Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty dệt kim Đông Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.93 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Lời mở đầu
Đặc trng quan trọng của tình hình thế giới ngày nay là xu hớng quốc tế hoá.
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, mỗi nớc dù lớn hay nhỏ đều phải tham
gia vào sự phân công lao động khu vực và quốc tế. Ngày nay không một dân tộc
nào có thể phát triển đất nớc mình mà chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đặc biệt đối với
các nớc đang phát triển nh Việt Nam thì việc nhận thức đầy đủ những đặc trng
quan trọng này và ứng dụng vào tình hình thực tế đất nớc có tầm quan trọng hơn
bao giờ hết. ở nớc ta, Khi xác định những quan điểm lớn về công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng
định kiên trì chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu
những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất
nớc cũng nh của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không
ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng trong nớc, thị trờng khu vực và
thị trờng thế giới .
Thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, trong những
năm qua thơng mại Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu bớc đầu quan trọng, góp
phần tạo nên những biến đổi sâu sắc nền kinh tế - xã hội nớc ta và vị thế mới trên
thị trờng quốc tế. Việt Nam đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ ngoại giao với
nhiều nớc, tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thơng theo hớng đa dạng hoá, đa ph-
ơng hoá, tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia các tổ chức thơng
mại quốc tế nh ASEAN, AFTA, APEC ...và đang từng bớc tiến tới việc ra nhập
vào tổ chức thơng mại thế giới WTO. Điều này đã đặc biệt làm cho lĩnh vực xuất
nhập khẩu ngay càng trở nên sôi động.
Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam, phải kể đến hàng dệt may. Tuy đứng ở vị trí thứ hai, nhng đây là mặt hàng
có nhiều lợi thế so sánh và có khả năng phát triển cao. Hơn nữa, với điều kiện tình
hình nớc ta hiện nay, tập trung phát triển hàng dệt may là hoàn toàn phù hợp.
Nh vậy, cả về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh
- Trang 1 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b


xuất khẩu hàng dệt may tại công ty Dệt Kim Đông Xuân góp phần giải quyết
những vấn đề đặt ra quan trọng và cần thiết. Trong đề tài này, tôi chỉ tập trung
phân tích tình hình thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của
công ty Dệt Kim Đông Xuân, tìm ra những thành công và những vấn đề còn tồn
tại ở Công ty . Trên cơ sở đó, đa ra một số biện pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt
động và tăng cờng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty
trong thời gian tới.
Nội dung đề tài chia làm ba chơng :
Chơng I : Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng.
Chơng II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ở công ty Dệt
Kim Đông Xuân.
Chơng III : Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại công
ty Dệt Kim Đông Xuân.
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành đề tài, tôi đã đợc sự chỉ bảo chi tiết,
của thầy giáo - tiến sĩ Nguyễn Thừa Lộc, sự giúp tận tình của các bác, các cô, các
chú ở Công ty Dệt Kim Đông Xuân. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận
đợc sự góp ý, bổ sung để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này.
- Trang 2 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Chơng I
Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
I. khái niệm, các hình thức xuất khẩu và vai trò
của xuất khẩu:
1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán
sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh

sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bớc nâng cao
mức sống nhân dân.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp
đã đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá của
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
- Trang 3 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
2. Các hình thức xuất khẩu:
a/ Xuất khẩu uỷ thác
Trong phơng thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho
đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô
hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí của
bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thu lao trả
cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT, chi phí uỷ thác xuất khẩu không cao hơn 1%
của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo điều kiện FOB tại Việt Nam.
Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác:
-Ưu điểm: Công ty nhận uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh
doanh, tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là
hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả
các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh
của Công ty.
-Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh
doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách
hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị trờng và tìm
khách hàng.

b/ Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phơng thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết
hợp đồng ngoại thơng, với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng
thời bảo đảm đợc lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công
việc:
Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng phơng
- Trang 4 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá làm thủ tục
hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết
khiếu nại (nếu có).
Ưu nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
-Ưu điểm: Với phơng thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ
đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn hiệu ...
dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới.
- Nhợc điểm: Trong điều kiện đơn vị mới tham gia kinh doanh thì áp dụng
hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, thông tin về thơng trờng
quốc tế còn hạn chế, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng quốc tế.
c/ Gia công hàng xuất khẩu.
Gia công hàng xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao ( gọi là chi phí gia công). Tóm lại, gia công xuất khẩu là
đa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nớc ngoài về để sản xuất
hàng hoá theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhng không phải để tiêu dùng trong nớc
mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem lại. Vì vậy,

