dục.
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học như:
năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực
giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thơng tin và truyền thơng...
Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của
học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển
của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu đó, phương pháp dạy học cần phải
đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học để học sinh có thể tham gia
vào hoạt động tìm tịi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp phần đắc lực hình thành năng
lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt



đời. Trong một xã hội đang phát triển nhanh, hội nhập và cạnh tranh thì việc phát
hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng
lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát
hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của
cá nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo dục và
đào tạo.
2. Cơ sở thực tiễn:
Bộ mơn Lịch sử rất có ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng tình cảm và đạo đức
cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thơng hiện nay vẫn
cịn mang nhiều bất cập, chất lượng dạy học lịch sử đang có chiều hướng đi xuống,
học sinh khơng thích học mơn Lịch sử, kết quả thi cử giảm sút điều này đang được dư
luận quan tâm trong những năm gần đây. Sở dĩ tồn tại tình trạng này là do trong một
thời gian khá dài, trong xã hội vẫn tồn tại quan niệm không đúng, coi Lịch sử là mơn
phụ, nên khơng có đầu tư đúng mức, gây nên tình trạng “học lệch” đối với mơn học.
Bên cạnh đó cơ chế thị trường hiện nay đã làm cho nhiều người coi trọng làm kinh tế,
học các mơn học để làm giàu. Có thể nói, có rất nhiều nguyên nhân làm cho chất
lượng dạy học lịch sử đi xuống, trong đó phải kể đến tri thức tổng hợp của học sinh,
kiến thức chung của học sinh còn kém. Học sinh chưa nhận thức được rằng học tập
Lịch sử cần có kiến thức rộng, có nhiều liên quan đến các môn học khác như văn học,
địa lí, chính trị, tốn, lý, hóa, sinh …. Vì khơng biết khơng gian Lịch sử,
khơng có tài liệu văn học, nên chất lượng học tập của học sinh nói chung giảm sút,
giờ học không hiệu quả.
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy học tích cực, dạy
học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề; các kĩ thuật dạy học tích cực như động
não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy,... khơng cịn xa lạ với đơng đảo giáo viên hiện nay.
Tuy nhiên, việc nắm vững và vận dụng chúng cịn hết sức hạn chế, có khi cịn máy
móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được "chỗ đứng" của mỗi kĩ thuật dạy
học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Cũng chính vì thế nên giáo viên vẫn
chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa

"dám" chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy
học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp và tự học
ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên, những người có
mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị
"cháy giáo án" do học sinh khơng hồn thành các hoạt động được giao trong giờ học.
Chính vì vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các phương


pháp dạy học tích cực hiện hay chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức
tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường
hoạt động học tập cả thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự
đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong q trình dạy học.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến những hạn chế nói trên nhưng có thể kể đến
một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
Sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học
tích cực cịn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ "biết" một cách rời rạc, thiếu
tính hệ thống; chưa làm chủ được phương pháp mới nên giáo viên "vất vả" hơn khi
sử dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử dụng;
-

- Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong
sách giáo khoa. Trong phạm vi 1 tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt
động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích
cực, dẫn đến nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang tính
hình thức, đơi khi cịn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được
tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng các phương
tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực hạn chế.
- Các hình thức kiểm tra kết quả học tập của học sinh cịn có những hạn chế
mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng sáng tạo, kĩ năng thực hành và năng lực

giải quyết vấn đề của học sinh, vì thế chưa tạo được động lực cho đổi mới phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Nhằm khắc phục những hạn chế nói trên, cần phải chủ động, sáng tạo
xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo
khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với
việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Những nội dung dó khi được áp dụng cụ thể vào giảng dạy Lịch sử ở trường
THPT sẽ góp phần nâng cao chất lượng, tạo sự hứng thú cho học sinh, học sinh học
tập tích cực chủ động và đồng thời rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học sinh.
Thực tế với tư cách là tổ trưởng chuyên môn, qua trao đổi với các tổ viên cũng
như tham khảo các trường bạn xung quanh, một thực tế đang hiện hữu đó là học sinh
chưa thực sự u thích Lịch sử, và có thể thấy một trong những nguyên nhân đó cũng
do một phần xuất phát tư giáo viên giảng dạy chưa thổi hồn lịch sử vào bài giảng.
Như vậy đổi mới phương pháp giảng dạy là một nội dung vô cùng cần thiết,


chúng tôi đã thống nhất đi đến quyết định sử dụng các kĩ thuật dạy học trong dạy
học Lịch sử, và thực tế đã có chuyển biến tích cực trong chất lượng chun mơn và
học sinh đã học tập tích cực hơn, đồng thời nó cũng góp một phần quan trọng trong
việc thay đổi cách nghĩ của một số học sinh và phụ huynh.
Với những lí do mang tính tích cực như vậy, mặt khác cũng mong muốn
là thông qua đề tài sẽ nhận được sự góp ý của quý đồng nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học nên bản thân Tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này.
3. Nội dung, biện pháp thực hiện dạy học bằng kĩ thuật “5 xin và 321”
Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ
chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lược hợp lý
sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Hoạt động học của học sinh bao
gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi

với giáo viên. Hành động học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích
ứng của học sinh với tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng
tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học
sinh với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học
sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thơng qua các hoạt động của học sinh với tư
liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những thơng tin liên hệ ngược
cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với học sinh.

