Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.79 MB, 38 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Đối tượng và sản phẩm của giáo dục là “Con người”. Ở đó bao gồm cả sự
phát triển về trí tuệ và hoàn thiện đạo đức, nhân cách. Trong chiến lược phát triển
Con người của xã hội hiện nay, bên cạnh việc truyền dạy kiến thức, kĩ năng, giáo
dục thể chất thì giáo dục đạo đức là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu. Bởi giáo dục đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách, tạo nền tảng phát huy
những năng lực khác ở người học, giúp học sinh điều chỉnh nhận thức, lối sống và
cảm xúc theo chiều hướng tích cực. Từ đó, các em vượt qua được những khó khăn
về tâm lí lứa tuổi, có được những kĩ năng mềm…tạo động lực để phát triển tốt về
trí tuệ, tâm hồn và nhân cách trong cuộc sống.
Trong các trường học hiện nay, ta dễ dàng bắt gặp câu khẩu hiệu “Tiên học
lễ, hậu học văn” và Bác Hồ cũng từng nói “Có tài mà khơng có đức là người vô
dụng” đồng thời Người cũng định hướng cho giáo dục: “Dạy cũng như học, phải
chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng.
Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc
sống xã hội sẽ khơng phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Ngày nay,
phương châm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng
của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Đó là nhiệm vụ hàng đầu trong chuỗi
hoạt động giáo dục xưa và nay.
Song song với sự phát triển của xã hội thời 4.0, nền giáo dục cũng từng
bước đổi mới và có những định hướng mới về đối tượng giáo dục. Học sinh bậc
Trung học Phổ thơng là một trong những đối tượng có nhiều chuyển biến về tâm
lí, nhận thức cần được hỗ trợ, định hướng và quan tâm kịp thời. Bên cạnh những
em là con ngoan, trò giỏi vẫn còn một số ít học sinh có biểu hiện lệch lạc trong đạo
đức, lối sống. Vì vậy, giáo dục rất coi trọng vai trị của thầy cơ giáo, đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc dìu dắt, cảm hóa những học sinh gặp khó khăn
về đạo đức.
Để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của ngành, của trường THPT .......
và công tác dạy học, giáo dục tại các lớp tôi chủ nhiệm thì tơi đã tìm tịi và vận
dụng các biện pháp giáo dục học sinh, đặc biệt là đối với học sinh gặp khó khăn về


đạo đức. Đây là một lĩnh vực quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp. Qua thực
tế, với tư cách là một giáo viên chủ nhiệm, tơi thấy cảm hóa, giáo dục học sinh gặp
khó khăn về đạo đức là cơng việc khơng chỉ đơn thuần là nghiệp vụ mà ở đó rất
cần đến sự tận tâm, tận tình của thầy cơ giáo. Thành công ở mỗi học sinh là dấu ấn
của sự lan tỏa tình u thương và tơn trọng, dấu ấn của Nhân văn.
Với những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực chủ nhiệm
lớp là: “Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu
thương tại trường THPT .......”.
1


1.2 Tính mới của đề tài
Trước hết đề tài góp phần xây dựng biện pháp để người giáo viên làm cơng
tác chủ nhiệm nói chung, giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh gặp khó khăn về
đạo đức nói riêng nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục. Đồng thời, đề tài
cũng có thể vận dụng được linh hoạt với từng trường hợp khác nhau của học sinh,
khắc phục được hiện tượng vận dụng biện pháp giáo dục cứng nhắc, máy móc ở
một số giáo viên mà học sinh vì thế phải chịu thiệt thịi hoặc mất đi cơ hội được
thay đổi để phát triển bản thân.
Mặt khác, đề tài bám sát yêu cầu và mục tiêu cũng như đáp ứng nhu cầu
thực tiễn đổi mới giáo dục toàn diện hiện nay theo Nghị quyết 29 – NQ/TW; vận
dụng thiết thực, hiệu quả tư tưởng tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh
Đề tài là những đúc rút từ kinh nghiệm thực tế trong những năm làm công tác
chủ nhiệm lớp của cá nhân tôi, đặc biệt là từ 2 khóa học sinh (2016 – 2019) và
(2019 -2022); tơi tự tìm tịi, vận dụng linh hoạt, phù hợp, sáng tạo trong từng
trường hợp giáo dục cụ thể…
1.3 Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp
về kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh. Từ đó, bản thân cũng thường xuyên
trau dồi, bồi dưỡng nghiệp vụ trong công tác chủ nhiệm lớp, đồng thời nhân rộng

biện pháp, tăng hiệu quả giáo dục chung cho nhà trường và ngành Giáo dục.
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng
Biện pháp giáo dục đạo đức đối với học sinh gặp khó khăn về đạo đức.
1.4.2. Phạm vi
- Các hoạt động giáo dục học sinh nói chung và nội dung giáo dục học sinh
gặp khó khăn về đạo đức tại trường THPT ....... nói riêng.
- Các hoạt động xã hội, các cuộc thi, hoạt động phong trào liên trường, trong
huyện, tỉnh…
1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu nhằm thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Hỗ trợ, giúp đỡ học sinh lớp chủ nhiệm vượt qua khó khăn, tiến bộ về mọi
mặt.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục góp phần xây dựng và phát huy môi
trường giáo dục thân thiện, tốt đẹp tại trường THPT ....... và các trường học trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.6 Phương pháp nghiên cứu:
2


Tôi đã vận dụng các phương pháp để nghiên cứu đề tài, gồm:
- Quan sát hiện tượng.
- Nghiên cứu nội dung các tài liệu liên quan đến công tác giáo dục đạo đức
học sinh cho học sinh.
- Lên kế hoạch thực hiện giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo
đức tại lớp chủ nhiệm.
- Rút kinh nghiệm qua các trường hợp học sinh, các hoạt động giáo dục.
- Lấy ý kiến của đồng nghiệp về mức độ khả thi của đề tài.
- Tiến hành khảo sát học sinh tại trường THPT ....... trước và sau khi áp dụng
đề tài.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Khái niệm Đạo đức và Giáo dục đạo đức
2.1.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được biểu hiện dưới dạng các quy tắc,
chuẩn mực hành vi của con người trong các mối quan hệ với bản thân, với người
khác, với công việc, với cộng đồng và với môi sinh.
Theo từ điển triết học: “Đạo đức là những quy tắc chung trong xã hội và
hành vi của con người, quy định những nghĩa vụ của người này đối với người khác
và đối với xã hội”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập
hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằn điều chỉnh các đánh giá,
hành vi ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền thống và sức mạnh dân tộc”.
Theo tác giả Trần Hậu Kiêm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo
đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và
sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá
nhân và xã hội”
Như vậy, bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ
xã hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa
nhận và tự giác thực hiện.
Ngày nay, phạm trù đạo đức còn bao hàm cả ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo
vệ hịa bình và hợp tác cùng phát triển với các dân tộc khác. Đạo đức còn được
hiểu là trách nhiệm của con người trong thực hiện nghĩa vụ công dân, được thể
3


