Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phổ biến, giáo dục pháp luật qua thực tiễn ủy ban nhân dân phường phương lâm, thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

Phæ biến, giáo dục pháp luật
qua thực tiễn Uỷ BAN NHÂN DÂN ph-ờng Ph-ơng Lâm,
Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

LUN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

Phæ biến, giáo dục pháp luật
qua thực tiễn Uỷ BAN NHÂN DÂN ph-ờng Ph-ơng Lâm,
Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
Chuyờn ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380101.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ ĐỨC MINH

HÀ NỘI - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hải Yến


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT ............................................................................................ 6
1.1.

Khái niệm, đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật ................................ 6

1.1.1.

Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật ..................................................... 6


1.1.2.

Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật .............................................. 10

1.2.

Mục tiêu, yêu cầu của phổ biến, giáo dục pháp luật............................. 11

1.2.1.

Mục tiêu................................................................................................... 11

1.2.2.

Yêu cầu của phổ biến, giáo dục pháp luật ................................................ 14

1.3.

Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật ......................................... 15

1.3.1.

Hình thức phổ biến trực tiếp..................................................................... 16

1.3.2.

Hình thức phổ biến gián tiếp .................................................................... 17

Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................... 36

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI
PHƢỜNG PHƢƠNG LÂM, THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH
HỊA BÌNH ............................................................................................. 37
2.1.

Giới thiệu khái qt về phƣờng Phƣơng Lâm, Thành phố Hịa Bình .... 37

2.1.1.

Về vị trí địa lý, lịch sử, văn hóa ............................................................... 37

2.1.2.

Về tình hình phát triển kinh tế- xã hội ...................................................... 39

2.2.

Tình hình hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật tại phƣờng
Phƣơng Lâm........................................................................................... 46

2.2.1.

Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện phổ biến giáo
dục pháp luật............................................................................................ 46

2.2.2.

Những kết quả đạt được và nguyên nhân.................................................. 54



2.2.3.

Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................... 67

2.3.

Những yêu cầu đặt ra đối với công tác phổ biến giáo dục pháp
luật tại phƣờng Phƣơng Lâm trong thời gian tới ................................. 70

Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 72
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG
PHƢƠNG LÂM, THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH....... 73
3.1.

Quan điểm .............................................................................................. 73

3.1.1.

Đổi mới hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực
pháp luật, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, góp
phần xây dựng hồn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN............. 73

3.1.2.

Đổi mới hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật để góp phần tích
cực vào việc xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội của địa phương
giai đoạn mới .......................................................................................... 74

3.1.3.


Đổi mới toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hướng đến việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật .............. 77

3.2.

Giải pháp ................................................................................................ 81

3.2.1.

Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện ................. 81

3.2.2.

Ban hành các chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sát
hợp, khả thi, hiệu quả ............................................................................... 85

3.2.3.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục
pháp luật .................................................................................................. 90

3.2.4.

Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật ........................ 91

3.2.5.

Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động phổ biến giáo dục ............. 93


Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 94
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 100


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

CSVN

Cộng sản Việt Nam

KTTT

Kinh tế thị trường

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NXB

Nhà xuất bản

TAND


Tòa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật có vai trị rất quan trọng: là cầu nối để
đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi
người dân, góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong toàn xã hội,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển. Do đó, cơng tác này phải mang tính thường xun, liên tục địi hỏi
phải có sự nỗ lực, phối hợp của tất cả các cấp, các ngành.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch cụ thể, thiết thực để triển khai phổ biến giáo dục
pháp luật cho cán bộ và nhân dân như: Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm
2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật cho cán bộ và nhân dân”; Nghị quyết số 61/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ về “Thực hiện Chỉ thị số 32”; Đề án 212 của Chính phủ về
Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến
năm 2010; đặc biệt năm 2012 Quốc hội đã thông qua Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Thực hiện các văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phổ biến, giáo
dục pháp luật, thời gian qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền Phường Phương Lâm, thành
phố Hịa, tỉnh Hịa Bình đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Luật
PBGDPL và tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật có trọng tâm, trọng
điểm, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và chức năng,
nhiệm vụ của địa phương. Tuy nhiên, ở một số địa phương hiện nay công tác truyền
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đội ngũ
cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cả nước tuy số lượng đơng nhưng
trình độ khơng đồng đều; Chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến,

