Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật hôn nhân và gia đình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ LINH

BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁP LUẬT HƠN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ LINH

BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁP LUẬT HƠN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số

: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Mai Hiên


Hà Nội – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Linh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................ 11
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QBĐ CỦA
PHỤ NỮ TRONG PHÁP LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH................ 11
1.1. Khái niệm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật hơn nhân và gia

đình .................................................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hơn nhân và gia đình ........................................... 11
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia
đình .................................................................................................................. 15
1.1.3. Bình đẳng giới và quyền bình đẳng của phụ nữ trong hơn nhân và gia
đình .................................................................................................................. 18
1.2. Khái quát về bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật hơn
nhân và gia đình .............................................................................................. 21
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp
luật hôn nhân và gia đình ................................................................................ 21
1.2.2. Chủ thể, nội dung và biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ
trong pháp luật hơn nhân và gia đình .............................................................. 24
1.3. Các yếu tố tác động đến thực tiễn bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ
trong pháp luật hơn nhân và gia đình .............................................................. 40
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 48
Chương 2 ........................................................................................................ 50
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN

ii


BÌNH ĐẲNG CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁP LUẬT HƠN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN ............................................... 50
2.1. Các quy định chung về bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong hơn
nhân và gia đình .............................................................................................. 50
2.2. Nội dung pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam về bảo đảm quyền
bình đẳng của phụ nữ ...................................................................................... 54
2.2.1. Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong kết hơn ........................... 54
2.2.2. Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong quan hệ vợ và chồng ..... 55
2.2.3. Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong việc ni con ni .......... 62

2.2.4. Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ với tư cách là thành viên trong
gia đình ............................................................................................................ 65
2.2.5. Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ khi chấm dứt hôn nhân ............ 67
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ
trong pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam ............................................. 70
2.3.1. Tích cực ................................................................................................. 71
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 73
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 76
2.3.4. Một số vụ việc nổi bật về quyền bình đẳng của phụ nữ trong hơn nhân
và gia đình tại Việt Nam ................................................................................. 79
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 89
Chương 3 ........................................................................................................ 90
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO
ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA PHỤ NỮ TRONG HƠN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................... 90
3.1. Xu hướng của thời đại về bảo đảm quyền của phụ nữ trong pháp luật hôn
nhân và gia đình .............................................................................................. 90
3.2. Giải pháp chung bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật

iii


hơn nhân và gia đình ....................................................................................... 94
3.3. Một số giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo đảm quyền bình đẳng của
phụ nữ trong pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam ................................. 99
3.3.1. Một số giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo đảm quyền bình đẳng của
phụ nữ trong Luật hơn nhân và gia đình ......................................................... 99
3.3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền bình đẳng của
phụ nữ trong Luật bình đẳng giới.................................................................. 105
3.3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền bình đẳng của

phụ nữ trong Tư pháp hình sự ....................................................................... 106
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động dành thời gian làm việc nhà, theo
loại cơng việc cụ thể và số giờ trung bình hàng tuần cho việc này (2019) ..... 84

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐG

: Bình đẳng giới

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLLĐ

: Bộ luật lao động

CEDAW


: Convention on the Elimination of All Forms of
Discrimination against Women ( Công ước về xóa
bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ )

HN&GĐ

: Hơn nhân và gia đình

QBĐ

: Quyền bình đẳng

TAND

: Tòa án nhân dân

TTDS

: Tố tụng dân sự

TTHS

: Tố tụng hình sự

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UDHR


: Universal Declaration of Human Rights ( Tuyên
ngôn quốc tế nhân quyền )

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quyền bình đẳng của phụ nữ về thực chất là quyền con người, quyền
công dân của phụ nữ; là một trong những nội dung định hướng của đường lối,
chính sách và pháp luật của Nhà nước Việt Nam ngay từ khi nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ra đời và đã được ghi nhận trong nhiều văn kiện của
Đảng, trong tất cả các bản Hiến pháp Việt Nam.
Do đó, việc bảo đảm quyền của phụ nữ luôn thu hút sự quan tâm rất
lớn trong xã hội, không chỉ ở trong nước mà cịn rộng khắp trên tồn cộng
đồng quốc tế. QBĐ của phụ nữ được xem như một trong những chuẩn mực
quan trọng, vừa là mục tiêu chung của toàn nhân loại, vừa là nhiệm vụ quan
trọng mà các quốc gia luôn hướng tới việc thúc đẩy phát triển, bảo đảm nhằm
xây dựng bền vững quốc gia, ổn định dân chủ, phát triển xã hội. Đặc biệt, vấn
đề BĐG chỉ được công nhận và quan tâm hơn kể từ khi Liên hợp quốc ra đời,
được đề cập cụ thể trong Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945 với lời khẳng
định sự “bình đẳng về các quyền giữa phụ nữ và đàn ơng…”. Tiếp đó, ba năm
sau đó (năm 1948), Tuyên ngôn Quốc tế nhân quyền (viết tắt là UDHR) xác
lập nguyên tắc nền tảng là tất cả mọi người đều được hưởng các quyền tự do
một cách bình đẳng, khơng có bất cứ sự phân biệt nào về chủng tộc, dân tộc,
giới tính... (Điều 1, Điều 2). Sau đó, tiếp nối là một loạt các điều ước quốc tế
được Liên hợp quốc thông qua nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
phụ nữ, trẻ em gái. Trong đó, tiêu biểu và nổi bật nhất là Cơng ước về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (viết tắt là CEDAW), được
Liên hợp quốc thông qua năm 1979. Công ước đã trở thành một phần quan