hiện ở thái độ, hành vi và hiệu quả học tập và rèn luyện trong lao động và hoạt

động tập thể của mỗi cá nhân.
2.1.1.2. Giáo dục đạo đức
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá
nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của người được giáo dục”
Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc tiếp cận khái niệm giáo dục đạo đức trong
mối quan hệ thống nhất giữa nhận thức - tình cảm - thái độ - hành vi cho rằng:
“giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành
thái độ, xúc cảm, tỉnh cảm, niềm tin hành vi và thói quen đạo đức”
Dưới góc độ giáo dục học, giáo dục đạo đức là bộ phận hợp thành của nội
dung giáo dục tồn diện nhằm giúp thế hệ trẻ hình thành lý tưởng, ý thức và tình
cảm đạo đức, tạo nên những hành vi và thói quen hành vi đạo đức của con người
mới, xã hội chủ nghĩa thể hiện ở những phẩm chất đạo đức.
Giáo dục hành vi đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi, lặp lại nhiều lần
những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, trong cuộc sống nhằm
có được hành vi đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa. giáo dục đạo đức chính là nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức,
pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, u bạn, có nếp
sống lành mạnh, biết tơn trọng pháp luật.
2.1.2. Tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức học sinh
Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục
đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và
các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển tồn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân….”
(Điều 23-Luật giáo dục).

Giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tồn bộ
cơng tác giáo dục trong nhà trường. Đó là q trình giáo dục bộ phận trong tổng
thể cả quá trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác
như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp
học sinh hình thành và phát triển nhân cách tồn diện. Hồ Chủ Tịch đã nêu: “Dạy
cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái
gốc rất quan trọng”.
4


Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định: “Tăng cường giáo
dục công dân, giáo dục tư tưởng, lòng yêu nước,chủ nghĩa Mác – Lê nin, đưa việc
giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc
học”. Chiến lược phát triển con người, yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nhiều phương châm, như: “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực; Lớp học hạnh phúc; Kỉ luật mềm, kỉ luật không nước
mắt…Thực hiện chủ trương chung của ngành giáo dục, trường THPT ....... cũng
xây dựng kế hoạch giáo dục mở theo định hướng và mục tiêu của Nghị quyết 29NQ/TW, trong đó đặt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Để giáo dục học sinh nói chung và học sinh gặp khó khăn về đạo đức nói
riêng địi hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp cần biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp,
cách thức giáo dục phù hợp, hiệu quả. Dù chọn biện pháp nào thì giáo viên cũng
phải đảm bảo nguyên tắc trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. Chuyên đề bồi dưỡng
modull 5 bậc THPT, chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng định hướng tư
vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục đó là chủ thể giáo dục
cần đảm bảo yêu cầu về đạo đức với ba yếu tố: bảo mật, tôn trọng học sinh, trung
thực và trách nhiệm; nội dung tư vấn, hỗ trợ gồm: tư vấn, hỗ trợ học tập, hướng
nghiệp;tư vấn, hỗ trợ thiếtt lập mối quan hệ - giao tiếp, ứng xử với gia đình, bạn
bè, giáo viên; tư vấn , hỗ trợ các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân.
Đây là những định hướng cần thiết để giáo viên chủ nhiệm lớp vận dụng vào

thực tiễn giáo dục học sinh hiện nay vừa đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và
nhân văn.
2.2 Cơ sở thực tiễn
Giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ song hành với nhiệm vụ giảng dạy
của mỗi giáo viên. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp thì đây là nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác chủ nhiệm. Hiện nay, một bộ phận tuy ít học sinh nhưng cần sự
quan tâm giáo dục kịp thời đó là những học sinh gặp khó khăn về đạo đức. Chúng
ta dễ dàng bắt gặp hiện tượng học sinh xô xát, ẩu đả, đánh nhau trong và ngồi nhà
trường, thậm chí học sinh vi phạm pháp luật đến mức gây án, giết người ...; học
sinh vi phạm an tồn giao thơng; nghiện game đến mức bỏ bê học tập, suy kiệt sức
khỏe, tinh thần và dẫn đến những hành vi mất kiểm sốt; học sinh bị tiêm nhiễm
luồng văn hóa độc hại dẫn đến những cách giao tiếp, ứng xử “lệch chuẩn”; hiện
tượng học sinh ăn chơi đua đòi, lười lao động, ngại học tập rèn luyện, sống thiếu lí
tưởng, vơ cảm…Đó là hiện trạng chung đáng báo động về đạo đức của học sinh
trong các trường học trong đó có học sinh trường THPT ........ Theo số liệu thống
kê trong những năm gần đây của trường THPT ......., kết quả về xếp loại hạnh kiểm
học sinh như sau: Năm học 2017-2018: Sĩ số 1331, Tốt:84.30%, Khá: 13.97%,
Trung bình: 1.50%, Yếu: 0,23%; Năm học 2018-2019: Sĩ số: 1382, tốt: 85.89%,
Khá 13.02%, Trunh bình 0,94%, Yếu:0,14%; Năm học 2019-2020: Sĩ số: 1402, Tốt
86,88%, Khá: 12,13%; Trung bình 0,93%, Yếu 0,07%: Năm học 2020-202: Sĩ số:
5


1494, Tốt: 87,48%; Khá: 10,71%; TB: 1,47%; Yếu: 0,33% và học kì I năm học
2021-2022: Tổng số HS (tính đến hết HK1): 1515, Tốt (85.61%); Khá (12.94%);
TB (1.25%); Yếu (0.13%). Như vậy, hàng năm số học sinh gặp khó khăn về đạo
đức (Loại khá trở xuống) của toàn trường chiếm khoảng từ 13% đến 17%.
Trong thời gian công tác, tôi nhận thấy sự bất cập, thiếu hiệu quả trong
phương pháp giáo dục ở một số đồng nghiệp làm công tác chủ nhiệm lớp. Chẳng
hạn, khi giáo dục những học sinh gặp khó khăn về đạo đức, lối sống một số thầy cơ