Kĩ thuật dạy học “5 xin và 321” sẽ giúp học sinh phát huy tối đa năng
lực “trình bày, nhận xét, đánh giá báo cáo; củng cố, tổng kết bài học” của người
học một cách hiệu quả, khơng mất q nhiều thời gian. Từ đó tạo cho học sinh tính
tích cực, chủ động trong q trình tiếp thu bài học, lĩnh hội kiến thức.
*

Sử dụng kĩ thuật 321 trong trường hợp nào?
Trường hợp 1 – Lấy thông tin phản hồi của người học
+ Cá nhân nhận xét, đánh giá câu trả lời của bạn

+ Cá nhân nhận xét, đánh giá phần báo cáo của đội bạn (trong trường
hợp hoạt động nhóm)
Trường hợp 2 – Tổ chức cho học sinh tự củng cố sau khi đã kết thúc bài
học/chủ đề/hoặc sơ kết, tổng kết hết học kì mơn mình dạy
3: điều tâm đắc nhất sau khi kết thúc bài/chủ đề/học kì/dành cho đội bạn
2: Điều chưa hài lịng, cịn băn khoăn muốn GV làm rõ hơn/góp ý cho đội
bạn


1: Ý kiến, đề xuất với đội bạn/ GV để bài/chủ đề sau được tốt hơn
*


Các bước tiến hành

Bước 1: Yêu cầu tất cả các nhóm lắng nghe báo cáo để thu thập thông tin
làm cơ sở cho nhận xét.
Bước 2: Sau khi nhóm báo cáo xong, GV cho các nhóm khác hội ý 1 phút
để đưa ra lời nhận xét cho đội bạn.
Bước 3: Cho các nhóm đứng lên nhận xét theo tinh thần xung phong.
Bước 4: GV điều khiển việc nhận xét của các nhóm, yêu cầu nhóm vừa báo
cáo trả lời theo 2 vấn đề: Có hài lịng với nhận xét của đội bạn hay khơng? Và hãy
trả lời câu hỏi của đội bạn.
=> Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật 321 trong trình bày
sản phẩm, nhận xét sản phẩm đạt được của các nhóm bằng “kĩ thuật 5 xin”.
Cụ thể :
- Khi trình bày, đại diện của nhóm sẽ trình bày sản phẩm của nhóm theo
các bước như sau:
+

Bước 1: “Xin chào” quý thầy (cơ) giáo và tồn thể các bạn.

Bước 2: Đại diện cho nhóm 1,2 sau đây em “xin phép” trình bày kết quả
sản phẩm đạt được của nhóm như sau.=> đại diện trình bày về sản phẩm kết quả
đạt được của nhóm.
+

Bước 3: Trên đây là tồn bộ sản phẩm đạt được của nhóm, “xin lỗi” thầy
(cơ) và các bạn – vì phần trình bày của nhóm chưa được lưu lốt và đầy đủ, chưa
phân tích kĩ lưỡng và làm sáng tỏ được tất cả các nội dung như sự mong đợi của
q thầy (cơ) và các bạn.
+


Bước 4: Nhóm “xin được” q thầy (cơ) và các bạn góp ý, để sản phẩm
của nhóm được hồn thiện hơn.
+

+

Bước 5: “Xin cảm ơn” quý thầy (cô) và các bạn đã lắng nghe.

=>Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật “321 và 5
xin” trong nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm, trong đó người góp ý
cần tập trung vào các vấn đề sau:
+

Bước 1: “Xin chào” q thầy (cơ) giáo và tồn thể các bạn.


Bước 2: Thơng qua kết quả trình bày sản phẩm của nhóm 1-2 hoặc 3-4,
mình(tơi) “xin phép” được nhận xét và có những ý kiến đóng góp bổ sung về sản
phẩm của các bạn như sau.
+

Bước 3: Mình (tơi) “xin được” nêu lên những ưu điểm, hạn chế sản phẩm
của các bạn như sau:
+

Về ưu điểm, những điểm nổi bật mà nhóm trình bày sản phẩm đã làm được
là(nêu lên những ưu điểm, những điểm nổi bật, những điểm mà bản thân cảm thấy
tâm đắc và thích thú nhất).
-


- Bên cạnh những ưu điểm, sản phẩm của các bạn còn có những vấn đề cịn
thiếu sót, cần phải bổ sung và làm sáng tỏ thêm như sau(nêu lên những hạn chế,
thiếu sót; những câu hỏi, thắc mắc về vấn đề trong báo cáo mà bản thân chưa hiểu).
Bước 4. Mình (tơi) “xin có” những ý kiến đóng góp, những đề nghị đối
với sản phẩm của các bạn như sau(Nêu lên những ý kiến đóng góp, những đề nghị
để lần sau nhóm sản phẩm thực hiện tốt hơn.)
+

+Bước 5: “Xin cảm ơn” nhóm trình bày sản phẩm vì những đóng góp lớn,
thiết thực của nhóm trình bày sản phẩm giúp bản thân tiếp thu, hiểu rõ về bài học
được tốt hơn.
=> Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật “321 và 5 xin” phản
hồi lại những thông tin, những câu hỏi từ các ý kiến đóng góp của các bạn
trong lớp về sản phẩm đạt được của nhóm, cụ thể:
+

Bước 1: “Xin chào” quý thầy (cô) giáo, em tên là...