suy cho cùng, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhng là loại lao
động dới dạng đợc sử dụng(đợc thể hiện trong hàng hoá) chứ không phải dới dạng
xuất khẩu nhân công ra nớc ngoài.
Gia công xuất khẩu là một phơng thức phổ biến trong thơng mại quốc tế.
Hoạt động này phát triển sẽ khai thác đợc nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt gia
công và bên nhận gia công.
- Trang 5 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
II. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp và
nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lu
thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, nhằm mục đích
liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó không chỉ
diễn ra giữa các cá thể riêng biệt, mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh
tế với sự điều hành của nhà nớc. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh
buôn bán trên phạm vi quốc tế.
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nớc phát triển nh thế nào, phụ thuộc rất
lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm tăng
ngoại tệ thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích
đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao
mức sống của ngời dân.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những
nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những yếu tố thiếu
hụt nh vốn, thị trờng và khả năng quản lý. Chiến lợc hớng về xuất khẩu về thực
chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kĩ thuật của nớc ngoài,
kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và tài nguyên thiên nhiên để
tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách với các
nớc giàu. Với định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối
ngoại nói chung và TMQT nói riêng phải đợc coi là một chính sách cơ cấu có tầm

quan trọng chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ đạt tới mức cao nhất nguồn vốn kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến của nớc ngaòi, nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển,
giải quyết việc làm cho ngời lao động, thực hiện phơng châm phát triển thơng mại
với nớc ngaòi để đẩy mạnh sản xuất trong nớc, vừa có sản phẩm để tiêu dùng vừa
có hàng hoá để xuất khẩu.
Nh vậy đối với mọi quốc gia cũng nh nớc ta, xuất khẩu thực sự có vai trò
- Trang 6 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
quan trọng thể hiện:
1. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng cho nhập
khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về,
mà là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu
> nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập
khẩu trong tơng lai).
Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là
tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu.
Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, để phát triển kinh tế, tránh đ-
ợc nguy cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời còn tìm cách đuổi kịp thời đại, Đảng và
Nhà nớc ta đã đề ra công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Trong đó
nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một điều kiện tiên quyết.
Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ.
- Viện trợ đi vay, đầu t ....
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch ...
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là
nguồn quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo đảm

trả đợc các khoản đi vay, viện trợ ... trong tơng lai. Nh vậy cả về dài hạn và ngắn
hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu.
2. Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc.
Để xuất khẩu đợc, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn đ-
ợc những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất
- Trang 7 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ phải dựa vào những
ngành hàng, những mặt hàng khai thác đợc các lợi thế của đất nớc cả về tơng đối
và tuyệt đối. Ví dụ nh trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ,
thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì
chỉ một số nớc có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc
khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ.
So sánh tiền lơng bình quân của công nhân may các nớc Châu á
STT Nớc Lơng (USD/tháng)
1 Việt Nam 30
2 Indonesia 83
3 Malayxia 100
4 Singapore 120
5 Hồng Kông 415
6 Hàn Quốc 612
7 Đài Loan 767
Tuy nhiên, phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang ý nghĩa t-
ơng đối.
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nớc vừa làm
cho việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đa năng suất lao động
lên cao. Các lợi thế cần khai thác ở nớc ta là nguồn lao động dồi dào, cần cù, giá
thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế địa lý đẹp.
3. Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định

hớng và phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Chúng ta biết rằng có hai xu hớng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất
khẩu mũi nhọn.
- Trang 8 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu đợc thì xuất khẩu nhằm
thu đợc nhiều ngoại tệ nhất, nhng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mô, chất
lợng thấp (vì không đợc tập trung đầu t) nên không hiệu quả.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David
Ricardo tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có
điều kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn hoá và
phân công lao động quốc tế. Khi đó, nớc ta có khả năng chiếm lĩnh thị trờng, trở
thành "độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch. Xuất khẩu mũi nhọn
có tác dụng nh đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhng nó có động cơ, do đó nó có
thể kéo cả đoàn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hớng xuất khẩu chủ yếu của nớc ta,
có kết hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại tệ.
Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh
nghiệp sẽ tập trung đầu t để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các
ngành hàng có liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho
ngành dệt cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may dẫn đến
ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành dệt.
Hơn nữa, xu hớng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản
xuất trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lợng các ngành sản
xuất và tỷ trọng của chúng so với tổng thể.
Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh còn trong
nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm a chuộng trên thị trờng thế
giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu
ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hớng khai thác tối u lợi thế so
sánh của đất nớc.
Mặt khác, trên thị trờng thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất l-