cịn lúng túng, thể hiện sự bất lực, chán nản; một số giáo viên thiếu kiềm chế, ứng
xử với học sinh chưa tế nhị, chưa hợp tình hợp lí thậm chí cực đoan, thơ bạo...Điều
đó cho thấy giáo viên chủ nhiệm đã vơ tình tăng thêm cho các em những áp lực, dễ
đem đến cho học sinh cần được giáo dục hai trạng thái tâm lí tiêu cực: hoặc là các
em tự ti, mặc cảm hoặc là các em có phản ứng chống đối, ương bướng, lì lợm, bất
chấp…Trong những hiện tượng học sinh có phản ứng cực đoan đó có những em đã
phải bỏ học hoặc có hành vi phạm pháp rất đáng tiếc.
Thực tế tình hình các lớp tôi chủ nhiệm trong 21 năm công tác, đặc biệt hai
khóa học sinh tơi đã và đang làm cơng tác giáo dục trong 6 năm trở lại đây là K42
(2016 – 2019 và K45 (2019 – 2022) tại trường THPT ....... thực sự đem lại những
kết quả tốt đẹp. Mặc dù, đặc thù lớp chủ nhiệm của tôi đa số là học sinh nữ, học
khối khoa học xã hội nhưng khơng vì thế mà em nào cũng ngoan hiền, có ý thức
ngay từ đầu lớp 10. Ở các khóa này, trong q trình giáo dục chung, tơi gặp hiện
tượng học sinh gặp khó khăn về đạo đức, lối sống xảy ra ở cả nam và nữ. Cụ thể
các học sinh sau: Lớp A6 K42 gồm 2 em: Hồ Thị Thủy và Trần Quốc Tuấn; Lớp
A6 K45 gồm 4 em: Phạm Thu Mai, Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Quyền, Bùi Thị
Kiều My. Hiện tượng của các em gặp khó khăn về đạo đức với các biểu hiện sau:
- Em Hồ Thị Thủy (Lớp A6 K42) là một học sinh chuyển từ lớp khác sang
lớp A6 vào đầu năm lớp 11 vì lí do bị hạ loại hạnh kiểm bởi thường xuyên không
thực hiện đúng nội quy trường lớp, ương bướng, thậm chí vơ lễ với giáo viên…
- Em Trần Quốc Tuấn (Lớp A6 K42), học kì II lớp 10 có biểu hiện chán nản,
bỏ bê học tập, lên lớp ngủ, đi học giờ giấc tùy tiện, vắng học vơ lí do thường xuyên
tỏ thái độ chống đối và bất cần, muốn bỏ học khi được giáo viên nhắc nhở, trách
phạt.
- Em Lê Thị Thanh (Lớp A6 K45) Học kì I lớp 10 đánh nhau với bạn nữ
cùng lớp. Xuất phát từ một câu nói đùa mà hiểu nhầm rồi dẫn đến xích mích, hơm
sau đi học Thanh đã đưa theo một đoạn tip sắt để đe dọa và hành hung, đuổi theo
xe bạn về tận nhà. Hành vi của Thanh đã được các bạn trong lớp phát hiện và ngăn
chặn kịp thời.
- Em Nguyễn Văn Quyền (Lớp A6 K45) năm học lớp 10 nghiện game,

thường xuyên nghỉ học, nói dối thầy cô, bố mẹ trốn học 3 đến 4 ngày liên tục để
6


chơi ngồi qn internet; thường xun bỏ bài tập, khơng làm bài ở hầu hết các
môn.
- Em Bùi Thị Kiều My (Lớp A6 K45) học kì II lớp 11, sa vào chuyện tình
cảm, yêu đương quá giới hạn dẫn đến hiện tượng bỏ bê học tập, muốn bỏ học để
kết hôn ( Phụ huynh em My chia sẻ).
- Em Phạm Thu Mai (Lớp A6 K45) lớp 10 nhiều lần nói dối bố mẹ, thầy cô
trốn học, bỏ nhà đi theo nhóm bạn ngồi xã hội đi chơi, đi phượt suốt mấy ngày
liền.
Hình ảnh Thu Mai đi hát karaoke theo nhóm bạn phượt (Ảnh do Thu Mai gửi cho
bạn trong lớp)
Vì cuồng đi, Mai đã lựa lúc gia đình ngủ say, khoảng 2-3 giờ sáng, lén xuống
bếp, mở cửa sau, bắc thang vượt tường rào đi chơi cùng hội phượt. Có lần, gia đình
đã phải nhờ cơng an mới tìm được Mai về.
Những học sinh có biểu hiện trên về đạo đức đều để lại hậu quả nhất định
như: ảnh hưởng xấu đến trường, lớp, bản thân các em đều bị hạ loại hạnh kiểm
trong năm học, mất đi phẩm chất, đạo đức, danh dự của học sinh. Đây cũng chính
là nguy cơ dẫn đến hiện tượng học sinh bỏ học, vi phạm pháp luật….
Trước những thực trạng đó, tơi đã rất băn khoăn, trăn trở tìm hiểu nguyên
nhân để đưa ra biện pháp giáo dục sao cho phù hợp, hiệu quả để hỗ trợ các trường
hợp học sinh như trên vượt qua được khó khăn, chăm lo học tập. Theo chia sẻ của
các em cùng với sự tìm hiểu của bản thân, lắng nghe để tiếp nhận thông tin từ
nhiều kênh và xác minh, tơi biết được những khó khăn trên của các em là do một
số nguyên nhân cơ bản. Đó là do tâm lí và nhận thức của lứa tuổi: thích thể hiện
đẳng cấp, sự “sành điệu” của dân chơi, thể hiện cái tơi, cá tính bằng lối sống phá
cách, mạo hiểm…; do áp lực từ gia đình; do sự tác động của môi trường xã hội với
nhiều tệ nạn, cám dỗ; phương pháp giáo dục của gia đình và nhà trường cũng chưa

trang bị kịp thời cho các em kĩ năng ứng phó, từ chối hay tự bảo vệ bản thân trong
nhiều tình huống thực tế…Mỗi học sinh đã gặp phải một số khó khăn khác nhau.
Vì vậy địi hỏi thầy cơ giáo cần có biện pháp giáo dục linh hoạt, đa dạng, hợp lí.
Bảng so sánh kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và tập thể lớp trước và
sau được giáo dục, cảm hóa:

T
T

Đối
tượng

Trước khi được giáo dục,
tác động

Sau khi được giáo dục, tác
động

Năm Xếp loai

Năm

Xếp loai
7


học
1

HL


HK

DH

học

HL

HK

- HSG
Toàn diện
cả năm

Cá nhân:
- Hồ Thị
Thủy

DH

2016 Khá
2017

Khá HSTT 2018 Giỏi
2019

Tốt

- Giải Nhì

cuộc thi “
Người đẹp
Biển
Quỳnh
2018”
- Giải
Khuyến
khích “
Người đẹp
làng Sen
2019”