Bước 2: “Xin cảm ơn” những ý kiến đóng góp quý báu, mang tinh thần
xây dựng cao của các bạn.
+

+

Bước 3: “Xin được tiếp thu, lĩnh hội” những ý kiến đóng góp của các bạn.

Bước 4: “Xin được giải trình và làm sáng tỏ” thêm những phần mà
nhóm đã trình bày và trả lời những câu hỏi mà các bạn đã nêu lên như sau.
+


+

Bước 5: Xin “cảm ơn” quý thầy (cô) giáo và các bạn đã lắng nghe.

=> Sau khi thu thập ý kiến đóng góp của các học sinh + kết đạt được
của nhóm trình bày báo cáo, giáo viên nhận xét - kết luận về vấn đề mà phần
nội dung bài học đang yêu cầu các nhóm tìm hiểu, trong đó giáo viên cần tập
trung vào các vấn đề sau:


+ Khen trước(công tác chuẩn bị; nội dụng đạt được của sản phẩm; phương
pháp, kĩ thuật trình bày; cách xử lí, phản biện các câu hỏi góp ý của các bạn trong
lớp....).
+ Nêu lên một số thiếu sót mà sản phẩm chưa thực hiện được.
Một số lưu ý để lần sau thực hiện nhiệm vụ được giao và trình bày báo cáo
sản phẩm, cách đặt câu hỏi chất vấn sản phẩm – được tốt hơn.
+

CHƯƠNG II: PHẦN MINH HỌA THỰC TIẾN VỀ “ PHƯƠNG PHÁP VẬN
DỤNG KĨ THUẬT “5 XIN VÀ 321”
TRONG GIẢNG DẠY BÀI 16-LỊCH SỬ 12 : PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945). NƯỚC
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI.
I. Mục tiêu
1.Năng lực
Trình bày được tình hình chính trị, kinh tế - xã hội Việt Nam trong những
năm 1939 – 1945.
Trình bày được rõ sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu thơng qua nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần
thứ VI (11 - 1939), lần thứ VII (11 - 1940) và Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ

VIII (5-1941), đó là đường lối cách mạng đúng đắn thể hiện sự lãnh đạo tài tình
của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trình bày được quá trình chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền:
Trình bày và hiểu được những sự kiện chủ yếu công cuộc chuẩn bị tiến tới
khởi nghĩa giành chính quyền : sự phát triển của mặt trận Việt Minh, thành lập đội
Việt Nam Tuyên Truyền giải phóng quân, xây dựng căn cứ địa cách mạng….
Hiểu được sự kiện Nhật Hồng đầu hàng Đồng minh khơng điều kiện đã tạo ra
thời cơ " Ngàn năm có một" cho cách mạng Việt Nam tiến hành tổng khởi nghĩa.

Trình bày được Sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ngày
2/9/1945.
Giải thích được Ngun nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
2. Phẩm chất


Giáo dục cho học sinh niềm tin vào Đảng cộng sản trong sự nghiệp lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, niềm tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân.
Thiết bị dạy học và học

II.

liệu 1. Chuẩn bị của giáo viên
Thiết bị: Lược đồ, hình ảnh liên quan đến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa được thành lập, máy tính kết nối máy chiếu.

Học liệu: Đại cương Lịch sử Việt Nam tập II, Dạy học Lịch sử địa phương ở
Việt Bắc và Tây Bắc, Những ngày cuối cùng của Triều Nguyễn, sách giáo khoa
Lịch sử lớp 12, sách giáo viên Lịch sử lớp 12...
2. Chuẩn bị của học sinh

Sưu tầm tư liệu về Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ra đời. Sưu tầm thơ, văn về Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
1945.Hoàn thành các nội dung của giáo viên giao ở tiết học trước để tìm hiểu về
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Tổ chức các hoạt động dạy- học
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục đích

III.

Học sinh tái hiện lại được một số sự kiện lịch sử thế giới, Việt Nam đã học trong
giai đoạn 1939-1945, một số nội dung kiến thức đã học trong chương trình lớp 9.
b. Nội dung
Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2( 1939-1945) đã tác động đến cục diện thế
giới và phong trào cách mạng các nước
c. Sản phẩm
Giáo viên thuyết trình: Từ năm 1939- 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra,
diễn biến của chiến tranh đã tác động đến cục diện thế giới và phong trào cách
mạng các nước, trong đó có Việt Nam, nhiệm vụ dân tộc đặt lên hàng đầu. Trước
tình hình đó Đảng Cộng sản Đơng Dương đã kịp đưa ra chủ trương cách mạng phù
hợp để giải quyết nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
d. Cách thức thực hiện
Hoạt động nhóm
-

Phương pháp/ kĩ thuật: Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi “Ơ cửa bí mật”

- Các bước thực hiện:



+ Bước 1: giáo viên phổ biến luật chơi:

Chia lớp làm 2 đội lớn, lần lượt các đội lật ô chữ, sau 10 giây phải đưa ra
đáp án. Nếu không chính xác đội cịn lại có cơ hội trả lời.