trọng trong hệ thống điều ước quốc tế về quyền con người với mục đích bảo
đảm QBĐ của phụ nữ với nam giới trong xã hội.

1


Tại Việt Nam, đề tài hơn nhân và gia đình cũng được Đảng và Nhà nước
chú trọng, quan tâm. Với quan điểm gia đình là tế bào của xã hội; HN&GĐ là
nền tảng quan trọng của xã hội, là nơi sinh ra, nuôi dưỡng và giáo dục các thế
hệ tương lai của đất nước, nơi giữ gìn và phát triển các nét đặc trưng văn hóa,
truyền thống của dân tộc, quốc gia. Trong đó, các tế bào khỏe mạnh thì xã hội
mới phát triển bền vững và ổn định, ngược lại, nếu xuất hiện nhiều tế bào lỗi
thì xã hội sẽ trở nên suy thoái dần, cũng như những yếu tố về truyền thống
văn hóa, đạo đức xã hội của đất nước sẽ tan vỡ. Do đó, khơng chỉ vợ, chồng,
các con, mà cả Nhà nước và toàn xã hội đều hướng tới sự quan tâm trong việc
xây dựng, bảo vệ và củng cố quan hệ hôn nhân bền vững, gia đình hạnh phúc.
Trong đó, vấn đề đảm bảo quyền lợi của phụ nữ trong gia đình là một mục
tiêu quan trọng giúp gây dựng bền vững, ổn định gia đình và xã hội. Thấm
nhuần tư tưởng, quan điểm, đồng thời nắm chắc về phương thức hoạt động và
phát triển đất nước, xã hội nên Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi BĐG là
một trong các trụ cột để phát triển bền vững và là công cụ để tiến tới công
bằng xã hội. Theo Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á, "Việt
Nam là một trong những nước dẫn đầu thế giới về tỷ lệ phụ nữ tham gia các
hoạt động kinh tế, là một trong những nước tiến bộ hàng đầu về bình đẳng
giới... là quốc gia đạt được sự thay đổi nhanh chóng nhất về xoá bỏ khoảng
cách giới trong 20 năm qua ở khu vực Đông Á". Trong thời gian tới, Nhà
nước Việt Nam quyết tâm khắc phục một số vấn đề còn tồn tại như tình trạng
phân biệt đối xử, ngược đãi và bạo hành đối với phụ nữ trong gia đình, hay
các tệ nạn mại dâm,… Để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ trên, Nhà nước
ta đã ban hành ra hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đa dạng nhằm đảm

bảo quyền BĐG trong HN&GĐ, phù hợp với pháp luật quốc tế, phải kể đến
như: Luật BĐG, Luật HN&GĐ, Luật Phịng chống bạo lực gia đình… cùng
với đó là những văn bản hướng dẫn luật, các chính sách, chủ trương hành
2


động trong giai đoạn mới nhằm xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng trên lĩnh vực
tiếp cận nhân quyền của mỗi cá nhân, đặc biệt là quyền lợi người phụ nữ
trong mối quan hệ hơn nhân, gia đình.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Bảo
đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật hơn nhân và gia đình Việt
Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Những đề tài, cơng trình nghiên cứu trên được các tác giả nghiên cứu dưới
nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Có thể kể đến như:
Đầu tiên, các cơng trình nghiên cứu về quyền của phụ nữ đã thể hiện được
sâu sắc những nội dung, những quan điểm mới về lý luận, thực tiễn thực hiện
pháp luật về quyền của phụ nữ. Điển hình là các bài viết, cơng trình nghiên
cứu như: Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Luận án tiến sĩ luật học: “Đảm bảo quyền
của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam hiện nay”, năm 2017; Đặng Thị Thơm,
Luận án tiến sĩ luật học: “Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam”,
năm 2016; TS. Ngơ Bá Thành, “Sự bình đẳng về cơ hội kinh tế của phụ nữ
trong pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam”, năm 2001;
Lương Phan Cừ: “Bình đẳng giới – hiện trạng chính sách và pháp luật về
BĐG”, năm 2004; Dương Thị Ngọc Lan, “Hoàn thiện pháp luật về quyền lao
động nữ ở Việt Nam hiện nay”, năm 2000; Hoàng Mai Hương, “Hồn thiện
pháp luật về quyền chính trị của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay”; Cao Quốc
Việt, “Hoàn thiện pháp luật về phòng chống mua bán phụ nữ, trẻ em ở Việt
Nam hiện nay”, năm 2006…
Bùi Thị Mừng, Chương 6 “Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới”, Ngơ