- Trần
Quốc
Tuấn

2

Khá

2018 Khá
2019

Tốt

HSTT

-Nguyễn
2019 Khá
Thị Thanh 2020


khá

HSTT 2020 Khá
2021

Tốt

HS TT

-Nguyễn
Văn
Quyền

2019 Trung
bình
2020

Khá

2021 Khá
-202
2 (kì
I)

Tốt

HS TT

- Bùi Thị

Kiều My

2019 Trung
bình
2020

Khá

2021 Khá
2022
(kì I)

Tốt

HS TT

- Phạm
Thu Mai

2019 Khá
2020

Khá HSTT 2021

Tốt

HS TT

Tập thể
lớp :


2016 Trung
-201 bình
7

Khá

2022
(Kì I)

Lớp TT
3 Giỏi 36

Lớp

2018 9

41
8


- A6 K42

2017 +37
(Sỹ số 42)
Khá/
2018
40

Tốt TT

+4
Khá
/40

Giỏi Tốt
2019 +31
+1
Khá/
Khá/
42
42

2019 3 Giỏi
+ 38
(Sỹ số 45)
2020 Khá

38 Lớp
Tốt TT
+5
Khá
/42

2021
2022
(KìI)

- A6K45

+2


Trung
bình

8
Giỏi
+ 37
Khá

45
Tốt/

Lớp TT

45

/45

/42

Trong công tác chủ nhiệm lớp, để giáo dục những học sinh có biểu hiện gặp
khó khăn về đạo đức, lối sống tôi đã vận dụng linh hoạt nhiều biện pháp trên tinh
thần cốt lõi là giáo dục, cảm hóa bằng tình u thương và sự tơn trọng. Thực tế,
bảng so sánh trên cho thấy, trong quá trình giáo dục tại lớp A6 (K.2016 - 2019) và
lớp A6 (K.2019 - 2022) trường THPT ......., tơi đã cảm hóa và dìu dắt được các em
có biểu hiện như trên tiến bộ vượt bậc; có em đã tham gia các cuộc thi do Huyện,
Tỉnh tổ chức và đạt danh hiệu, tiếp tục học tập và rèn luyện ở cấp học cao hơn…
Điều đó cho thấy phương pháp giáo dục mà tôi đã vận dụng thực sự đem lại kết
quả tốt đẹp.
2.3. Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm để “Giáo dục, cảm hóa

học sinh gặp khó khăn về đạo đức tại trường THPT .......” có hiệu quả
2.3.1 Lập kế hoạch giáo dục
Mục đích:
Nhiệm vụ đầu tiên của giáo viên chủ nhiệm lớp trong năm học là lập kế
hoạch chủ nhiệm. Kế hoạch giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức đạo đức là
một phần không thể thiếu của kế hoạch giáo dục. Lập kế hoạch giáo dục giúp giáo
viên chủ nhiệm thực hiện công việc chủ động kịp thời, khoa học, bài bản. Vì vậy,
hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn.
Cách thức thực hiện:
Lập bảng kế hoạch giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức của giáo
viên chủ nhiệm.
T
T

Danh sách HS

Đặc
điểm

Phương
pháp,

Thời
gian

Nhận
xét, đánh

Dự kiến
kết quả

9


hiện
tượng

(GV ghi tên HS - Vơ lễ,
gặp khó khăn về trốn học,
đạo đức)
đánh
nhau,
nghiện
game…(
Tùy vào
từng
trường
hợp HS
cụ thể)

biện pháp
GD

thực
hiện

Quan - Trong
sát;
tất cả các
Lắng tháng của
năm học

nghe;
(Tuy
- Kết nối, nhiên
chia sẻ;
phụ
Phản thuộc
vào thời
hồi;
gian xuất
- Hướng
dẫn, trải hiện hiện
nghiệm… tượng ở
( Tùy vào HS)

giá mức
độ
chuyển
biến của
HS
- Sa sút

- Về Học
- Đã có lực
biểu hiện Về Hạnh
tiến bộ
kiểm
- Tiến bộ
hoạc tiến
bộ
nhanh…


- Thành
tích, danh
hiệu..
- Phẩm
chất,
năng lực

từng biểu
hiện khó
khăn của
HS để GV
vận dụng
PP
GD
phù hợp)
2.3.2 Các biện pháp giáo dục
Trong q trình giáo dục, cảm hóa học sinh tôi đã vận dụng kết hợp, linh hoạt
các biện pháp với tiến trình như sau:
2.3.2.1: Quan sát và thu thập thơng tin
Mục đích
Quan sát, theo dõi là để thấy rõ biểu hiện, diễn biến tâm lí, thái độ, hành vi
của học sinh một cách tường tận, cụ thể. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm thu thập
thông tin từ nhiều kênh để nắm bắt tình hình học sinh cần giáo dục một cách toàn
toàn diện, sâu sắc về các mặt: hoàn cảnh gia đình, tâm lí và các mối quan hệ của
học sinh đó. Từ đó để giáo viên lên kế hoach và định hướng phương pháp giáo dục
phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Cách thức thực hiện
10



Khi thấy học sinh có biểu hiện bất thường về tinh thần, thái độ hay hành vi…
giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm, chú ý nắm bắt kịp thời tình hình các em đó.
Đối với hiện tượng học sinh vắng học: Để quản lí sỹ số, rèn luện ý thức
chuyên cần, tính kỉ luật cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm định hướng tập thể lớp
đưa vào quy chế nội bộ quy định học sinh vắng học phải có ý kiến xin phép của
học sinh và báo báo của phụ huynh với giáo viên chủ nhiệm.Vì thế, học sinh vắng
học buổi nào với lí do gì hay khơng có lí do giáo viên đều phải tìm hiểu kĩ và xác
minh thông tin bằng việc hỏi thăm những học sinh khác là người ở gần nhà, hoặc
hay chơi cùng với em đó. Sau đó giáo viên gọi điện thoại cho học sinh vắng học
đồng thời gọi luôn cho người thân (phụ huynh) ngay trong buổi học đó để đối
chiếu, xác minh sự trung thực của học sinh và tính chính xác của thông tin mà giáo
viên cần biết.
Đối với biểu hiện về ý thức và kết quả học tập sa sút: Giáo viên nắm tình
hình qua kết quả theo dõi, nhận xét về học sinh đó hàng tuần của tổ trưởng, ban
cán sự, ban chấp hành kết hợp gặp riêng học sinh để nói chuyện, chia sẻ, tìm hiểu
ngun nhân của hiện tượng, qua ý kiến phản hồi của các giáo viên bộ mơn. Ngồi
ra, giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi kịp thời những biểu hiện sa sút của học sinh
với phụ huynh, lắng nghe ý kiến chia sẻ từ họ vì cha mẹ ln là người sao sát và
gần gũi , có trách nhiệm với các em hơn cả. Có khi, giáo viên chủ nhiệm phải chịu
khó đến trực tiếp những địa điểm ngồi nhà trường để bí mật theo dõi hoạt động
của các em kể cả trong và ngồi thời gian học tập theo quy định. Ví dụ, giáo viên
vào quán internet nơi học sinh đó hay đến chơi để theo dõi, nắm thơng tin về thời
gian, trị chơi, số tiền, cách thức chơi của học sinh đó…
Đối với học sinh có hành vi bạo lực, gây gổ với bạn bè ….ngồi việc nói
chuyện riêng, gặp phụ huynh, giáo viên cũng yêu cầu học sinh viết bản tường trình
sự việc một cách trung thực (có đối chiếu với thông tin từ nhân chứng và người
trong cuộc).
Như vậy cùng với quan sát là lắng nghe, giáo viên có thể thu thập thông tin
từ nhiều kênh: bản thân học sinh tự chia sẻ, từ bạn bè học sinh đó, từ gia đình, từ