Mỗi ô chữ là một câu hỏi liên quan đến sự kiện lịch sử thuộc các lĩnh
vực trong giai đoạn 1939-1945.


Đội nào trả lời chính xác nhiều câu hỏi sẽ chiến thắng.

+ Bước 2: Hết 3 phút, học sinh lật được 6 ô chữ .
+ Bước 3: giáo viên đánh giá hoạt động của học sinh.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về hồn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng trong
những năm 1939 – 1941.
a. Mục đích
Trình bày được hồn cảnh lịch sử thế giới, trong nước chủ trương chuyển
hướng đấu tranh của Đảng giai đoạn 1939-1941.
Trình bày được nội dung và ý nghĩa những hội nghị đó.
b. Nội dung
-

Giáo viên chia lớp thành hai nhóm và giao nhiệm vụ học sinh

Nhóm 1: Tìm hiểu hoàn cảnh nội dung, phương pháp mặt trận và ý nghĩa của Hội
nghị BCHTU tháng 11 năm 1939
Nhóm 2: Tìm hiểu hồn cảnh nội dung, phương pháp mặt trận và ý nghĩa của Hội
nghị BCHTU tháng lần thứ 8 tháng 5 năm 1941
Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Khi trình bày, đại diện của nhóm nhóm 1-2

sẽ trình bày sản phẩm của nhóm theo các bước như sau:
PHẦN VÍ DỤ MINH HỌA CỦA NHÓM 1
+

Bước 1: “Xin chào” quý thầy cơ giáo và tồn thể các bạn.

Bước 2: Em tên là Kha Thị Mi Lan, đại diện cho nhóm 1 sau đây em “xin
phép” trình bày kết quả sản phẩm đạt được của nhóm theo các nội dung mà thầy
(cơ) đã giao nhiệm vụ cho nhóm em như sau.=> đại diện trình bày về sản phẩm kết
quả đạt được của nhóm.
+

Sản phẩm
Nội dung

Hội nghị BCH TU T11/1939


(Nhóm 1)
Hồn cảnh lịch sử

- Ngày 1/9/1939 chiến tranh thế giới hai bùng nổ, Pháp
tham chiến. Chính sách của Pháp ở Đông Dương thay đổi.
=> mâu thuẫn dân tộc Việt Nam với Pháp trở nên gay gắt.
- T11/1939 Hội nghị Ban chấp hành Đảng triệu tập Hóc
mơn- Gia Định do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

ND Hội nghị

- Kẻ thù: Đế quốc Pháp và tay sai


- Kẻ thù

- Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông

-Nhiệm vụ

Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân
tộc Đơng Dương, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu

-Khẩu hiệu

-Phương pháp

hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, tay sai,
chống tô cao, lãi nặng.
- Chuyển từ đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt
động bí mật, bất hợp pháp.
- Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương.

- Mặt trận
Ý nghĩa

Đây là hội nghị mở đầu cho chủ trương chuyển hướng đấu
tranh của Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu.

Trên đây là toàn bộ sản phẩm đạt được của nhóm, “xin lỗi” thầy cơ và các bạn –

vì phần trình bày của nhóm chưa được lưu lốt và đầy đủ, chưa phân tích kĩ lưỡng
và làm sáng tỏ được tất cả các nội dung như sự mong đợi của q thầy cơ và các
bạn.
-

Nhóm “xin được” q thầy cơ và các bạn góp ý, để sản phẩm của nhóm được
hồn thiện hơn.
-


-

“Xin cảm ơn” quý thầy cô và các bạn đã lắng nghe.

HS nhóm 1 trình bày sản phẩm

HS nhóm 1 trình bày sản phẩm

=>Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật 5 xin và 321 trong
nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm 1, cụ thể:
Bước 1: Xin chào quý thầy (cô) và các bạn, em tên là Lữ Thị Ánh Tuyết;
Bước 2: Thông qua kết quả trình bày sản phẩm của nhóm 1 , Em “xin phép” được
nhận xét và có những ý kiến đóng góp bổ sung về sản phẩm của các bạn như sau.
*Ưu điểm
+ Phần trình bày của đại diện nhóm 1: mạch lạc, rõ ràng, tự tin, có sức
thuyết phục cao.
+ Kết hợp tốt giữa thuyết trình và sử dụng các phương tiện minh họa.
Nêu rõ và làm nổi bật được các nội dung trọng tâm bài học ở phần nội
dung được thầy(cơ) u cầu tìm hiểu.
+


+ Bản thân rất tâm đắc về phần trình bày của nhóm 1 ở phần nội dung Hội
nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 9
-