Thị Hường - Nguyễn Phương Lan (đồng chủ biên), Tập bài giảng Luật bình
đẳng giới, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2013. Nội dung cơng trình này đề cập

3


trực tiếp đến các biện pháp bảo đảm BĐG, trong đó có đề cập đến những khía
cạnh nhất định của biện pháp thúc đẩy BĐG;
Trường Đại học Luật Hà Nội, “Bảo đảm quyền và thúc đẩy sự tham gia của
phụ nữ trong xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật”- Kỷ yếu Hội thảo khoa
học cấp trường, Hà Nội năm 2016. Các báo cáo khoa học khai thác 10 các nội
dung về thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ ở nhiều khía cạnh khác nhau trong
việc tổ chức và thực hiện pháp luật. 12. Trần Thị Minh Thi “Bình đẳng giới
trong chính trị từ chiều cạnh thể chế, văn hóa và hội nhập quốc tế” Nxb. Khoa
học Xã hội, Hà Nội 2017. Nghiên cứu này tiếp cận từ góc độ lý thuyết về
BĐG để đánh giá về BĐG và thực trạng BĐG trong lĩnh vực chính trị ở Việt
Nam. Nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến BĐG trong lĩnh vực
chính trị ở Việt Nam. 13. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2019, “Pháp luật lao
động Việt Nam về bình đẳng giới trong doanh nghiệp”, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp trường. Nghiên cứu những vấn đề lí luận và pháp luật lao động
về BĐG trong doanh nghiệp. Phân tích thực trạng pháp luật lao động Việt
Nam về BĐG trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao động Việt Nam về vấn
đề này. 14. Nguyễn Nam Phương, “Bình đẳng giới trong lao động và việc làm
với tiến trình hội nhập Việt Nam Cơ hội và thách thức”, Nxb. Lao động – Xã
hội, Hà Nội 2016. Cuốn sách chuyên khảo này đã trình bày hệ thống lí luận và
thực trạng về BĐG trong lao động và việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn
Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và chuẩn bị gia nhập WTO; trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao BĐG trong lĩnh vực
việc làm. 16. Học viện Phụ nữ Việt Nam- Viện Friedrich-Ebert-Stiftung, Hà

Nội – 2019; Trường Đại học Luật Hà Nội, 2020, “Pháp luật bình đẳng giới và
thực tiễn thi hành tại Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. Đề
tài nghiên cứu pháp luật Việt Nam về BĐG, thực tiễn thi hành pháp luật Việt
4


Nam về BĐG trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Đây là một
cơng trình nghiên cứu công phu về pháp luật BĐG. Tuy nhiên, đề tài không đi
sâu nghiên cứu về các biện pháp thúc đẩy BĐG mà chỉ xem xét về các biện
pháp thúc đẩy BĐG với ý nghĩa là một nội dung của BĐG trong lĩnh vực
chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo- các lĩnh vực hiện nay có áp
dụng biện pháp thúc đẩy BĐG nhằm rút ngắn sự chênh lệch về khoảng cách
giữa nam và nữ về vị trí, vai trị, cơ hội và sự thụ hưởng; Bên cạnh đó, khi
nghiên cứu việc bảo vệ quyền của phụ nữ trong pháp luật HN&GĐ; vấn đề
BĐG cũng được quan tâm và chú trọng. Do đó, đã có nhiều bài viết được đề
cập, đăng trong các tạp chí pháp luật, điển hình như một số luận văn thạc sĩ
luật học, luận án tiến sĩ và các bài viết, bài nghiên cứu như: Chu Thị Thoa,
“Bình đẳng giới trong gia đình ở nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay”,
năm 2002; Nguyễn Thị Hồng Giang, “Bình đẳng giới trong pháp luật Hơn
nhân – Gia đình Việt Nam, năm 2014; Hồng Thị Khánh Linh, “Bảo vệ quyền
lợi của phụ nữ theo Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014”, năm
2015; NCS. Phạm Thị Bích Phượng, “Một số vấn đề về bảo vệ quyền của phụ
nữ khi ly hôn ở Việt Nam”… Ngồi ra vấn đề BĐG cịn được được đề cập
trong tạp chí phụ nữ, điển hình là bài viết với chuyên đề: “Bình đẳng giới
trong gia đình”, đăng trong tạp chí Hội Liên Hiệp phụ nữ tỉnh Thái Bình; hay
một loạt những bài viết về chủ đề: “Chung tay phịng chống bạo lực trong gia
đình Việt Nam”; “Bảo vệ quyền lợi người phụ nữ trong gia đình tại Việt
Nam…” lần lượt ra đời và được đăng trên tạp chí nhân quyền cũng như trong
các hội thảo khoa học trên tồn quốc. Qua đây, nhìn chung vấn đề BĐG, bảo
vệ quyền lợi người phụ nữ trong gia đình và xã hội là một trong những chủ đề