hội phụ huynh, từ thầy cơ giáo bộ môn, từ các tổ chức của nhà trường và từ nhân
dân….Tùy theo mức độ biểu hiện của học sinh, giáo viên sẽ chắt lọc và kiểm
chứng thông tin cần thiết, quan trọng.
2.3.2.2. Vận dụng kết hợp, linh hoạt nhiều phương pháp giáo dục
Mục đích
Vận dụng kết hợp nhiều biện pháp giáo dục nhằm mục đích tạo tính linh
hoạt, mềm dẻo trong q trình giáo dục. Đó cũng là cách để người giáo viên lựa
chọn biện pháp giáo dục nào là phù hợp hơn cả với từng đối tượng học sinh.Từ đó
tạo cho học sinh cảm giác nhẹ nhàng, giáo viên dễ tác động đến tình cảm và nhận
thức của các em.
11


Cách thức thực hiện
Mỗi trường hợp học sinh gặp khó khăn về đạo đức, lối sống thầy cơ giáo cần
có cách thức vận dụng phương pháp giáo dục phù hợp, linh hoạt. Một số phương
pháp tôi đã vận dụng kết hợp trong q trình giáo dục và cảm hóa học sinh như:
lắng nghe, đặt câu hỏi, chia sẻ, phản hồi, định hướng, phân tích, chứng minh; đối
chiếu, liên hệ; trải nghiệm, vận dụng; các hình thức thể hiện thơng điệp, bài học
bằng lời nói, việc làm hay chuyện kể, sinh hoạt câu lạc bộ…
Học sinh có cá tính mạnh, có thái độ bất cần thì cần mềm dẻo, nhẹ nhàng,
khơi gợi. Học sinh có hành vi bồng bột nhưng vẫn sợ bị xử phạt hay bị kỉ luật thì
giáo viên có thể yêu cầu viết bản tự kiểm điểm, răn đe bằng quy chế của lớp và
nhà trường…Có những trường hợp giáo viên chủ nhiệm khơng trực tiếp nói
chuyện với học sinh đang có vấn đề về đạo đức mà gián tiếp gửi thơng điệp qua
bạn học của em đó hay qua một vài câu chuyện từ thực tế có sự gần gũi, giống với
hồn cảnh và tâm lí của học sinh. Có những học sinh cần lời khuyên, giải pháp
trong một tình huống khó khăn; có học sinh lại cần một điểm tựa tinh thần trong
lúc chán nản, bi quan và áp lực..; có học sinh “sai đường, lạc lối” cần một sự dìu
dắt, định hướng đúng đắn. Như vậy, giáo viên cần hiểu đặc điểm tâm lí, tính cách

và hồn cảnh từng học sinh thì cơng tác giáo dục, cảm hóa các em mới thuận lợi.
Tóm lại, giáo viên chủ nhiệm lớp tìm cách xử lí linh hoạt trong từng hoàn
cảnh, từng đối tượng trên tinh thần cốt lõi vẫn là “uốn nắn trong sự chia sẻ, động
viên và trao gửi yêu thương” với phương châm “lạt mềm buộc chặt”.
Ảnh tin nhắn của Mai với GVCN nói về sự việc của My lớp A6 K.20192022 (Giáo viên chủ nhiệm gián tiếp hỗ trợ, dìu dắt học sinh gặp khó khăn về
đạo đức, lối sống)

12


2.3.2.3. Giáo dục bằng tình u thương và sự tơn trọng
Mục đích:
Giáo dục bằng tình u thương và sự tơn trọng mục đích là tạo sợi dây gắn
kết giữa thầy cơ với học sinh băng tình cảm. Đó là sự thân thiện, thấu hiểu và tin
yêu. Vì ở đây, nhà giáo dục khơng chỉ giáo dục mà cịn cảm hóa. Chính tình cảm
u thương, sự chân thành, nhiệt tâm của thầy cơ giáo là nguồn năng lượng tích
cực để sưởi ấm trái tim, tâm hồn, nhen nhóm và thắp sáng ngọn lửa nhiệt huyết ở
học sinh. Đồng thời thầy cô cũng khơi dậy được bản tính thiện lương, nhận thức
về lẽ phải, về lòng tốt, lòng nhân ái ở các em. Từ đó giúp các em tự giác ngộ để
bước ra khỏi những sai lầm, tự biết cách bảo vệ bản thân và từng bước hoàn thiện
nhân cách.
Cách thức thực hiện
Chủ nhiệm lớp là một công việc đặc thù bởi ngoài truyền dạy kiến thức người
giáo viên chủ nhiệm phải là người cha, người mẹ, người bạn để có thể kết nối và
chia sẻ với học trò. Hơn thế, người giáo viên chủ nhiệm cũng là người phải thực
sự tâm huyết u nghề, u người và có tình người để thực hiện được trọng trách
cao cả là “dạy học sinh làm người, thành một cơng dân có ích cho xã hội”.
Vì vậy, giáo dục, cảm hóa học sinh bằng tình yêu thương và sự tôn trọng là
biện pháp quan trọng nhất trong q trình giáo dục và cảm hóa học sinh. Những
học sinh gặp khó khăn về đạo đức thường có những chấn động tâm lí hoặc là tổn

