AÁu truøng di chuyeån
LARVA MIGRANS
Giun
ñ
uõa
cho
ù
(
Toxocara
canis
)
Giun moùc meøo (Ancylostoma brasiliense)
LARVA MIGRANS NGOÀI DA
TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Ancylostoma braziliense, A.caninum
LÂM SÀNG
Mẩn đỏ ngứa, đường khúc khủy ở da (có thể ở mắt)
CHẨN ĐOÁN
Dựa vào dòch tễ học và lâm sàng
ĐIỀU TRỊ
Tự khỏi bệnh (do ấu trùng chết)
Làm lạnh vùng bò nhiễm (nếu nhiễm nhẹ)
Nếu nhiễm nặng dùng thuốc sau:
Thiabendazol (Mintezol*) 25 mg/kg/ngày x 3-5 ngày
Flubendazol (Fluvermal*) 500 mg/ngày x 7 ngày
Albendazol (Zentel*) 400 mg/ngày x 3 ngày
Ivermectin 200 mg/kg/ngày x 1-2 ngày
Au truứng giun moực choự meứo di chuyeồn dửụựi da
LARVA MIGRANS
NGOA
ỉ
I DA
Au truứng giun moực choự meứo di chuyeồn dửụựi da
Chu trình phaùt trieån giun ñuõa choù
LARVA MIGRANS
NO
Ä
I TA
Ï
NG
LARVA MIGRANS NOÄI TAÏNG
AÁu truøng Toxocara canis trong gan ngöôøi
AÁu truøng Toxocara canis trong gan cuûa ngöôøi
LÂM SÀNG
Thể không có triệu chứng.
Thể phổ biến: Bệnh nhân bị bầm da, có những
vết ban ở da, xanh xao, gầy yếu.
Thể nặng:
+ Ở phổi (tràn dịch màng phổi, viêm phổi kẽ )
+ Thần kinh trung ương (nhức đầu, động kinh,
liệt nửa người, viêm màng não, viêm cơ tim).
LÂM SÀNG
Sốt nhẹ, kéo dài, biếng ăn, sụt cân
Rối loạn tiêu hóa
Gan to cứng
Mắt bò tổn thương, mù
Tổn thương thần kinh
Ho, khó thở dạng suyễn. Dò ứng ở da
Nhiễm nặng ấu trùng ở não gây suy hô hấp
Một ca Toxocara canis gây thủng ruột một bé 9 tuổi
Triệu chứng: sốt, đau bụng thường xuyên, tiêu chảy 2-3
lần/ngày, giảm cân.
Chẩn đoán: lao ruột (BV Tuy Hòa)
Điều trò không khỏi, chuyển BV Nhi Đồng I
Tình trạng nhập viện: bụng chướng lên, đau, sốt, đi tiêu
không được
cần phải can thiệp ngoại khoa.
Giải phẫu 2h, nhiều khối u ở ruột non, 1 khối u đã vỡ, gây
nhiễm trùng cả ổ bụng
cắt bỏ đoạn ruột 20 cm.
Xét nghiệm máu: BCTT tăng cao, Toxocara canis (+)
Kết luận: Không phải bệnh lao ruột. Bệnh AT T. canis.
AT T. canis kích thích tạo những phản ứng hóa hạt gây nên
những ổ viêm do bò nhiễm nhiều lần.
Trường đại học Y dược Huế vừa điều trị cứu sống một bệnh
nhân bị bệnh ấu trùng giun đũa chó lạc chủ sang người.
Đó là Đ. Q. T., 19 tuổi, quê ở Ninh Xá, Bắc Ninh.
Đầu tháng sáu, T. nhập viện trong tình trạng nhức đầu nặng,
trí nhớ giảm, hai mắt mờ và nhìn song thị, nửa cơ thể liệt
nhẹ…
Tôi đi xét nghiệm máu biết bị nhiễm giun đũa chó, đã uống
thuốc nhưng không hết nên tôi nghỉ uống.
Đến tháng vừa quá, tôi thấy bệnh nặng hơn mệt mỏi, uể oải,
ăn không ngon, sụt cân
Cháu B. (9 tuổi) vào Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM do
ho nhiều, sốt, sưng đau mạn sườn trái.
Các bác sĩ phát hiện cháu bị tràn dịch màng phổi trái,
có khối u mềm vùng cổ (không đỏ, đau nhẹ khi ấn
vào) nên nghi ngờ có ấu trùng giun đũa chó di chuyển
trong nội tạng.
Kết quả xét nghiệm đã khẳng định điều này.
CHẨN ĐOÁN
BCTT 50-80%, gamma globulin tăng 10-15 lần
PP kháng nguyên kháng thể
Sinh thiết mô tìm ấu trùng
Chọc dò gan
Xét nghiệm máu
ĐIỀU TRỊ
Thiabendazol (Mintezol*) 50 mg/kg/ngày x 7 ngày
Albendazol (Zentel*) 400 mg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày
Mebendazol (Vermox*, Vermifar*)
100-200 mg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày
Prednisolone, Glucocorticoids
ĐIỀU TRỊ THAM KHẢO HIỆN NAY
Bệnh nhân nhiễm giun đũa chó được sử dụng những loại
thuốc điều trị như:
- Thiabendazole: 25-50 mg/kg từ 5-10 ngày.
hay 25 mg/kg x 21 ngày.
- Vermox: 100 mg x 2 lần/ngày từ 2-4 tuần.
- Albendazole (zentel): 10mg/kg từ 10-20 ngày.
800 mg/2 – 3 tuần
- Diethylcarbamazin: 3 mg/kg x 3 lần/ngày x 21 ngày
- Thuốc chống dị ứng như: Telfast, Clarytine,
Chlorpheniramine…
Điều trị giun đũa chó ở mắt tương tự như điều trị giun
đũa chó ở cơ quan nội tạng nhưng có một số ca cần đến
sự can thiệp bằng phẫu thuật.
PHÒNG BỆNH
Xổ giun đònh kỳ cho chó, mèo.
Hạn chế tiếp xúc chó, mèo.
Ăn uống vệ sinh
CHÚ Ý
Phòng bệnh ấu trùng KST, nên ăn lòng heo,
gà, vòt, chó… luộc thật chín.
GIUN ÑAÀU GAI
Ca bệnh ở Đồng Tháp, bệnh nhân có khối u to
bằng quả trứng gà ở lưng, vài ngày sau lặn mất.
Nhưng lại thấy ở cánh tay phải, rồi lại lặn mất sau
vài ngày…để lại vùng da màu hồng, hơi sưng,
nóng.
Bệnh nhân thích ăn gỏi cá.
GIUN ĐẦU GAI (Gnathostoma spinigerum)
HÌNH THỂ:
Con đực dài 1-2,5 cm; con cái 2-5cm
Đầu phình to chứa 4-8 hàng móc,
1/3 phần trước của thân có gai.