hay và tiêu biểu, được cộng đồng xã hội hết sức quan tâm và chú trọng, khơng
chỉ trong phạm vi quốc gia mà cịn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Do vậy,
chắc chắn tất cả những bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học… trên là
5


những nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quan trọng và bổ ích, phục vụ và
giúp ích rất nhiều cho tác giả trong q trình nghiên cứu, phân tích nhằm làm
sáng tỏ vấn đề, bảo đảm QBĐ của phụ nữ trên mọi lĩnh vực, trong đó đặc biệt
quan tâm và chú trọng tới vấn đề pháp luật HN&GĐ hiện hành.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết khác nhau với đa
dạng phương hướng, cách thức tiếp cận liên quan tới chủ đề BĐG, vấn đề
nhân quyền trong việc bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ. Tuy nhiên,
luận văn “Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật hơn nhân và
gia đình Việt Nam” được tác giả đã tiếp cận, phân tích, làm rõ các vấn đề lý
luận về thực trạng pháp luật Việt Nam; thực tiễn xã hội về việc bảo đảm QBĐ
của phụ nữ trên tồn lĩnh vực, trong đó đặc biệt tập trung vào vấn đề hơn và
nhân gia đình ở một góc độ tiếp cận mới. Từ phương lý luận đến thực tiễn
thực hiện pháp luật tại Việt Nam, tác giả đã đưa ra hệ thống các quan điểm,
bình luận dưới góc nhìn khách quan, chân thực để đánh giá thực tiễn xã hội
một cách đúng đắn và toàn diện. Qua đó, đề xuất những phương hướng, giải
pháp nhằm bảo đảm quyền lợi người phụ nữ trong vấn đề hôn nhân gia đình
dưới góc nhìn pháp luật quốc gia và thực tiễn khách quan phù hợp với xu thế
của thời đại hiện nay.
Qua việc đánh giá, phân tích về tình hình hình nghiên cứu hiện nay liên
quan đến chủ đề “Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật hơn
nhân và gia đình Việt Nam”, tác giả đã đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu chính để
đi tìm hiểu và làm sáng tỏ trong bài luận văn trên, đó là:
Câu hỏi 1: QBĐ của phụ nữ trong pháp luật HN&GĐ là gì? Các yếu tố
tác động và điều kiện đảm bảo đến quyền trên như thế nào? Tại sao cần phải

quan tâm và bảo đảm quyền phụ nữ tại Việt Nam?
Câu hỏi 2: Thực trạng pháp luật HN&GĐ tại Việt Nam về bảo đảm QBĐ
của phụ nữ diễn ra như thế nào? Thực tiễn thực hiện vấn đề trên ra sao?
6


Câu hỏi 3: Xu hướng thời đại và các giải pháp hiệu quả giúp tăng cường
việc thực hiện pháp luật bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ tại Việt
Nam hiện nay được triển khai và thực hiện như thế nào?
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn hướng đến việc cung cấp cho người đọc những tri thức liên quan
đến quyền BĐG giữa nam, nữ; QBĐ của phụ nữ trong hơn nhân gia đình hiện
nay từ vấn đề lý luận đến pháp luật. Đồng thời, tiến hành phân tích và bình luận
vấn đề luật pháp dưới góc nhìn đối sánh giữa pháp luật quốc tế và pháp luật
Việt Nam về việc bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ. Từ đó, tạo cơ sở,
tiền đề vững chắc nhằm đánh giá đúng những vấn đề thực tiễn, góp phần quan
trọng trong việc kiến nghị, đưa ra những phương hướng và giải pháp quan
trọng nhằm tăng cường việc bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ. Đồng
thời, với hy vọng luận văn sẽ trở thành một nguồn tài liệu bổ ích để hỗ trợ quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức khác khác trong xã hội với
mục tiêu chung tay xóa bỏ tình trạng bất BĐG nói chung và quyền người phụ
nữ nói riêng trong pháp luật HN&GĐ tại Việt Nam.
Để làm rõ mục đích của đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu những
nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất, nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hơn nhân
gia đình, QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ; vấn đề bảo đảm QBĐ của phụ nữ
trong hơn nhân, gia đình.
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng pháp luật HN&GĐ Việt Nam
trong việc bảo đảm QBĐ của phụ nữ và thực tiễn thực hiện trong xã hội hiện
nay. Qua đó, phân tích những thành tựu nổi bật cũng như những hạn chế tồn

đọng trong xã hội về việc thực hiện QBĐ của phụ nữ về hơn nhân, gia đình
Việt Nam.