ợng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nớc mới
tham gia thị trờng thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển.
Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trởng theo h-
- Trang 9 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
ớng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
4. Hoạt động xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và tăng mức sống.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần
thêm lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế lao động
nhiều, giá rẻ ở nớc ta. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú và tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao
động. Chính vì thế mà chúng ta chủ trơng phát triển ngành nghề cần nhiều lao
động nh ngành may mặc. Với một đất nớc gần 80 triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp tơng
đối cao thì đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện nớc ta hiện nay.
5. Hoạt động xuất khẩu mở rộng và tăng cờng các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta.
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh
toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nớc: GDP, lạm
pháp, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu, tăng tích luỹ
ngoại tệ, luôn đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng đợc tín nhiệm. Qua
hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam đợc bầy bán trên thị trờng thế giới,
khuyếch trơng đợc tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề
thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu
t, hợp tác, liên doanh...
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển
kinh tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong trực tiếp

tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh: vốn, kĩ
thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng... Đối với nớc ta, hớng mạnh về xuất khẩu
- Trang 10 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, đợc coi
là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá
đất nớc, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại,
rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so với thể giới. Kinh
nghiệm cho thấy, bất cứ một nớc nào và trong một thời kì nào đẩy mạnh xuất khẩu
thì nền kinh tế nớc đó trong thời gian đó có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại : thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội, bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm
năng và cơ hội của đất nớc. Cho đến nay, tuy cha lâu và cũng cha nhiều, song
chúng ta cũng thấy đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách mở rộgn thơng
mại, giao lu kinh tế với nớc ngoài, trọng tâm là xuất khẩu. Nớc ta đã từng bớc
chuyển mình với nhịp độ sản xuất bằng những công nghệ, khoa học tiên tiến. Tin
tởng rằng với hớng đi đúng đắn, với những u thế của mình và sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng và Nhà nớc, Việt Nam sẽ trở thành một mắt xích quan trọng trong
nền kinh tế thế giới.
III. các nhân tố ảnh hởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả xuất khẩu.
1. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu:
Môi trờng xuất khẩu là nhân tố có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc
xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu. Khi doanh nghiệp
- Trang 11 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
muốn xâm nhập vào một thị trờng nớc ngoài thì cần phải phân tích thị trờng dới
các mặt chủ yếu sau:
1.1. Môi trờng dân c:
Dân số, cơ cấu dân c theo tuổi, giới tính, theo nghề nghiệp, theo vùng... ảnh

hởng quan trọng đến các sản phẩm dệt may về kiểu cách, màu sắc, chất liệu vải.
Ví dụ: Trẻ em với đặc điểm tâm sinh lý hiếu động thì yêu cầu sản phẩm may
mặc phải rộng rãi, thoải mái, yêu cầu vệ sinh là quan trọng, song với các thiếu nữ
hay thanh niên nói chung yêu cầu làm đẹp, thích thời trang, kiểu mốt phong phú là
yêu cầu chủ yếu. Với ngời lớn tuổi lại a dùng sản phẩm may mặc trịnh trọng, điềm
đạm... Giữa nông thôn và thành thị, giữa ngời lao động chân tay và lao động trí óc
yêu cầu về quần áo rất khác nhau.
1.2. Môi trờng kinh tế:
Thu nhập bình quân đầu ngời, cơ cấu tỷ lệ chi tiêu cho hàng may mặc trong
tổng thu nhập quốc dân của dân c, xu hớng thay đổi các tỷ lệ đó.
Hàng may mặc vừa là hàng hoá có nhu cầu thiết yếu nhng đồng thời lại có
nhu cầu xa xỉ, khi nghiên cứu thị trờng nớc ngoài cần chú ý đến thu nhập của ngời
tiêu dùng để sản xuất ra các sản phẩm có chi phí hợp lý, thoả mãn nhu cầu của
từng thị trờng. Ví dụ ở những nớc có thu nhập thấp nh các nớc Châu Phi, Mỹ la
tinh và một số nớc Châu á thì họ chủ yếu quan tâm đến giá cả và độ bền của sản
phẩm tức là chất liệu vải và giá cả là mối quan tâm hàng đầu.
ở những nớc có thu nhập cao thì ngời tiêu dùng đặc biệt chú ý đến mẫu
mốt, kiểu dáng, bởi vậy vòng đời sản phẩm đối với họ là rất ngắn. Chẳng hạn nh
thị trờng EU là thị trờng dân c có thu nhập cao, chi tiêu cho may mặc nhiều nên
yêu cầu cao về kiểu mốt, mẫu mã chất lợng. Với thị trờng này yêu cầu về chức
năng bảo vệ của quần áo chỉ chiếm khoảng 10 - 15% còn yêu cầu về thẩm mỹ,
mốt, mẫu thời trang chiếm tới 85 - 90% giá trị sử dụng. Hay nh thị trờng may mặc
Nhật Bản là thị trờng đợc cung cấp rất tốt, ngời tiêu thụ chỉ mua cái gì thích hợp
với mình. Ngời tiêu thụ Nhật Bản quan tâm đến chất lợng là trên hết và kiểm tra
- Trang 12 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
kỹ lỡng trớc khi mua. Do vậy muốn xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trờng
Nhật Bản các doanh nghiệp phải cố gắng để tìm ra mặt hàng nào mà ngời tiêu
dùng thực sự mong muốn để hớng vào đó mà sản xuất và phải sản xuất ra với chất
lợng cao.