1


giáo dục pháp luật còn thấp, nhất là cán bộ ở cơ sở. Thiếu một cơ chế đào tạo, bồi
dưỡng, quy hoạch lâu dài nguồn nhân lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
Một số Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ này; Việc ban hành quá
nhiều văn bản pháp luật cũng như các chương trình, kế hoạch của nhà nước cần triển
khai, thực hiện cùng một thời điểm, trong khi điều kiện nhân lực, vật lực có hạn ... do
vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật .
Với những lý do trình bày ở trên, học viên chọn đề tài “Phổ biến, giáo dục
pháp luật qua thực tiễn Ủy ban nhân dân phường Phương Phương Lâm, thành
phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” làm Luận văn thạc sĩ chun ngành Luật Hiến pháp
- Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu
Phổ biến, giáo dục pháp luật không phải là một đề tài mới mà đã được các
các cơ quan và cá nhân quan tâm tìm hiểu. Vì vậy, đã có một số bài viết cơng trình
nghiên cứu liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật của các nhà làm luật, các
chuyên viên pháp lý liên quan đến chủ đề này. Đặc biệt, những năm gần đây, với sự
phát triển của cách mạng công nghệ 4.0, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đã

được nhiều nhà nghiên cứu ở những góc độ khác nhau. Trong đó, có thể nêu ra một
số cơng trình tiêu biểu, như:
- PGS.TS Nguyễn Tất Viễn (2015) (chủ biên), Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về phổ biến giáo dục pháp luật, NXB Tư pháp, Hà Nội.
- GS.TS Hoàng Thị Kim Quế (2015), Nội dung, hình thức và phương pháp
giáo dục pháp luật trong nhà trường, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề.
- GS.TS Hoàng Thị Kim Quế, Bàn về ý thức pháp luật, Tạp chí Luật học,
số 01/2003.
- PGS.TS Nguyễn Tất Viễn (chủ biên), 2012, Hòa giải ở cơ sở - nét văn hóa
pháp lý của người Việt Nam, NXB. Tư pháp
- Hồ Hiệp Việt, số 9/2000, Xã hội hóa cơng tác phổ biến giáo dục pháp luật
trong tình hình mới, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.

2


- Hoàng Thị Thanh Thủy (2016), Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Thanh Xuân (2017), Phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Đồng Tháp,
Luận văn Thạc sĩ Luật học.
- Trần Thị Bích Hạnh (2017), Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô
thị, Luận văn Thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), Phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Luật học.
- Nguyễn Thị Thu Ba (2012), Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục
pháp luật cho công nhân tại các doanh nghiệp ở thành phố Đồng Tháp giai đoạn
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học.
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đã phần nào giải quyết những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với từng lĩnh vực, từng đối

tượng cụ thể. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thực
trạng phổ biến giáo dục pháp luật tại cấp xã, phường, thị trấn, cụ thể tại UBND
phường phương Lâm, thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, luận văn nghiên cứu, hệ thống những vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật; khảo sát thực trạng hoạt động này tại
Phường Phương Lâm, thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua, đánh
giá những kết quả đạt được; phân tích những nguyên nhân; trên cơ sở đó đề xuất
quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn
phường trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu trên, Luận văn có các nhiệm vụ:
- Phân tích, luận giải làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phổ biến, giáo
dục pháp luật;

3


- Luận văn khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp
luật của phường Phương Lâm giai đoạn từ năm 2018-2021;
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đổi mới hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật tại địa bàn phường Phương Lâm, thành phố Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình trong
giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn phổ biến, giáo dục
pháp luật tại Phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình, Tỉnh Hịa Bình.