thương tâm hồn, hoặc rung động giới tính, hoặc bị kích động mạnh về tinh thần và
thể xác dễ dẫn đến những hành vi lệch chuẩn. Bởi vậy, con đường để giúp đỡ các
em nhanh nhất chính là con đường tình cảm, là tiếng nói của con tim. Để vận dụng
biện pháp này hiệu quả, qua thực tế công tác chủ nhiệm tôi đã thực hiện như sau:
Thứ nhất: giáo viên cần gieo được niềm tin yêu trong lòng học sinh đề các
em “mở lịng”. Đây là nút thắt khó khăn và quan trọng nhất trong quá trình giáo
dục bằng tình yêu thương. Làm thế nào để gieo được niềm tin tưởng và yêu thương
trong lòng học trò? Điều giản dị như vậy nhưng chưa hẳn giáo viên nào cũng làm
được. Vì thực tế, dù không nhiều nhưng chúng ta vẫn thấy hiện tượng thầy cơ cư
xử chưa hợp lí dẫn đến học sinh có phản ứng cực đoan như bất mãn, chống đối,
văng tục...để phản ứng lại, thậm chí có giáo viên còn dùng bạo lực để giải quyết
vấn đề khi các em phạm lỗi. Khi giải quyết vấn đề không khéo, vận dụng biện pháp
khơng phù hợp thì hoạt động giáo dục của chúng ta lại trở thành phản giáo dục.
Thầy cơ giáo cần có thái độ thân thiện, hịa nhã, luôn biết quan tâm và gần gũi học
sinh, xử lí mọi vấn đề trước tập thể cơng tâm, hợp tình hợp lí. Để học sinh hợp tác
và nhận ra thiện chí của thầy cơ, giáo viên cần sắp xếp thời gian, địa điểm hợp lí để
có cuộc nói chuyện, chia sẻ riêng với với học sinh đang cần được tư vấn, hỗ trợ về
tâm lí, đạo đức. Để học sinh “mở lịng”, trước khi đi vào vấn đề chính, giáo viên
nên đặt một số câu hỏi đơn giản về bạn bè, lớp học, về bố mẹ của các em; hay
những câu hỏi khơi gọi về sở thích, mong muốn hay tâm tư của các em…để tạo sự
13


gần gũi, thân mật. Đến khi đi vào vấn đề trọng tâm, giáo viên nên dựa vào trạng
thái tâm lí, ý trong lời của các em để lựa lời, khơi gợi vấn đề bằng những câu hỏi
vừa đủ mức độ thành thực, vừa tế nhị, tinh tế và vừa tình cảm. Từ câu chuyện, học
sinh có cảm nhận mình được yêu thương, bảo bọc, cảm thông. Giáo viên tuyệt đối
cấm kỵ dùng lời lẽ mỉa mai, xỉa xói, mắng mỏ trị. Khi học sinh đã nói ra những
tâm tư, ý nghĩ, đã bộc lộ tình cảm, thái độ về những điều đang diễn ra xung quanh
cuộc sống của mình thì giáo viên cần chú ý lắng nghe với tinh thần và mong muốn

chia sẻ khó khăn cùng em ấy. Có như vậy, các em mới tìm thấy ở thầy cơ một
điểm tựa tinh thần, là người đủ thấu cảm để tin cậy và chia sẻ. Đến lúc, các em sẽ
tự bộc lộ và có mong muốn được được trải lịng ngay trong lúc các em đang cảm
thấy cô đơn hoặc hồi nghi mà phải “đóng kín cánh cửa lịng” mình như vậy.
Một số dẫn chứng từ thực tế công tác chủ nhiệm của bản thân, tôi xin được
chia sẻ câu chuyện của em Trần Quốc Tuấn (Lớp A6 K2016-2019) là một trong
những minh chứng tiêu biểu cho sự “mở lòng” của học sinh. Tuấn cho biết, vì áp
lực gia đình, bố khơng hiểu mình, thường chửi bới, đánh đập, áp đặt mọi việc làm
cho Tuấn luôn cảm thấy bị quản thúc nên em rất ức chế và ngày càng trở nên chai
lì, bỏ bê học hành và bất cần mọi thứ. Câu chuyện của em Phạm Thu Mai (Lớp A6
K 2019-2022) cũng đầy ấn tượng, chắc chắn nó sẽ là một kỉ niệm đặc biệt trong
cuộc đời làm nghề giáo của tơi. Sau khi bỏ trốn đi theo nhóm phượt, được tôi
thuyết phục trở về, đêm đầu tiên khi về nhà em xin mẹ đến nhà cô giáo chủ nhiệm
ngủ với cơ để tâm sự. Người em tìm đến chia sẻ nỗi niềm và mong sự tha thứ lỗi
lầm đầu tiên là tôi (giáo viên chủ nhiệm lớp 10A6 năm học 2019-2020). Mai thú
nhận với tôi, em đã trốn bố mẹ đi chơi đêm bao nhiêu lần, lí do vì sao như vậy,
đang có tình cảm với ai, hiện em đang vướng vào những khó xử nào trong các mối
quan hệ, bản thân cũng có những thói quen xấu nào mà chưa tự khắc phục được,
hoặc muốn khắc phục mà khó q vì chưa vượt lên được chính mình.Và em cũng
mong muốn dừng lại trước những cám dỗ, những thú vui khơng lành mạnh đó.
Mai mong muốn được tơi giúp đỡ, tìm cách giúp em vượt qua giai đoạn khủng
hoảng này. Những dẫn chứng ấy cho thấy chính tình u thương đã tạo cho các em
cơ hội mở lòng và sửa mình, cơ hội để các em tiến bộ.
Hình ảnh ghi lại tin nhắn những lần giáo viên chủ nhiệm thuyết phục
em Phạm Thu Mai đã bỏ trốn theo nhóm phượt trở về nhà.

14


Thứ hai: Giáo dục, cảm hóa bằng tình u thương cần đảm bảo ngun tắc

“giữ kín” và “tơn trọng”. Những sự việc, cảnh ngộ hay tâm tư tình cảm mà học
sinh chia sẻ với thầy cô giáo thường là những vấn đề nhạy cảm, lỗi lầm...là sự việc
có tính chất riêng tư, thầm kín. Các em ln có tâm lí e ngại, xấu hổ, không dám
đối mặt và lại càng khó nói ra với người khác. Giáo viên cần hiểu điều đó để ứng
xử sao cho tế nhị. Khơng tỏ thái độ khó chịu, khơng đưa tâm tư của các em ra nói
15