1.3. Môi trờng văn hoá xã hội:
Tỷ lệ dân c theo trình độ văn hoá, tôn giáo, phong tục tập quán, lối sống,
nguyên tắc và giá trị xã hội, các yếu tố về khí hậu địa lý...
Sản phẩm may mặc không chỉ đơn thuần để đáp ứng nhu cầu bảo vệ (nhu
cầu cơ bản, cấp thấp) mà còn phải đáp ứng nhu cầu làm đẹp, nhu cầu nâng cao địa
vị, phẩm chất, đặc tính con ngời. Nói cách khác nó liên quan chặt chẽ tới yếu tố
tinh thần của con ngời, nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ văn hoá, tôn giáo,
phong tục tập quán, lối sống, nguyên tắc và giá trị xã hội của mỗi dân tộc.
Các nhu cầu đó thờng đợc thể hiện qua một số các yếu tố cấu thành chất l-
ợng sản phẩm may mặc nhằm thực hiện cả hai chức năng cơ bản của sản phẩm
may mặc là bảo vệ và làm đẹp nh:
- Yếu tố về nguyên liệu: Về nguyên liệu chính (các loại vải dệt kim, dệt
thoi...) và các phụ liệu (mex, đệm, túi, khoá, khuy, cúc, chỉ...), sản xuất mặt hàng
may mặc nào đó thì yêu cầu của thị trờng mỗi nớc cũng thay đổi tuỳ theo sở thích
tập quán của ngời tiêu dùng cũng nh điều kiện địa lý của mỗi nớc. Với các nớc
Châu Âu, các nớc công nghiệp phát triển, nam giới rất thích các loại áo sơ mi làm
từ vải bông 100% vì loại vải này có tính vệ sinh cao, khả năng thấm mồ hôi tốt.
Nó thích hợp cho việc tạo ra những nét khoẻ khoắn của các bộ quần áo du lịch, dã
ngoại của thanh niên. Nh quần Jean là loại quần áo đợc a chuộng đối với thanh
niên ở hầu hết trên thế giới, đều làm từ vải 100% sợi bông. Ngợc lại nam giới ở
một số nớc lại a chuộng áo sơ mi sợi bông pha sợi tổng hợp ở các tỉ lệ khác nhau.
- Kiểu dáng kích thớc: Yếu tố này ngoài việc phụ thuộc vào đặc điểm về tập
quán, lối sống, đặc điểm nhân trắc còn phụ thuộc vào từng loại, từng kiểu mốt
quần áo. Những sự khác biệt về đặc điểm nhân trắc học của mỗi dân tộc khác nhau
trên thế giới là yếu tố cực kỳ quan trọng trong nghiên cứu thị trờng may mặc xuất
- Trang 13 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
khẩu để có thể thiết kế, sản xuất ra các sản phẩm may mặc có cỡ số phù hợp với
ngời tiêu dùng ở mỗi nớc, ví dụ ngời Châu Âu thì phải có kích cỡ lớn hơn ngời
Châu á.