Phạm vi thời gian: từ năm 2018 – 2021.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện cả về lý
luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi địa bàn của một cấp
xã cụ thể; Luận văn có những đóng góp nhất định về mặt khoa học cũng như thực
tiễn trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần bổ sung kiến thức và
kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật trong chuyên ngành Luật học.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích đối với cán bộ lãnh đạo cấp
cơ sở, với các nhà nghiên cứu, với học viên, sinh viên và những ai quan tâm đến
lĩnh vực tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và
pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng
pháp luật...
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Luận văn sử dụng

4


các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra
xã hội học, khảo sát.... để làm sáng tỏ vấn đề và nhiệm vụ đặt ra.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh lục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn có kết cấu 3 chương 8 tiết, gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật tại phường Phương Lâm,

thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn phường Phương Lâm, thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm, đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật
Q trình nhận thức của con người khơng tách rời những điều kiện tồn tại
của xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện phát triển của xã hội và ảnh hưởng đến chất
lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cũng như chất lượng giáo dục. pPhổ biến, giáo
dục pháp luật là một q trình phức tạp, địi hỏi phải có sự tiếp cận một cách thống
nhất, toàn diện và hiệu quả. Nhìn một cách tổng thể, phổ biến, giáo dục pháp luật là
một từ ghép từ hai từ “phổ biến” và “giáo dục” pháp luật [9, tr. 2].
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 1997) hay Từ và ngữ Hán Việt
(NXB Từ điển Bách Khoa - 2002):
Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức
bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thơng quan hình thức nào đó" hoặc làm cho mọi
người đề biết đến.
Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội và
nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành nhưng không
được phổ biến công khai mà chỉ được coi là một công cụ để nhà nước dùng để trị dân.
Bên cạnh đó phổ biến pháp luật cịn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp
luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn
nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của pháp luật để thực
hiện pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật thường được thực hiện thông qua các
hội nghị, các cuộc tập huấn...

Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng,
và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu, là quá trình hoạt động có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất
đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của
đời sống xã hội".

6


Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao
tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám
thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý
thức tơn trọng pháp luật, nghiệm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.
So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm song
nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn,
mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến chính là các phương thức
giáo dục cụ thể.
Trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện nay, các tác giả đã
khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật: Giáo dục pháp luật là hoạt
động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên
đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình
thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các địi
hỏi của pháp luật hiện hành.
Hiện nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu khác dưới dạng các luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ, các đề tài nghiên cứu khoa học về chủ đề phổ biến, giáo dục pháp
luật, qua đó làm phong phú thêm khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật. Có
nhiều cách hiểu về phổ biến, giáo dục pháp luật khác nhau:
- Theo các chuyên gia trong Dự án VIE/98/001 của Bộ Tư pháp có thể hiểu
phạm trù khái niệm này theo 02 nghĩa:

Nghĩa hẹp, phổ biến, giáo dục pháp luật là việc truyền bá pháp luật cho đối
tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho con người, từ đó
nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của họ.
Nghĩa rộng, phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm tất cả các công đoạn phục
vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, định hướng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, lập chương trình kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, áp dụng các hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật, triển khai các chương trình kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật, kiểm tra đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp

7


luật, rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận...về phổ biến,
giáo dục pháp luật.
- Cục Cơng tác phía Nam – Bộ Tư pháp đưa ra khái niệm phổ biến, giáo dục
pháp luật có 02 cách hiểu như sau:
Nghĩa hẹp: Phổ biến, giáo dục pháp luật là giới thiệu tinh thần văn bản pháp
luật cho người có nhu cầu; theo đó phổ biến, giáo dục pháp luật là việc truyền bá
pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho
đối tượng từ đó nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật của đối tượng.
Nghĩa rộng: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt động tổ chức
thực hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định thơng qua các
hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục đích hình thành ở đối tượng
tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp
luật hiện hành với các hình thức, phương tiện, phương pháp đặc thù [14, tr. 1].
Phổ biến, giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục và
lâu dài của chủ thể tuyên truyền lên đối tượng, là cầu nối để chuyển tải pháp luật
vào cuộc sống. Trong công tác quản lý nhà nước, phổ biến, giáo dục pháp luật được
hiểu theo nghĩa rộng và được xác định là một công việc trọng tâm và thường xuyên

của các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành.
- Tại Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân (Chỉ thị số 32CT/TW) đã đưa ra khái niệm: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng” [5, tr. 1].
Giáo dục pháp luật là một phạm trù có nội hàm rộng lớn, bao gồm cả tuyên
truyền PBGDPL. Tính bao quát của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ, giáo dục
pháp luật vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống bảo đảm đối tượng