7


Thứ ba, đề xuất định hướng phát triển và một số giải pháp cơ bản nhằm
tăng cường việc thực hiện pháp luật bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ
Việt Nam hiện nay. Qua đó, nâng cao và thúc đẩy tiến trình BĐG trong hơn
nhân gia đình hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và pháp luật
QBĐ, quyền BĐG giữa nam nữ, đặc biệt chú trọng nghiên cứu tập trung về
QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ; những yếu tố tác động, những điều kiện bảo
đảm, thúc đẩy QBĐ của phụ nữ tại Việt Nam hiện nay. Để làm rõ vấn đề
nghiên cứu, luận văn tập trung tìm hiểu đối tượng chính đó là người phụ nữ
và các quyền cơ bản của phụ nữ trong xã hội nói chung và hơn nhân gia đình
nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu phân tích, làm rõ các quy định
pháp luật liên quan đến QBĐ của phụ nữ trong hơn nhân gia đình tại Việt
Nam trong thời gian từ năm 2014 đến nay. Từ đó làm rõ những điểm tích cực
và tìm ra một số điểm hạn chế, bất cập trong pháp luật Việt Nam liên quan
đến vấn đề bình đẳng của phụ nữ trong HN&GĐ để để xuất các cách thức,
phương thức bảo đảm nhằm đưa ra các kiến nghị và giải pháp mang tính thiết
thực, khả thi trong việc nâng cao và bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ
Việt Nam hiện nay.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lê nin, phương pháp luận khoa học biện chứng, tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhân quyền, cùng với việc vận dụng những quan điểm, chủ trương

của Đảng và Nhà nước về xu hướng xây dựng, phát triển đất nước gắn liền
với việc chăm lo, bảo vệ quyền con người, trong đó đặc biệt chú trọng trong
vấn đề BĐG. Kết hợp các cơ sở phương pháp luận trên, luận văn tập trung
8


nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lý luận và pháp luật về thực tiễn xã hội trong
việc bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong pháp luật HN&GĐ hiện nay.
Để triển khai và nghiên cứu về chủ đề “Bảo đảm quyền bình đẳng của
phụ nữ trong pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam”, tác giả đã kết hợp sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để thu nhận những tri thức, kết luận
khách quan, xác thực về các quan điểm trong xã hội. Luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chính cụ thể như : phương pháp nghiên cứu, phân
tích tài liệu, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phân tích số liệu.
Bên cạnh đó, các phương pháp khác như: phương pháp tổng hợp, chứng
minh, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn… cũng được kết hợp sử dụng
trong bài viết nhằm tăng tính hiệu quả và xác thực cho luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở góc nhìn khách quan, biện chứng về vấn đề
QBĐ của phụ nữ trong pháp luật HN&GĐ ở Việt Nam hiện nay, luận văn đã
có những cái nhìn sâu sắc hơn và đóng góp một số điểm mới về vấn đề lý luận
xoay quanh QBĐ của phụ nữ nói chung và QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ
nói riêng. Luận văn đã tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc nhìn khác so với
những cơng trình nghiên cứu trước đó là đảm bảo và thúc đẩy QBĐ của phụ
nữ trong pháp luật HN&GĐ thông qua việc tìm hiểu và trình bày một cách
khái quát về các vấn đề: Khái niệm QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ; Khái
niệm, nội dung, ý nghĩa bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ; Các yếu tố
tác động đến thực tiễn bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong pháp luật HN&GĐ;
Khái quát QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ trong pháp luật Việt Nam và thực
trạng pháp luật Việt Nam về QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ.

Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã trình bày thực tiễn thực hiện pháp luật về
bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam bằng việc đưa
ra những số liệu và một vài vụ việc nổi bật trên thực tế. Trên cơ sở xu hướng
9


của thời đại về bảo đảm quyền của phụ nữ trong pháp luật HN&GĐ, luận văn
đã đề xuất, kiến nghị một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể để thúc đẩy
và bảo đảm QBĐ của phụ nữ trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam.
Luận văn hồn thành có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để
nghiên cứu, vận dụng trong thực tiễn, làm tiền đề để xây dựng và hoàn thiện
những quy định của pháp luật về QBĐ của phụ nữ ở Việt Nam. Đặc biệt trong
bối cảnh hiện nay, Việt Nam tham gia vào các Hiệp định về BĐG nói chung,
QBĐ của phụ nữ trong HN&GĐ nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành các Chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về bảo đảm quyền bình đẳng
của phụ nữ trong hơn nhân và gia đình
Chương 2: Thực trạng pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam về bảo
đảm quyền bình đẳng của phụ nữ và thực tiễn thực hiện
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật bảo đảm
QBĐ của phụ nữ trong hơn nhân và gia đình Việt Nam hiện nay

10


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QBĐ CỦA
PHỤ NỮ TRONG PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