trước tập thể, tránh để các em mặc cảm, xấu hổ thậm chí có em cịn thấy đó cịn là
sự xúc phạm. Tôn trọng được thể hiện ở thái độ, cử chỉ, lời nói thân thiện, niềm nở
của giáo viên; là có niềm tin vào học sinh được giáo dục; là cho các em quyền
được đưa ra ý nguyện, quyền được lựa chọn phương thức xử lí tích cực các sự
việc, tình huống khó khăn mà mình đang gặp phải; giáo viên chủ nhiệm đóng vai
trị là người định hướng, tư vấn, hỗ trợ kịp thời. Giáo viên không áp đặt máy móc
học sinh phải làm theo cách của mình mà chỉ đưa ra gợi ý, đưa ra nhiều phương án
xử lí khác nhau và có sự phân tích cụ thể các mặt thuận lợi hay hạn chế của từng
cách làm để học sinh suy nghĩ và chọn lựa. Phải chăng, biện pháp giáo dục của
thầy cô đã tạo ra một đường ray vơ hình trên con đường hồn thiện nhân cách của
học sinh.
Thứ ba, giáo viên chủ nhiệm thể hiện sự tơn trọng học sinh gặp khó khăn về
đạo đức đang giáo dục, cảm hóa bằng việc xử sự trước tập thể. Thầy cơ cần đảm
bảo tính khách quan, công bằng và thuyết phục. Trước mọi vấn đề, khi nhận xét
đánh giá các thành viên trong lớp vào tiết sinh hoạt hàng tuần, cuối tháng, cuối kì
thì nhận xét ưu điểm, nhược điểm từng học sinh đều phải chính xác, khách quan,
chân thực. Đối với học sinh thuộc diện đang cảm hóa thì giáo viên cần chú ý ghi
nhận những điểm mạnh của các em và khen ngợi, khích lệ, động viên kịp thời. Đó
là cách để truyền năng lượng tích cực, giúp học sinh tự tin hơn vào bản thân và
phát huy được năng lực của mình. Với phương pháp đó, tơi đã nhận ra sự thơng
minh, sắc sảo đầy cá tính của em Hồ Thị Thủy; sự năng nổ, nhiệt tình, tài hoa của
em Trần Quốc Tuấn, Phạm Thu Mai và nghị lực vượt lên hoàn cảnh, giàu chí

hướng, nhanh trí của Nguyễn Văn Quyền. Theo thời gian, sự tiến bộ của các em
ngày càng rõ nét, các em đã hoàn toàn bước ra khỏi sự tự ti để khẳng định giá trị
bản thân trước tập thể.
Thứ tư, bên cạnh việc tác động vào tình cảm, cảm xúc học sinh, người giáo
viên cũng nên chia sẻ với các em những câu chuyện có thật trong thực tế hoặc trải
nghiệm của bản thân nhằm mang đến những bài học cuộc sống giàu ý nghĩa. Đó là
sự tác động bằng cả con tim và khối óc. Niềm tin sẽ vững chắc hơn và lần nữa
thầy cô giáo lại trở thành người truyền cảm hứng. Qua những câu chuyện “người
thật, việc thật” ấy, các em sẽ thực sự cảm phục rồi tự nhận thức bản thân, cuộc
sống xung quanh và các mối quan hệ…Như một lẽ tự nhiên, học trò sẽ tự ý thức
để điều chỉnh hành vi, lối sống. Đó là một q trình chuyển biến tích cực từ tự
phát đến tự giác, biết cách tự trọng, tự tin và tỏa sáng thay cho tự ti, tự ái. Thông
điệp thầy cơ gửi đến học trị là vượt qua bản năng để thành bản lĩnh. Quá trình
nhận thức tự giác là quá trình tự giáo dục hiệu quả và bền vững nhất.

16


Một số hình ảnh minh chứng về sự tích cực, tự tin của các học sinh được giáo
dục, cảm hóa
Hồ Thị Thủy (số 4) A6K42 dự thi Người đẹp biển Quỳnh 2018

Trần Quốc Tuấn – A6 k42 tham gia tiết mục đạt giải Nhất văn nghệ trường
THPT Quỳnh Lưu 4 - 2016

17


Nguyễn Văn Quyền lớp A6 K45 vẽ sơ đồ tư duy trong tiết học Ngữ văn


18


Nguyễn Văn Quyền và Bùi Thị Kiều My lớp A6 K45 trình bày sơ đồ tư duy tiết học Ngữ văn

2.3.2.4. Biện pháp kết hợp trong quá trình giáo dục
Mục đích
Giáo dục đạo đức học sinh là trách nhiệm của cả nhà trường, gia đình và xã
hội. Việc kết hợp trong quá trình giáo dục là rất cần thiết. Giáo viên chủ nhiệm lớp
kết hợp với gia đình học sinh, giáo viên bộ môn, tập thể lớp, các tổ chức khác của
nhà trường khi cần thiết trong quá trình giáo dục. Khi có nhiều lực lượng cùng
chung tay, quan tâm, tiếp sức thì học sinh cũng được nhận nhiều hơn sự quan tâm,
động viên, giúp đỡ và sự tác động vào tâm sinh lí các em cũng sâu sắc, đa diện
hơn. Giáo viên cũng có nhiều lượng thơng tin, có điều kiện hiểu sâu sát học sinh
và cũng được hỗ trợ để vận dụng đa dạng hơn về phương pháp giáo dục.
Cách thức thực hiện
19


Với gia đình, giáo viên cần phản ánh tình hình học tập, tinh thần, thái độ của
những học sinh có biểu hiện gặp khó khăn về đạo đức với phụ huynh kịp thời.
Hình thức trao đổi có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Nay công nghệ thông tin phát
triển, hiện đại chúng ta có nhiều cách liên lạc với phụ huynh học sinh nhanh chóng,
kịp thời có thể bằng tin nhắn, bằng cuộc gọi, hoặc mời phụ huynh đến trao đổi trực
tiếp… Tốt nhất, nếu có thể, giáo viên chủ nhiệm hãy đến thăm gia đình học sinh
đó, gặp gỡ, trao đổi, chia sẻ với phụ huynh về con em của họ. Cách làm này đem
lai sự thuận lợi nhiều mặt và thể hiện đúng tinh thần giáo dục, cảm hóa bằng tình
u thương hơn cả. Gia đình học sinh sẽ cảm nhận được sự tận tình của giáo viên;
phụ huynh và học sinh sẽ thấy họ được tôn trọng, được quan tâm; giáo viên cũng
có điều kiện để quan sát, hiểu sâu sát hồn cảnh gia đình, nắm bắt cụ thể, đầy đủ

hơn thông tin về học sinh. Đây là một trong những khâu quan trọng để thầy cô giáo
chủ nhiệm hiểu rõ hơn nguyên nhân của vấn đề học sinh đang gặp phải.
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cũng cần linh hoạt tận dụng sự đóng góp ý kiến
và cập nhật thông tin về học sinh cần được cảm hóa từ tập thể lớp chủ nhiệm, từ
bạn bè học sinh đó và các giáo viên bộ mơn hoặc từ nhân đân…Giáo viên cũng
cần sự kiểm tra, răn đe và động viên, tư vấn cho học sinh đó của các tổ chức trong
nhà trường như Đoàn trường, Tổ tư vấn tâm lý học đường…tất cả đều vào cuộc với
tinh thần yêu thương, tôn trọng nhưng không dễ dãi, thỏa hiệp; Thực hiện phương
châm giáo dục hiện nay là kỉ luật mềm, kỉ luật không nước mắt, kỉ luật bằng con
tim.
Một minh chứng tiêu biểu cho biện pháp này qua việc tơi giáo dục và cảm hóa
em Phạm Thu Mai lớp A6 K45 trường THPT ........ Khi Mai bỏ nhà đi theo nhóm
phượt tơi đã đồng thời nhờ học sinh trong lớp cung cấp thông tin về thời gian, địa
điểm để có thể phán đốn lịch trình di chuyển, nơi ở và liên lạc được với Mai; liên
tục cập nhật thơng tin từ gia đình, báo cáo Ban giám hiệu, Tổ tư vấn tâm lí nhà
trường để xin chỉ đạo phương án xử lí, và nghe ngóng tin tức từ nhân dân, cơng an.
Sau 3 ngày liên lạc và tìm kiếm thì em Mai đã trở về và xin lỗi gia đình, cơ giáo,
tập thể lớp…và xin được đi học trở lại.
2.3.2.5.