8


giáo dục được nâng cao về kiến thức, tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật, niềm tin
và kỹ năng thực hành pháp luật và thái độ tôn trọng pháp luật. Khái niệm “phổ biến,
giáo dục pháp luật” chính thức được sử dụng trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật đã được Quốc hội khóa III thơng qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 20/6/2012.
- Theo nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật của Luật phổ biến, giáo dục pháp
luật năm 2012, thì phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động truyền đạt thông tin, nội
dung pháp luật, bao gồm:
i) Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là
các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hơn nhân và
gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động,
giáo dục, y tế, quốc phịng, an ninh, giao thơng, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán
bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; ii)
Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, các thỏa thuận quốc tế; iii)Ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật;
gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật [25, tr. 5].

Tóm lại, Phổ biến, giáo dục pháp luật hiểu theo nghĩa rộng là:
Một lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc
thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật (xây dựng chương trình, kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật; triển khai chương trình, kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật thơng qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp phổ
biến, giáo dục pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật).
Hiểu theo nghĩa hẹp là: truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho
đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm,
hành vi phù hợp với các địi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành,
góp phần đưa pháp luật thực thi vào cuộc sống [9, tr. 4].

9


Sơ đồ cơ chế:

1.1.2. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng
Về vấn đề này, Lên-nin đã nhấn mạnh: “Luật là biện pháp chính trị, là chính
trị”. Đường lối chính trị của Đảng ta, chỗ dựa của công cuộc đổi mới mọi mặt về
chính trị, kinh tế, xã hội đã đi vào tất cả các mặt của hoạt động lập pháp, chỉ đạo nội
dung của pháp luật. Theo cách đó, ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức chính
trị. Vì vậy, khi thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ tạo ra khả năng cho việc
giáo dục chính trị, hình thành ở đối tượng giáo dục những hiểu biết nhất định về
chính trị. Ngược lại, giáo dục chính trị có những sự đan xen nhất định trong nội
dung của mình những tư tưởng pháp lý.
1.1.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với công tác
xây dựng, thực hiện pháp luật

Sự khẳng định vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội gắn liền với q trình
khơng ngừng nâng cao ý thức và tính tích cực tham gia của mọi tầng lớp nhân dân
trong việc bảo vệ pháp luật. Tăng cường pháp chế XHCN, mở rộng và hoàn thiện nền
dân chủ sẽ khơng có ý nghĩa khi khơng thực hiện được một cách tồn diện, hiệu quả
cơng tác giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân.

10


Việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của nhân dân.
1.1.2.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật được tổ chức thực hiện bởi những chủ
thể xác định (Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND các cấp)
Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật
giúp đối tượng được tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật góp phần
nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng.
Pháp luật không phải khi nào cũng được mọi người trong xã hội biết đến tìm
hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng bản chất pháp luật Nhà
nước là sự phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của đơng đảo quần chúng
nhân dân trong xã hội song pháp luật thường chỉ được một số người chủ động tìm
hiểu, quan tâm và nắm bắt xuất phát từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ nhu cầu
sản xuất kinh doanh của họ. Những người này luôn theo sát những quy định pháp
luật mới ban hành để phục vụ trực tiếp cho công việc của mình, nhưng số lượng đối
tượng này khơng nhiều. Trong điều kiện trình độ dân trí cịn chưa cao, đời sống
kinh tế của đa số nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, số đơng nhân dân lao động
trong xã hội chưa có điều kiện tiếp cận với pháp luật.
Do vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những
thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân,
giúp cho người dân hiểu biết, nắm bắt kịp thời mà khơng mất q nhiều thời gian
cơng sức cho việc tìm hiểu, học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ đắc lực để nâng

cao hiểu biết cho người dân [9, tr. 4].
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của phổ biến, giáo dục pháp luật
1.2.1. Mục tiêu
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ln có vị trí quan trọng
trong quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay, là một bộ phận của
công tác giáo dục chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự
điều phối, tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể; là
khâu then chốt, quan trọng để chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực sự
đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội.