Hạn chế: Chưa giải thích và phân tích rõ ý nghĩa của hội nghị


Bước 3: Đặt câu hỏi chất vấn hoặc nêu lên những thắc mắc mà bản thân chưa
hiểu hoặc cần làm sáng tỏ thêm.
Câu hỏi 1: Tại sao hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939
lại diễn ra?
Câu hỏi 2: Cách xác định nhiệm vụ trong hội nghị BCH TW ĐCS Đơng Dương
tháng 11-1939 có gì khác so với hội nghị tháng 7-1936 ?
Câu hỏi 3: Hội nghị BCH TW ĐCS Đơng Dương tháng 11-1939 có ý nghĩa như thế
nào?
Bước 4: Mình (tơi) “xin có” những ý kiến đóng góp, những đề nghị đối với sản
phẩm của các bạn như sau.
Trình bày sản phẩm bằng sơ đồ tư duy, sau tiết học này, nếu được – các bạn biên
tập sản phẩm bằng video trên cơ sở bằng phần mềm 3D
-

Bước 5: “Xin cảm ơn” nhóm trình bày sản phẩm vì những đóng góp lớn, thiết thực
của nhóm trình bày sản phẩm giúp bản thân tiếp thu, hiểu rõ về bài học được tốt hơn.

=> Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật 5 xin và 321 phản hồi lại
những thông tin, những câu hỏi từ các ý kiến đóng góp của các bạn trong lớp
về sản phẩm đạt được của nhóm, cụ thể:
+


Bước 1: “Xin chào” quý thầy cô giáo, em tên là Nguyễn Đậu Thanh Huyền

Bước 2: “Xin cảm ơn” những ý kiến đóng góp quý báu, mang tinh thần xây
dựng cao của các bạn.
+

+

Bước 3: “Xin được tiếp thu, lĩnh hội” những ý kiến đóng góp của các bạn.

Bước 4: đại diện cho nhóm 1 , “Xin được giải trình và làm sáng tỏ” những
câu hỏi mà các bạn đã nêu lên như sau.
+

Câu 1: Năm 1939 chiến tranh thế giới nổ ra, Pháp tham chiến. Ở Đơng Dương,
tồn quyền Catơru ra lệnh tổng động viên… chúng thi hành chính sách kinh tế chỉ
huy, ra sức vơ vét của cải, sức người, sức của của nhân dân ta để ném vào lò lửa
chiến tranh rồi chúng tăng các thuế cũ, đặt thêm thuế mới và kiểm soát gắt gao sản
xuất và phân phối, ấn định giá cả, độc đốn đối với những hàng hóa mà nhân dân
ta làm ra, giảm tiền lương, sa thải bớt nhân cơng. Chính điều đó làm cho mâu thuẫn
giữa nhân dân Đông Dương và thực dân Pháp trở nên gay gắt hơn bao giờ hết,
quyền lợi của các giai cấp bị đe dọa.


Câu 2: Chuyển từ nhiệm vụ đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống
phát xít, chống chiến tranh sang giương cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đánh đổ
đế quốc và tay sai.
Câu 3: + Sự chuyển hướng quan trọng đó là giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu; tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất, đưa nhân dân ta bước
vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.

Chủ trương hội nghị tháng 11-1939 là chủ trương chỉ đạo chiến lược, sách lược
của cách mạng Việt Nam 1939-1945, thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc. Chứng
tỏ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo, nhạy bén của Đảng trong điều kiện có chiến
tranh đế quốc và điều kiện đất nước thuộc địa nửa phong kiến như ở nước ta.
+

Bước 5: Trên đây là phần giải trình của nhóm 1; “Xin cảm ơn” q thầy(cơ)
giáo và các bạn đã lắng nghe.
+

*PHẦN VÍ DỤ MINH HỌA CỦA NHÓM 2
=> Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật 5 xin và 321 trong trình
bày sản phẩm, nhận xét sản phẩm đạt được của các nhóm 2 Cụ thể :
Khi trình bày, đại diện của nhóm nhóm 2 sẽ trình bày sản phẩm của
nhóm theo các bước như sau:
-

+

Bước 1: “Xin chào” quý thầy cô giáo và toàn thể các bạn.

Bước 2: Em tên là Nguyễn May Thiên, đại diện cho nhóm 2 sau đây em
“xin phép” trình bày kết quả sản phẩm đạt được của nhóm theo các nội dung mà
thầy (cơ) đã giao nhiệm vụ cho nhóm em như sau.=> đại diện trình bày về sản
phẩm kết quả đạt được của nhóm.
Nội dung
Hội nghị BCH TU T5/1941
+

(Nhóm 2)

Hồn cảnh lịch sử

- Ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp
lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Từ ngày 10-19/5/1941 Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội
nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pác Bó( Hà Quảng- Cao
Bằng)

ND hội nghị
- Kẻ thù

- Kẻ thự: Pháp và Nhật, tay sai.