Giáo dục tích hợp vào các bài dạy của bộ mơn

Mục đích
Mục tiêu quan trọng đầu tiên của dạy học là “dạy Người”. Vì vậy, trước khi
dạy kiến thức giáo viên lấy việc dạy đạo đức làm nền tảng. Thông qua bài học để
truyền tải đến học sinh những thông điệp đạo đức, phẩm chất, lối sống, nhân
cách…Đây cũng là con đường giáo dục đạo đức nhẹ nhàng, mà thấm sâu, hiệu
quả, đồng thời khắc phục được sự khô khan, nặng nề như lời tuyên huấn với học
sinh.
Cách thức thực hiện

Trong từng tiết dạy, bài dạy bộ môn giáo viên cần chú ý gắn kết kiến thức bài
học với đời sống thực tế. Đặc biệt là luôn luôn chú ý rút ra bài học về phẩm
20


chất ,đạo đức hay kĩ năng sống. Đặc biệt, qua các tiết sinh hoạt lớp, giáo viên chủ
nhiệm nên tạo các sân chơi, giáo dục theo chủ đề, chủ điểm để các em có điều kiện
thể hiện sự tích cực, sáng tạo và óc thực tiễn… Đối với các mơn khoa học xã hội
đó là những giá trị tư tưởng của bài học hướng các em đến nhận thức và hành
động, bồi dưỡng cho các em các phẩm chất, giá trị sống như: lòng yêu nước, lòng
nhân ái, sống bản lĩnh… Các mơn khoa học tự nhiên thì hướng các em đến kĩ năng
thực hành, đức tính cẩn thận, chịu khó, khám phá tỉ mỉ và tư duy khoa học…
(1) Hình ảnh minh chứng giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng
việc tích hợp dạy học bộ môn Ngữ văn của giáo viên chủ nhiệm.

Bức vẽ của Nguyễn Văn Quyền lớp A6K45 về bài Người lái đò sông Đà
(Nguyễn Tuân)

21


(2) Hình ảnh tiết sinh hoạt chủ đề tại lớp A6K45 2019 -2022 trường THPT .......

Phạm Thu Mai lớp A6 K45 điều hành nội dung sinh hoạt chủ đề (nhóm 3)

22


2.3.2.6 Giáo dục đạo đức gắn với trải ngiệm, giáo dục kĩ năng sống
Mục đích

Gắn với hoạt động trải nghiệm, lao động tập thể hay các hoạt động tình
nguyện trong cơng tác giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức là điều rất cần
thiết. Qua cách làm này, giáo viên chủ nhiệm đã tạo điều kiện và khích lệ các em
được hịa nhập, tích cực trong lao động và hoạt động xã hội. Qua đó góp phần bồi
đắp cho các em lí tưởng sống của tuổi trẻ: sống có trách nhiệm đối với cộng đồng,
xã hội; sống cống hiến; thắp sáng niềm tin tương lai…
Cách thức thực hiện
Giáo viên chủ nhiệm cho học sinh được tự nguyện, xung phong tham gia các
hoạt động; hoặc giáo viên chỉ định, lớp cử các em học sinh đó và phân cơng nhiệm
vụ (lưu ý là giao nhiệm vụ công việc mà học sinh đó có năng lực, sở thích nhiều
hơn…)
Các hoạt động trải nghiệm như: Tết yêu thương dành cho người nghèo;
Qun góp ủng hộ những bạn có hồn cảnh khó khăn trong lớp, trong trường; Ủng
hộ đồng bào thiên tai, lũ lụt; Tình nguyện tham gia hoạt động phịng chống dịch
covid19; Tiếp sức mùa thi…Lao động cộng sản; làm công trình thanh niên …hoặc
tham gia các cuộc thi do nhà trường, hay các cấp Huyện, Tỉnh tổ chức.
Sau từng hoạt động thì tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm có nhận xét, đánh giá
ý thức, phương pháp cũng như hiệu quả hoạt động. Qua đó, giáo viên và tập thể
lớp, nhà trường ghi nhận sự tiến bộ và đóng góp của các em qua những việc làm có
ích cho cơng đồng, xã hội. Các em sẽ ngày càng được hoàn thiện về nhận thức,
hành động và nhân cách.
Hình ảnh các hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp chủ nhiệm A6 K45
Trường THPT .......

23


2.4 Tính mới, tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài
- Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình u
thương là biện pháp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT.

- Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này đã tiếp cận được định hướng đổi mới
của chương trình giáo dục phổ thông 2018, mô đun 05 GVPT: Tư vấn và hỗ trợ
học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục – cấp THPT, bắt nhịp được với nhu
cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
- Với tinh thần cốt lõi là giáo dục bằng
tình yêu thương và sự tôn trọng, biện pháp
đã đem lại hiệu quả giáo dục cao và dễ thực
hiện; nguồn minh chứng xác thực, gần gũi.

24


2.5. Kết quả nghiên cứu:
* Đối với học sinh: Tiêu biểu các em:
1, Hồ Thị Thủy lớp A6 K 2016-2019:
Xếp loại cuối năm
Lớp 10 Học lực- Khá; Hạnh Kiểm – Khá
Lớp 12:+ Học lực Giỏi; Hạnh kiểm Tốt
Danh hiệu: Học sinh Gioi; Giải nhì cuộc thi Người đẹp biển Quỳnh 2018;
Giải Khuyến khích cuộc thi Người đẹp làng Sen 2019
Đại diện Ban giám hiệu, Đoàn Trường và giáo viên chủ nhiệm lớp A6 K45
trường THPT ....... chụp ảnh kỉ niệm với các thí sinhNguyễn Như Quỳnh, Hồ Thị
Thủy cuộc thi Người đẹp Biển Quỳnh 2018

25


×