11


Thứ nhất, phổ biến, giáo dục pháp luật là cầu nối để chuyển tải pháp luật
vào cuộc sống. Nói cách khác, quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt
đầu bằng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện pháp luật dù bằng
hình thức nào – tuân thủ, thi hành (chấp hành) pháp luật, sử dụng (vận dụng)
pháp luật hay áp dụng pháp luật.
Trước hết đều phải có hiểu biết pháp luật. Nếu khơng nhận thức đầy đủ vị
trí quan trọng và khơng thực hiện tốt vị trí cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
thì dù cơng tác xây dựng pháp luật có làm tốt đến mấy cũng không đạt được hiệu
quả thực thi pháp luật.
Pháp luật Nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người trong xã hội
biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng bản chất
pháp luật của Nhà nước là tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của
đơng đảo quần chúng nhân dân trong xã hội.
Tuy nhiên, dù những quy định pháp luật có tốt đẹp nhưng khơng được nhân
dân biết đến thì vẫn khơng đi vào cuộc sống.
Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những
thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân,

giúp cho người dân hiểu biết, nắm bắt kịp thời mà không mất q nhiều thời gian,
cơng sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để
nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.
Thứ ba, giúp hình thành lịng tin vào pháp luật của đối tượng. Pháp luật chỉ
có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin tưởng vào những quy định
của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân,
đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo cơng bằng và dân chủ xã hội.
Khi nào người dân nhận thức đầy đủ được như vậy thì pháp luật khơng cần
một biện pháp cưỡng chế nào mà mọi người vẫn tự giác thực hiện. Tạo lập niềm
tin vào pháp luật cho mỗi người và cả cộng đồng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu
tố. Một trong các yếu tố quan trọng là phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người
hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật. Pháp

12


luật cũng như mọi hiện tượng khác trong xã hội bao giờ cũng có hai mặt, khơng
phải lúc nào nó cũng thỏa mãn hết, phản ánh được đầy đủ nguyện vọng, mong
muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Q trình điều chỉnh pháp luật sẽ lấy lợi
ích của đơng đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đo, do đó sẽ có một số
ít khơng thỏa mãn được. Chính các yếu tố hạn chế của các quy định pháp luật càng
tạo nên sự cần thiết của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người hiểu
đúng pháp luật, đồng tình ủng hộ pháp luật. Có như vậy mới hình thành lịng tin vào
pháp luật của đông đảo nhân dân trong xã hội.
Thứ tư, phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần hình thành hiểu biết tri thức
pháp luật, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng. Ý thức
pháp luật của người dân được hình thành từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và
tình cảm pháp luật.
Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có được qua việc
học tập, tìm hiểu pháp luật, qua q trình tích lũy kiến thức của hoạt động thực tiễn

và cơng tác. Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực
hiện pháp luật và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi
thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân chỉ có thể được nâng cao khi
cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân được tiến hành thường xun, kịp
thời và có tính thuyết phục. PBGDPL không đơn thuần là phổ biến các văn bản pháp
luật đang có hiệu lực mà cịn lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ
các hành vi thực hiện đúng pháp luật, hình thành dư luận và tâm lý đồng tình ủng hộ
với hành vi hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Phổ biến giáo dục pháp luật nhằm hình thành, cũng cố tình cảm tốt đẹp của con
người với pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao sự hiểu biết của con người đối với
các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong đời sống.
Thứ năm, phổ biến giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả pháp luật,
nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Vai trò quan trọng này của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bắt nguồn