-Nhiệm vụ
-Khẩu hiệu

- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng
Việt Nam là giải phóng dân tộc
- Tiếp tục gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng

-Phương pháp

khẩu hiệu" giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng đất cơng"
- Xác định hình thức của cuộc khởi giành chính quyền là
đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa
- Chủ trương mỗi nước Đông Dương thành lập một mặt

- Mặt trận


trận riêng. ở Việt Nam thành lập mặt trận Việt Nam độc
lập Đồng minh- Việt Minh
- Coi chuẩn bị lực lượng là nhiệm vụ trung tâm của toàn
Đảng toàn dân

Ý nghĩa

- Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu
tranh của Đảng đặt nhiệ vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu và đưa ra những biện pháp để thực hiện bằng được
nhiệm vụ đó.
- Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi
của cách mạng tháng Tám 1945.

Bước 3: Trên đây là toàn bộ sản phẩm đạt được của nhóm, “xin lỗi” thầy
cơ và các bạn – vì phần trình bày của nhóm chưa được mạch lạc, chưa làm rõ và
nổi được tất cả các nội dung như sự mong đợi của quý thầy cơ và các bạn.
+

Bước 4: Nhóm “xin được” q thầy cơ và các bạn góp ý, để sản phẩm
của nhóm được hoàn thiện hơn.
+

+

Bước 5: “Xin cảm ơn” quý thầy cô và các bạn đã lắng nghe.

=>Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật 5 xin và 321 trong
nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm 2, cụ thể:
Bước 1: Xin chào q thầy (cơ) và các bạn, em tên là Lô Thị Thùy Dung;

Bước 2: Em xin phép nhận xét và đóng góp ý kiến về sản phẩm của nhóm

2.
Bước 3: Mình (tơi) “xin được” nêu lên những ưu điểm, hạn chế sản phẩm
của các bạn như sau:
*Ưu điểm
+ Phần trình bày của đại diện nhóm 2: rõ ràng, tự tin, lơi cuốn.


+

Xác định được nội dung cơ bản, trọng tâm của phần tìm hiểu.

+

Kiến thức cơ bản, chính xác, có hệ thống.

+ Kết hợp thuyết trình với sử dụng các phương tiện minh họa phù hợp với
nội dung trình bày và có hiệu quả.
Bản thân rất tâm đắc về phần trình bày của nhóm 2 ở các phần nội dung ý
nghĩa của hội nghị BCHTW lần thứ 8 khi đã phân tích và kết hợp nhuần nhuyễn
với việc minh họa bằng hình ảnh, vi deo sống động, giúp người nghe dễ hiểu, dễ
hình dung
+

* Hạn chế
Phần thuyết trình có chỗ cịn lủng củng và rối.
- Đặt câu hỏi chất vấn hoặc nêu lên những thắc mắc mà bản thân chưa
hiểu hoặc cần làm sáng tỏ thêm.
Câu 1: Ý nghĩa chủ trương giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước Đơng

Dương ?
Câu 2: Tại sao lúc này Đảng đề ra chủ trương của khởi nghĩa vũ trang ?
Câu 3: Tại sao nói hội nghị lần 8 BCH TW Đảng cộng sản Đơng Dương (5/1941)
hồn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược của Đảng?
Bước 4. Mình (tơi) “xin có” những ý kiến đóng góp, những đề nghị đối với sản
phẩm của các bạn như sau
+

Nếu có thể được, sau khi trình bày sản phẩm, các bạn nên kết luận các vấn
đề về sản phẩm bằng sơ đồ để tổng hợp, khái quát lại toàn bộ vấn đề mà các bạn đã
nghiên cứu.
Bước 5: Cảm ơn nhóm trình bày sản phẩm vì những đóng góp lớn, thiết thực của
nhóm trình bày sản phẩm giúp bản thân tiếp thu, hiểu rõ về bài học được tốt hơn.
+

=> Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật 5 xin và 321 phản hồi
lại những thông tin, những câu hỏi từ các ý kiến đóng góp của các bạn trong
lớp về sản phẩm đạt được của nhóm, cụ thể:
+

Bước 1: “Xin chào” q thầy cơ giáo, em tên là Lương Xuân Tình

Bước 2: “Xin cảm ơn” những ý kiến đóng góp quý báu, mang tinh thần xây
dựng cao của các bạn.
+

+

Bước 3: “Xin được tiếp thu, lĩnh hội” những ý kiến đóng góp của các bạn.



Bước 4: đại diện cho nhóm 2, “Xin được giải trình và làm sáng tỏ” những
câu hỏi mà các bạn đã nêu lên như sau:
+