1.1. Khái niệm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp luật hơn nhân và
gia đình
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hơn nhân và gia đình
1.1.1.1. Khái niệm hơn nhân và gia đình
Hơn nhân là một hình thức, một hiện tượng được hình thành từ rất lâu
đời trong xã hội lồi người. Ban đầu, hơn nhân được coi là “sự sắp đặt của xã
hội để điều chỉnh mối quan hệ giữa đàn ông và đàn bà, hôn nhân là sự liên
kết hợp pháp giữa người đàn ông và người đàn bà để xây dựng gia đình và
chung sống với nhau”1.
Ở các nước theo hệ thống thông luật (Common Law), khái niệm cổ điển
mang quan niệm truyền thống về hôn nhân của Cơ đốc giáo, do Lord
Penzance đưa ra trong phán quyết về vụ án Hyde v. Hyde (1866) được sử
dụng phổ biến2: “Hôn nhân là sự liên kết tự nguyện suốt đời giữa một người
đàn ông và một người đàn bà, mà khơng vì mục đích nào khác”. Ngồi ra,
một số luật gia ở Châu Âu và Hoa Kỳ quan niệm: “Hôn nhân là sự liên kết
pháp lý giữa một người nam và một người nữ với tư cách là vợ chồng” hoặc
“Hơn nhân là hành vi hoặc tình trạng chung sống giữa một người nam và một
người nữ với tư cách là vợ chồng”3. Đây là mối quan hệ xã hội gắn liền với
nhân thân và những quyền lợi, nghĩa vụ giữa họ cũng được hình thành. Thực

1

Nguyễn Hữu Bảo Nguyên (2016), Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về HN&GĐ tại TAND cấp
huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.6.
2
Nguyễn Hồng Hải, Một vài ý kiến và khái niệm và bản chất pháp lý của hôn nhân, Trang thông tin pháp
luật dân sự, truy cập ngày 01/8/2021.
3
Dương Danh Thành (2020), Áp dụng pháp luật xử lý các trường hợp cấm kết hôn theo Luật HN&GĐ năm
2014, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.7.


11


chất và ý nghĩa của hôn nhân được biểu hiện trong việc sinh đẻ, nuôi nấng,
giáo dục con cái, đáp ứng cho nhau những nhu cầu tinh thần và vật chất trong
đời sống hàng ngày. Từ khi pháp luật xuất hiện và phát triển, hồn thiện như
ngày nay, những hình thái hôn nhân cũng xuất hiện đồng thời và mang những
nét đặc trưng của riêng hình thái hơn nhân đó. Theo đó, trong xã hội nào thì
sẽ có hình thái hơn nhân đó, tương ứng với chế độ hơn nhân nhất định. Ví dụ
như trong xã hội phong kiến, hình thức hôn nhân phong kiến mang nét bản
chất đề cao vai trị của người chồng và những bất cơng đối với người vợ hay
“trọng nam, khinh nữ” hay xã hội tư bản có hình thức hơn nhân tư sản, mang
bản chất của xã hội tư sản với quan niệm: “hôn nhân là một hợp đồng, một
giao kèo có tính chất pháp lý, hơn nữa lại là một giao kèo quan trọng nhất
trong tất cả mọi giao kèo, vì nó định đoạt cả thể xác lẫn tinh thần của hai con
người trong suốt cả đời họ”4 … Hiện nay, một số quốc gia đã cơng nhận hơn
nhân đồng giới, do đó, khái niệm hôn nhân cũng được mở rộng hơn, không
chỉ giữa người đàn ông và người đàn bà mà hôn nhân được xác lập chỉ cần hai
người có mối quan hệ tình cảm, có chung mục đích muốn có sự liên kết, gắn
bó với nhau về mặt tinh thần cũng như về mặt luật pháp. Hơn nhân là bình
đẳng, khơng có bất kỳ sự phân biệt nào về giới tính, chủng tộc, quan điểm tôn
giáo, quốc tịch…
Ở Việt Nam, các giáo trình dân luật dưới chế độ cũ chưa đưa ra khái
niệm cụ thể về hôn nhân mà đưa ra khái niệm giá thú, theo đó “giá thú (hay
hơn thú) là sự phối hợp của một người đàn ông và một người đàn bà theo thể
thức luật định” hay “giá thú là sự trai gái lấy nhau trước mặt viên hộ lại và
phát sinh những nghĩa vụ tương hỗ cho cả hai bên về phương diện đồng cư,

4


Nguyễn Thị Tuyết, Những giá trị lý luận và thực tiễn từ quan điểm của C.Mác về HN&GĐ, Trang thông tin
điện tử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, truy cập ngày 01/08/2021.