13


từ chính vai trị và giá trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản lý
nhà nước, quản lý xã hội. PBGDPL giúp cho mọi người có tri thức pháp lý, tình cảm
pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà
nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người.
Phổ biến, giáo dục pháp luật đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan hệ
xã hội trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật, hình thành các điều kiện
và nhân tố thuận lợi cho quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội; tạo ra khả năng
phát hiện và loại trừ những hiện tượng tiêu cực, chống đối pháp luật diễn ra trong
quá trình quản lý [9, tr. 6].
1.2.2. Yêu cầu của phổ biến, giáo dục pháp luật
1.2.2.1. Yêu cầu chung

a. Bảo đảm tính khoa học, cụ thể, chính xác
Phổ biến, giáo dục pháp luật mang đặc trưng riêng không giống với việc
tuyên truyền phổ biến về văn hóa, nghệ thuật. Tuyên truyền phổ biến về văn hóa,
nghệ thuật người ta nhân cách hóa hình tượng nghệ thuật vào các nhân vật cụ thể.
Phổ biến, giáo dục pháp luật khác với các loại hình phổ biến, giáo dục pháp luật ở
chỗ nội dung được phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử sự được
Nhà nước ban hành, có cấu trúc chặt chẽ từ câu từ tới nội dung và yêu cầu của các
quy định đó. Do đó, phổ biến, giáo dục pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc nhất
định, bảo đảm tính khoa học, tính chính xác, truyền đạt trung thành văn bản.
b. Hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật bảo đảm tính phù hợp
với đối tượng, địa bàn, tính khả thi, tính hiệu quả của hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật
Đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật là những cá nhân hay nhóm cộng
đồng xã hội cụ thể tiếp nhận trực tiếp hoặc gián tiếp tác động của hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật do các chủ thể giáo dục, phổ biến tiến hành nhằm đạt được mục
đích đề ra. Mỗi đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật có vị trí khác nhau trong xã
hội, do đó có những nhu cầu, khả năng và điều kiện tiếp nhận thông tin pháp luật ở
những mức độ khác nhau. Vì vậy, để sự tác động phổ biến, giáo dục pháp luật tới các

14


đối tượng có hiệu quả thì việc xác định các nội dung, phương thức phù hợp đến đối
tượng của các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật là đòi hỏi khách quan.
1.3. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật (bao gồm hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật trực tiếp và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật gián tiếp) là các thức tổ
chức hoạt động của phổ biến, giáo dục pháp luật, cách tiến hành một hoạt động cụ thể
nhằm truyền tải nội dung GDPL hướng tới mục đích hình thành ở đối tượng được
phổ biến, giáo dục pháp luật tình cảm, tri thức và hành vi pháp lý phù hợp với yêu

cầu, đòi hỏi của pháp luật. Lựa chọn các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phải
phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Tại điều 11 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 có quy định cụ thể
về hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm:
1. Họp báo, thơng cáo báo chí.
2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật;
cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
3. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh,
internet, pa-nơ, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Cơng báo; đăng tải
thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng
tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
5. Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp
cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thơng qua hoạt động trợ giúp
pháp lý, hịa giải ở cơ sở.
6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức
chính trị và các đồn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế
văn hóa khác ở cơ sở.
7. Thơng qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân.

15


8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng
đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
đem lại hiệu quả.
1.3.1. Hình thức phổ biến trực tiếp

Phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp (tun truyền miệng) là hình thức
tun truyền mà người nói trực tiếp thông tin cho người nghe nhằm phổ biến, giới
thiệu các quy định pháp luật để nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghe,
hướng cho người nghe hành động theo các chuẩn mực pháp luật. Tuyên truyền
miệng pháp luật là hình thức chủ yếu được thực hiện thơng qua hội nghị, hội thảo,
tập huấn, nói chuyện chuyên đề về pháp luật, lồng ghép việc tuyên truyền pháp luật
vào một buổi họp, tuyên truyền miệng cá biệt. Tuyên truyền miệng là hình thức linh
hoạt, có nhiều ưu thế, có thể tiến hành ở bất cứ nơi nào, trong bất kỳ điều kiện, hoàn
cảnh nào với số lượng người nghe không bị hạn chế. Đối tượng của tuyên truyền
miệng rất phong phú cho đủ mọi thành phần: cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên,
trí thức, cơng nhân, nơng dân, doanh nhân, phụ nữ.... Tuyên truyền miệng pháp luật
có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều hình thức tuyên truyền khác; lồng ghép
với các hình thức tuyên truyền khác và là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các
hình thức tun truyền pháp luật. Điều đó được thể hiện như sau:
- Tuyên truyền miệng là một công đoạn khơng thể thiếu trong phần lớn các
hình thức tun truyền pháp luật. Ví dụ: Tun truyền pháp luật thơng qua cơng tác
hịa giải ở cơ sở thì hịa giải viên vẫn phải trực tiếp nói cho người được hịa giải về
các nội dung pháp luật có liên quan.
- Tuyên truyền miệng pháp luật là hình thức chủ yếu được thực hiện thông
qua hội nghị, hội thảo, tập huấn, sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật; là biện pháp chủ
yếu của phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thơng tin đại chúng
như báo nói, báo hình, qua mạng lưới truyền thanh cơ sở.
- Tuyên truyền miệng là hình thức tun truyền linh hoạt, có nhiều ưu thế, có
thể tiến hành ở bất cứ nơi nào, trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào với số lượng

16


người nghe không bị hạn chế. Khi thực hiện việc tuyên truyền miệng, người nói có
đủ điều kiện thuận lợi để giải thích, phân tích, sáng tỏ nội dung cần tuyên truyền.

1.3.2. Hình thức phổ biến gián tiếp
1.3.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật thơng qua báo chí
Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội,
báo chí ở Việt Nam gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thơng tấn),
báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình
nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo
điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng Việt, tiếng các dân
tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngồi.
"Báo in" là tên gọi loại hình báo chí được thực hiện bằng phương tiện in
(báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thơng tấn).
"Báo nói" là tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên sóng phát thanh (chương
trình phát thanh).
"Báo hình" là tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên sóng truyền hình
(chương trình truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng
các phương tiện khác nhau).
"Báo điện tử" là tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên mạng thơng tin máy
tính (Internet, Intranet).
Với chức năng là phương tiện thơng tin đại chúng, báo chí Việt Nam đã thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình, trong đó có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đường
lối,chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Với đặc tính cơ bản của báo chí là tính phổ cập, nhanh chóng, kịp thời và
rộng khắp, trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, báo chí đóng
vai trị quan trọng, là công cụ, phương tiện hữu hiệu đưa pháp luật đến với cán bộ,
nhân dân, giúp cho đông đảo cán bộ, nhân dân dễ dàng tiếp thu, nắm bắt, tìm hiểu,
nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật. Báo chí góp phần phản ánh thực tiễn thi hành
pháp luật và hướng dẫn dư luận xã hội ủng hộ, biểu dương người tốt, việc tốt trong
chấp hành pháp luật, lên án, phê phán những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi

17



phạm pháp luật trong xã hội, tạo niềm tin vào pháp luật, vào công lý trong mọi tầng
lớp nhân dân. Trong cơng tác tun truyền chính sách, pháp luật, báo chí cịn đóng
vai trị là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Bên cạnh việc tuyên truyền
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân,
báo chí cịn là diễn đàn thể hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân. Báo chí phản
ánh những đề xuất, kiến nghị của người dân với Đảng, Nhà nước về các chính sách,
các quy định pháp luật chưa thật phù hợp, về những bất cập, những vướng mắc, bức
xúc trong thực tiễn thi hành, chấp hành pháp luật.
Đặc biệt, ngày nay với sự phát triển đa dạng của các loại hình báo chí và việc
phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã góp phần ngày càng nâng cao
hiệu quả và chất lượng của thơng tin trong đó có các thơng tin về pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật qua báo chí có những đặc trưng cơ bản sau:
- Đối tượng rộng: So với các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác thì
loại hình phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo chí có lợi thế là có đơng đảo bạn
đọc, khán thính giả trong nước và ở nước ngồi.
- Hình thức phong phú, hấp dẫn: Báo chí có nhiều loại: báo in, báo nói, báo
hình, báo điện tử. Trong mỗi loại hình đó lại có rất nhiều cách thể hiện như: tin, bài,
tọa đàm, diễn đàn, truyện ngắn, tiểu phẩm, phim truyền hình, phim tài liệu …
- Tính nhanh chóng, kịp thời: Do đặc thù của báo chí là thực hiện hoạt động
thông tin, yêu cầu cơ bản của thông tin là phải nhanh nhạy, kịp thời, cập nhật, nếu
khơng thơng tin sẽ trở nên lỗi thời, khơng cịn tính hấp dẫn. Hiện nay, với sự phát
triển vượt bậc của khoa học, cơng nghệ, các loại hình báo chí đều có đặc tính là
truyền tin nhanh, đặc biệt là báo điện tử. Chính vì vậy, việc tun truyền pháp luật
trên báo chí ln được thực hiện nhanh chóng, kịp thời để đáp ứng nhu cầu được
thơng tin, tìm hiểu về pháp luật của người dân.
- Tính rộng khắp: Với số lượng phát hành lớn (báo in), với diện phủ sóng
rộng (đài phát thanh, đài truyền hình), sự kết nối mạng internet tồn cầu, việc
thơng tin của báo chí nói chung và việc tuyên truyền pháp luật trên báo chí nói
riêng được thực hiện trên diện rộng, về đặc tính này khơng có loại hình nào có thể

ưu việt hơn báo chí.

18


- Tính phổ cập: Do đối tượng phục vụ chung của báo chí là đơng đảo cơng
chúng, bên cạnh đó, mỗi cơ quan báo chí lại có một đối tượng phục vụ chủ yếu
riêng (như thanh niên, phụ nữ, nông dân, nhà khoa học…). Vì vậy, việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo chí ln đảm bảo tính phổ cập, phục
vụ cho đơng đảo đối tượng của mình.
Với chức năng là phương tiện thơng tin đại chúng, báo chí có nhiệm vụ tun
truyền, phổ biến đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Với đặc tính cơ bản của báo chí là tính phổ cập, nhanh chóng, kịp thời và
rộng khắp trong cơng tác tuyên truyền, phổ biến, phổ biến, giáo dục pháp luật, báo
chí đóng vai trị quan trọng, là cơng cụ phương tiện hữu hiệu đưa pháp luật đến với
cán bộ, nhân dân, giúp cho đông đảo cán bộ nhân dân dễ dàng tiếp thu, nắm bắt, tìm
hiểu, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật. Báo chí góp phần phản ánh thực tiễn thi
hành pháp luật và hướng dẫn dư luận xã hội ủng hộ, biểu dương người tốt, việc tốt
trong chấp hành pháp luật, lên án, phê phán những biểu hiện tiêu cực, những hành
vi vi phạm pháp luật trong xã hội, tạo niềm tin vào pháp luật, vào cơng lý trong mọi
tầng lớp nhân dân.
Có thể nói, trên mặt trận văn hóa – tư tưởng nói chung và cơng tác tun
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói riêng, báo chí đóng vai trị là lực lượng xung
kích. Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa hiện nay, báo chí càng phải thực hiện tốt hơn nhiệm vụ tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật của mình. Để góp phần nâng cao chất lượng phổ biến,
giáo dục pháp luật trên báo chí, việc xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên
mục, các chương trình phát thanh, truyền hình về pháp luật là cần thiết.
1.3.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua mạng lưới truyền thanh cơ sở
So với hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật qua báo chí, hình thức phổ

biến, giáo dục pháp luật qua mạng lưới truyền thanh cơ sở có đối tượng và phạm vi
tác động hẹp hơn, được xác định cụ thể trong phạm vi một xã, phường, thị trấn hay
một tổ dân phố, một thơn.
So với các hình thức phổ biến, giáo dục khác, hình thức phổ biến, giáo dục

19


×