Câu 1: Đặt vấn đề dân tộc trong phạm vi từng nước nên hình thức mặt trận đã thay
đổi. Ở Việt Nam thành lập Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt
Minh. Chủ trương này rất phù hợp bởi nó đã thức tỉnh ý thức dân tộc và tinh thần
đấu tranh tự giải phóng, phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc Đông Dương.
Câu 2: Bởi sau các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, và những dự đốn về tình
hình mới của thế giới và trong nước -> hội nghị đề ra chủ trương vũ trang một cách
cụ thể :
+ Đó là xúc tiến ngay công tác chuẩn bị những điều kiện cho cuộc vũ trang giành
thắng lợi, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng và của nhân dân ta. Bởi vì
khởi nghĩa vũ trang giành thắng lợi phải chuẩn bị chu đáo, phải nổ ra đúng thời cơ.
Hội nghị có nhấn mạnh thế này: Phải ln ln chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng
nhằm cơ hội thuận lợi hơn cả mà đánh lại kẻ thù tức là có đủ điều kiện chủ quan và
khách quan. Ngồi ra, Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa nước ta lúc
đó là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Câu 3: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng)
có tác dụng quyết định thắng lợi đến cách mạng tháng Tám và nghị quyết của hội
nghị góp phần bổ sung lí luận cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta. Sự kiện này
cũng thể hiện đóng góp của Nguyễn Ái Quốc trong bước đầu về nước trực tiếp
lãnh đạo cách mạng nước ta. Hội nghị tháng 5-1941 đã hoàn chỉnh sự chuyển
hướng chiến lược của Đảng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong
kiến. Đó là đặt nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu, đặt vấn đề dân tộc trong phạm vi từng
nước. Tổ chức Mặt trận dân tộc trong phạm vi từng nước nhằm tập hợp lực lượng
quần chúng nhân dân chống lại kẻ thù chung là đế quốc Pháp – Nhật và tay sai.
+


+ Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể là chủ trương khởi nghĩa vũ trang mà 2 hội
nghị trước chỉ dự kiến.


Bước 5: Trên đây là phần giải trình của nhóm 2 ; Xin “cảm ơn” quý thầy(cô)
giáo và các bạn đã lắng nghe.
+

HS nhóm 2 trình bày sản phẩm

HS nhóm 2 trình bày sản phẩm

* Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì
mới
(Khuyến khích học sinh tự đọc)

Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940)
b. Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940)
c. Binh biến Đơ Lương (13-1-1941)
Về nhà tìm hiểu theo 3 nội dung:
- Nguyên nhân :
- Diễn biến
- Ý nghĩa
Từ đó rút ra nguyên nhân thất bại và bài học kinh nghiệm cho cách mạng.
a.

HOẠT ĐỘNG 2 : Xây dựng lực lượng và căn cứ địa cho cuộc khởi nghĩa vũ
trang giành chính quyền - Nhóm 3
a. Mục đích

Trình bày được những nét chính về q trình chuẩn bị mọi mặt tiến tới khởi
nghĩa giành chính quyền.
b. Nội dung


Giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động theo nhóm quan sát hình ảnh và trả lời
các câu hỏi. GV sử dụng “kĩ thuật 5 xin và 321”(theo các bước đã trình bày
minh họa ở phần trước) tổ chức cho đại diện từng nhóm báo cáo theo thứ tự nội
dung đã phân cơng + phần đánh giá, nhận xét, góp ý và đặt câu hỏi của các nhóm
đối với nhóm trình bày sản phẩm + phần bổ sung, phản biện, trả lời các câu hỏi
chất vấn của nhóm trình bày sản phẩm đối với các thành viên trong lớp . Sau mỗi
nhóm báo cáo, GV nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
Câu trả lời giáo viên chiếu lên máy chiếu để học sinh theo dõi, đối chiếu
với câu trả lời của mình.
c. Sản phẩm
Xây dựng lực lượng Xây dựng lực lượng vũ trang Xây dựng căn cứ địa
chính trị

-19/5/1941 Việt Nam
độc lập đồng minh thành
lập tại Cao Bằng
- Năm 1942, xây dựng
hội Cứu quốc ở Cao
Bằng, Bắc và Trung kỳ.
- Ủy ban Việt Minh Cao
Bằng và liên tỉnh Cao Bắc - Lạng ra đời.

- Năm 1941: du kích Bắc Sơn
chuyển thành Trung đội Cứu
quốc quân I, phát động chiến

tranh du kích 8 tháng
-Ngày 15/9/1941 Trung đội cứu
quốc quân II ra đời
-Cuối 1941: Thành lập đội tự vệ
vũ trang
-7/5/1944: Tổng bộ Việt Minh

Năm 1943, Đề cương ra chỉ thị “Sửa soạn khởi
văn hóa Việt Nam
nghĩa”.

-

Năm 1944, Đảng Dân -2/1944: Ở Bắc Sơn – Võ Nhai:
chủ và Hội Văn hóa Cứu Trung đội Cứu quốc quân III ra
quốc Việt Nam thành đời
lập.
-10/8/1944: “Sắm sửa vũ khí

-

Vận động binh lính đuổi thù chung”.
người Việt và ngoại kiều.

-

- 1940: Bắc Sơn – Võ
Nhai.
- 1941: Cao Bằng.
- 4/6/1945 : Khu giải

phóng Việt Bắc ra đời
(6 tỉnh : Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lạng Sơn, Hà
Giang, Tuyên Quang,
Thái Nguyên)


-22/12/1944: Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân



Phay Khắt, Nà Ngần (Cao
Bằng).
-20/4/1945: Hội nghị nghị quân
sự cách mạng Bắc kì
-15/5/1945: hợp nhất các lực
lượng vũ trang thành Việt Nam
giải phóng quân.
d. Cách thức thực hiện
Giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động theo nhóm quan sát hình ảnh và trả lời
các câu hỏi.
HOẠT ĐỘNG 3 : Thời cơ xuất hiện và khỏi nghĩa từng phần - Nhóm 4
a. Mục đích: Trình bày được về cuộc khỏi nghĩa từng phần từ giữa tháng 3 đến
giữa tháng 8/1945
b. Nội dung
1. Vì sao Nhật đảo chính Pháp? Tại sao thực dân pháp nhanh chóng đầu
hàng?
2. Đảng ta có chủ trương gì sau vụ Nhật đảo chính Pháp?
3. Cao trào kháng nhật cứu nước đã diên ra như thế nào? Tác dụng?

Giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động theo nhóm quan sát hình ảnh và trả lời
các câu hỏi. GV sử dụng “kĩ thuật 5 xin và 321”(theo các bước đã trình bày minh
họa ở phần trước) tổ chức cho đại diện từng nhóm báo cáo theo thứ tự nội dung đã

phân cơng + phần đánh giá, nhận xét, góp ý và đặt câu hỏi của các nhóm đối với
nhóm trình bày sản phẩm + phần bổ sung, phản biện, trả lời các câu hỏi chất vấn của

nhóm trình bày sản phẩm đối với các thành viên trong lớp . Sau mỗi nhóm báo cáo,
GV nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
Câu trả lời giáo viên chiếu lên máy chiếu để học sinh theo dõi, đối chiếu
với câu trả lời của mình.


c. Sản phẩm
Hoàn cảnh cao trào kháng Nhật
Thời gian
Sự kiện
Tối 9-3-1945

+ Nhật đảo chính Pháp
+ Nhật tuyên bố "giúp các dân tộc Đơng Dương xây dựng
nền độc lập", dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim,
đưa Bảo Đại làm "Quốc trưởng". Thực chất là độc chiếm
Đông Dương.

12-3-1945

Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta".
Phát động “ cao trào kháng Nhật cứu nước”


Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước:
Địa điểm

Diễn biến

Ở căn cứ địa Cao Bắc - Lạng

Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc
quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu,
huyện.

Ở Bắc Kì, Trung kì

Khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói" thu hút hàng
triệu người tham gia.

Ở Quảng Ngãi

Tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền
cách mạng (11-3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ.

Ở Nam Kì

Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mĩ Tho,
Hậu Giang

- Tác dụng:
- Qua cao trào lực lượng chính trị vũ trang cả nước phát triển mạnh tạo thời cơ
cho tổng khởi nghĩa mau chín muồi.

- Là cuộc tập dượt lớn có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho tổng khởi nghĩa thắng lợi.

- Là bước phát triển nhảy vọt, là tiền đề để nhân dân ta chớp thời cơ đưa cuộc
khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng ít đổ máu.
d. Cách thức thực hiện


Hoạt động nhóm

Sản phẩm trình bày của nhóm 4

Sản phẩm trình bày của nhóm 4

=> Sau khi thu thập ý kiến đóng góp của các học sinh + kết đạt được của các
nhóm trình bày báo cáo, giáo viên nhận xét - kết luận về vấn đề mà phần nội
dung bài học đang u cầu các nhóm tìm hiểu theo các tiêu chí sau
Bảng quy chuẩn đánh giá sản phẩm các nhóm
Tốt
Nội dung

Khai thác tốt,
đầy đủ
nội
dung chủ đề.
Sản phẩm thể
hiện hiểu biết
sâu sắc về nội
dung cần trình
bày


Khá

Trung bình

Tổng
hợp Nội dung trình
được
những bày cịn đơn lẻ
nội dung của của các chủ đề
chủ đề. Phân
tích, đánh giá
chưa sâu sắc

Yếu
Khơng đưa ra
được
thơng
điệp
truyền
thơng


Hình thức trình Trình bày sáng Trình bày
bày
tạo, sắp
xếp sự logic
logic, đẹp, bắt
mắt, có
ứng
dụng

cơng
nghệ thơng tin,
thể hiện được
sự sáng tạo

Thuyết trình

Sử dụng
từ
ngữ chọn lọc,
nhấn
mạnh
được nội dung

có Cách thể hiện
nội dung chưa
hợp lí

Khơng có sự
liên kết
giữa
các nội dung.

Cách viết nhấn Nhấn
mạnh Chưa nêu được
mạnh
nội được 1 số khía nội dung chính
dung, từ ngữ cạnh của chủ của chủ đề
chưa
trau đề nhưng nội

chuốt
nhưng dung chưa rõ
đưa ra
nội ràng
dung cơ bản

Thời gian thực Hồn
thành Đúng hạn thời Chưa
hồn Khơng
hiện
trong thời gian gian u cầu
thành
1 số thành ở
cho phép
phần phụ
mục

hoàn
nhiều


Báo cáo sản phẩm của học sinh theo công thức
321 Hoạt động 4: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a.
Mục đích: Thời cơ Tổng khởi nghĩa.
Diễn biến của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 trong phạm vi cả nước
nhấn mạnh khởi nghĩa tại Hà Nội, Huế, Sài Gòn.
b. Nội dung
Trong hoạt động này giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân để tìm
hiểu thời cơ cách mạng.



×