12


trung thành và tương trợ”5. Theo cổ luật và tục lệ Việt Nam, việc sinh con đẻ
cái, đặc biệt là con trai để nối dõi tông đường và thờ phụng tổ tiên là mục đích
chủ yếu của hơn nhân.
Ngày nay, hơn nhân được xác định ngồi các mục đích về vấn đề sinh
học, tình cảm đơi bên phải được đặt lên hàng đầu. Theo đó, Khoản 1 Điều 3
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng
sau khi kết hôn”. Theo tinh thần của các nhà làm luật, hôn nhân tại Việt Nam
là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ trên ngun tắc hồn tồn
tự nguyện, bình đẳng theo quy định của pháp luật để chung sống với nhau
suốt đời, xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hịa thuận và bền vững. Như
vậy, pháp luật Việt Nam chưa công nhận hôn nhân đồng giới là hôn nhân hợp
pháp, lý do là vì hơn nhân đồng giới sẽ làm mất đi khái niệm truyền thống về
người vợ, người chồng được xác định dựa trên giới tính.
Gia đình là khái niệm rộng hơn khái niệm hôn nhân, lấy hôn nhân làm
tiền đề. Khoản 2 Điều 3 Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 quy định: “Gia
đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa
họ với nhau”. Như vậy, ngoài quan hệ hơn nhân, gia đình cịn được xây dựng
dựa trên các quan hệ về ni dưỡng, huyết thống. Gia đình có thể bao gồm:
ơng, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị em… trong quá trình chung
sống, giữa họ phát sinh các quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Hôn nhân và gia đình là những hiện tượng xã hội được các triết học gia,
các nhà xã hội học, sử học, luật học… nghiên cứu. Theo quan điểm chung

nhất, hôn nhân được coi là cơ sở của gia đình cịn gia đình là tế bào của xã

5

Dương Danh Thành (2020), Áp dụng pháp luật xử lý các trường hợp cấm kết hôn theo Luật HN&GĐ năm
2014, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 7,8.

13


hội, mà trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hịa lợi ích của mỗi cơng dân, nhà nước
và xã hội6.
1.1.1.2. Đặc điểm hơn nhân và gia đình
Thứ nhất, HN&GĐ có mối quan hệ gắn bó với nhau. Theo đó, hơn nhân
được coi là tiền đề tạo nên một gia đình dựa trên sự kiện kết hôn và xây dựng
một gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ là một trong những mục
đích mà hơn nhân hướng tới.
Thứ hai, HN&GĐ là một mối quan hệ đặc thù, dung hòa những cá nhân
có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Nét đặc trưng cơ bản của hôn nhân là dựa
trên ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, khơng được có những hành vi cưỡng
ép, lừa dối kết hôn… để xây dựng quan hệ vợ chồng. Cịn gia đình là một
hình thức tổ chức, gắn bó mỗi cá nhân, khơng phân biệt về giới tính, được
hình thành và phát triển từ hơn nhân, tạo nên quan hệ ruột thịt, huyết thống,
nuôi dưỡng. Trong gia đình, cá nhân phải thực hiện quyền và trách nhiệm phù
hợp với vị trí, vai trị mà họ đảm nhận. Các cá nhân trong gia đình ảnh hưởng
trực tiếp lẫn nhau về nếp sống sinh hoạt, phong tục tập quán, truyền thống…
để tạo nên bản sắc văn hóa riêng của từng gia đình.
Thứ ba, mặc dù kết hơn chỉ là một trong những quan hệ xác lập nên gia
đình, song đây được coi là con đường phổ biến để tạo nên một gia đình. Ngày
nay, gia đình hạt nhân (gia đình bao gồm hai thế hệ: cha mẹ và con) ngày

càng chiếm số lượng đông đảo, những gia đình này đều từ sự kiện kết hơn mà
tạo nên từng lớp thế hệ sau này. Bên cạnh đó, trong gia đình, các thành viên
có thể thuộc nhiều thế hệ, gắn bó với nhau khơng chỉ vì quan hệ hơn nhân mà
còn là quan hệ ruột thịt, huyết thống, nhận nuôi…

6

Nguyễn Hữu Bảo Nguyên, Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về HN&GĐ tại TAND cấp huyện
trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.8.

14


Thứ tư, HN&GĐ tạo nên xã hội vững mạnh, với những chức năng về
kinh tế, chức năng sinh sản, duy trì nịi giống, chức năng giáo dục và các chức
năng khác. Mỗi gia đình vững mạnh là gia đình thực hiện được những chức
năng đó, hài hịa được những yếu tố về vật chất và tinh thần sẽ tạo nên một xã
hội, một đất nước phồn vinh.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và
gia đình
Quyền con người (Human rights, Droits de L'Homme) là tồn bộ các
quyền, tự do và đặc quyền được cơng nhận dành cho con người do tính chất
nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ khơng phải được tạo ra
bởi pháp luật hiện hành. Quyền con người khơng những được nhìn nhận trên
quan điểm các quyền tự nhiên (natural rights) mà nó cịn được nhìn nhận trên
quan điểm các quyền pháp lý (legal right). Theo đó “quyền con người được
hiểu là những đảm bảo pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các cả nhân và
các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người”7.
Quyền phụ nữ trong hơn nhân gia đình là một khái niệm dùng để chỉ các

quyền con người của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân gia đình. Phụ nữ là một
nhóm xã hội đặc biệt, dễ bị tổn thương, và rất dễ bị ảnh hưởng bởi những tư
tưởng truyền thống còn lạc hậu như “trọng nam khinh nữ”, sự phân biệt về
quyền và nghĩa vụ trong gia đình… Quyền của phụ nữ trong hơn nhân gia
đình là một trong những bộ phận quan trọng của quyền con người được pháp
luật ghi nhận và bảo đảm trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên có thể thấy
hiện nay chưa có bất kỳ một khái niệm cụ thể nào quy định về quyền của phụ
nữ trong HN&GĐ. Thông qua khái niệm về hơn nhân gia đình, và với vị thế

7

Vũ Cơng Giao (2016), Hỏi - Đáp về quyền con người và nghĩa vụ của cơng dân, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
Thật, Hà Nội, tr.10.

15


là nhóm xã hội dễ bị tổn thương trong gia đình có thể hiểu quyền của phụ nữ
trong quan hệ hơn nhân gia đình có thể hiểu là: Quyền của phụ nữ trong quan
hệ hơn nhân gia đình là hệ thống các quyền, lợi ích tự nhiên vốn có của phụ
nữ trong quan hệ HN&GĐ được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Đặc điểm quyền của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân và gia đình:
Quyền phụ nữ là một khái niệm dùng để chỉ các quyền con người của phụ
nữ chính vì vậy chúng mang các đặc điểm của quyền con người. Theo đó
quyền con người có những đặc tính cơ bản sau:
Thứ nhất, tính phổ biến (universal): Thể hiện ở chỗ quyền con người là
những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả
mọi thành viên trong gia đình nhân loại, khơng có sự phân biệt đối xử vì bất cứ
lý do gì, chẳng hạn như về chủng tộc, dân tộc, giới tính, tơn giáo, độ tuổi, thành
phần xuất thân...Liên quan đến tính chất này, cũng cần lưu ý là bản chất của sự

bình đẳng về quyền con người khơng có nghĩa là cào bằng mức độ hưởng thụ
các quyền, mà là bình đẳng về tư cách chủ thể của quyền con người.
Thứ hai, tính khơng thể tước bỏ: Thể hiện ở chỗ các quyền con người
không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào,
kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước, trừ một số trường hợp đặc biệt,
chẳng hạn như khi một người phạm một tội ác thì có thể bị tước quyền tự do.
Thứ ba, tính khơng thể phân chia: Thể hiện ở chỗ các quyền con người
đều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc khơng có quyền nào được coi
là có giá trị cao hơn quyền nào. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con
người nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của
con người. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định dựa trên những cơ sở
và yêu cầu thực tế, một số quyền con người có thể được ưu tiên, Ví dụ, trong
bối cảnh dịch bệnh đe dọa hoặc với những người bị bệnh tật, quyền được ưu
tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y tế.
16


Thứ tư, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated,
interdependent): Đặc điểm này thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con
người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động
lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng
tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Ngược lại, tiến bộ trong việc bảo
đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm
các quyền khác.
Cùng với đó quyền phụ nữ trong quan hệ hơn nhân gia đình cũng mang
những đặc trưng riêng cụ thể:
Thứ nhất, quyền của phụ nữ trong HN&GĐ xuất phát trên cơ sở hôn
nhân hợp pháp và kéo dài trong suốt q trình hơn nhân đến khi quan hệ hôn
nhân chấm dứt. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng dựa trên việc thực hiện
các quy định của pháp luật về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây

dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Hơn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên với tư cách là
vợ chồng. Trong xã hội mà các quan hệ hôn nhân được coi là quan hệ pháp
luật thì sự liên kết giữa người nam và người nữ mang ý nghĩa như một sự kiện
pháp lý làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định cho các bên trong quan
hệ vợ chồng. Như vậy có thể thấy quyền của phụ nữ trong HN&GĐ gắn liền
với quá trình hôn nhân và chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt
Thứ hai, quyền của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân gia đình ln gắn liền
với người phụ nữ và không thể chuyển giao cho bất cứ người nào khác và
nhằm bảo vệ nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương trong xã hội. Đặc điểm này
xuất phát từ tính chất của quan hệ vợ chồng có tính liên hệ và phụ thuộc lẫn
nhau. quyền của phụ nữ trong hơn nhân gia đình mang những đặc thù riêng
gắn liền với thiên chức của mình như quyền làm mẹ, quyền được bảo vệ với
tư cách là nhóm dễ bị tổn thương, chẳng hạn như chức năng sinh đẻ gắn với
17


×