Kiểu dáng cũng phụ thuộc vào tập quán, sở thích, phong cách ở từng thị tr-
ờng. Nó luôn luôn thay đổi, biến động theo thời gian. Do vậy nghiên cứu thị trờng
may mặc xuất khẩu cũng phải dự đoán đợc cả xu hớng thay đổi để đa ra sản phẩm
thích hợp. Ví dụ với thị trờng Nhật Bản a chuộng quần áo có kiểu đơn giản, không
cầu kỳ nhng lịch sự và sang trọng. Sự a chuộng này khá bền vững và ổn định trong
thị trờng may mặc Nhật Bản. Ngợc lại ở các thị trờng Tây Âu a sự tinh vi cầu kỳ
và mang tính nghệ thuật cao trong các sản phẩm may mặc và sự biến động của các
yếu tố này rất nhanh.
Sở thích của con ngời đối với sản phẩm may mặc chịu ảnh hởng của lối sống
các tầng lớp dân c trong xã hội, do đó các nhà nghiên cứu phân tích thị trờng may
mặc phải càng chú ý phân khu thị trờng của mình dựa trên lối sống của khách
hàng.
- Yếu tố màu sắc:
Đặc biệt đối với sản phẩm may mặc, giữa các nớc hoặc các đoạn thị trờng
của mỗi nớc có sự khác nhau quan trọng về sở thích màu sắc. Màu sắc là yếu tố
quan trọng tạo nên giá trị thẩm mỹ của sản phẩm may mặc. Nó còn phụ thuộc vào
từng loại, từng kiểu mốt quần áo nhất định. Hơn nữa, sự a chuộng về màu sắc
trong trang phục cũng thay đổi rất nhanh, có thể từng mùa, từng năm hoặc nhanh
hơn thế. Vấn đề là muốn xuất khẩu sản phẩm may mặc phải nắm bắt đợc những sở
thích, thị hiếu cũng nh xu hớng thay đổi về sở thích thị hiếu màu sắc của mỗi thị
trờng, mỗi nớc để làm ra các sản phẩm thích nghi với từng thị trờng xuất khẩu.
Các yếu tố nguyên liệu, kích thớc, kiểu dáng, màu sắc là những yếu tố quan
trọng tạo nên giá trị sử dụng, đặc biệt là giá trị thẩm mỹ của sản phẩm may mặc.
Trong nghiên cứu thị trờng may mặc xuất khẩu, cần tìm hiểu một cách cặn kẽ, cụ
thể các đặc điểm đó cũng nh dự đoán đợc xu hớng của nó để thiết kế, sản xuất các
loại sản phẩm may mặc phù hợp với mỗi thị trờng xuất khẩu. Sản phẩm của doanh
- Trang 14 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
nghiệp có bán đợc hay không? giá cao hay giá thấp? khối lợng đặt hàng nhiều hay
ít phụ thuộc vào yếu tố này của thị trờng.

1.4. Môi trờng luật pháp:
Khi có ý định hay trớc khi quyết định xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp
sang thị trờng nớc nào thì trớc hết phải tìm hiểu quan hệ kinh tế thơng mại giữa
hai nớc, sau đó cần nắm vững những quy định, luật lệ của nớc sở tại để đảm bảo
cho quá trình xuất khẩu đợ trôi chảy, không gây tổn thất cho doanh nghiệp. Ví dụ
nh hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ phải tuân theo một hệ thống các quy định rất
nghiêm ngặt nh quy định về hạn ngạch bao gồm các yêu cầu về bản khai quốc gia
gốc xuất khẩu. Các bản khai này rất quan trọng bởi vì những ràng buộc hạn ngạch
đợc dựa trên quốc gia gốc xuất khẩu, hay quy định về lắp và dán nhãn yêu cầu mọi
sản phẩm may mặc phải đợc đóng dấu, gắn thẻ lai lịch và gắn nhãn có kèm những
thông tin về tên gọi tổng quát (tên chung) của sản phẩm và tỷ lệ trọng lợng các
loại sợi cấu thành sản phẩm, tên của nhà sản xuất, tên quốc gia nơi chế biến gia
công Nắm đ ợc những quy định này của Mỹ các doanh nghiệp dệt may xuất
khẩu của ta nên lu ý đến những quy định về nhãn hiệu, tên hàng và bản quyền vì
bất cứ sự vi phạm nào cũng dẫn đến việc hàng hoá bị tịch thu; tránh những thiếu
sót trong chứng từ có thể dẫn đến việc bị quy là gian lận thơng mại vì lỗi này có
thể bị các hình phạt nghiêm khắc theo luật pháp của Mỹ.
Đối với thị trờng Nhật Bản các nhà xuất khẩu cũng cần phải nghiên cứu các
đạo luật của Nhật Bản nh cấm nhậ khẩu các sản phẩm có nhãn mác mập mờ, giả
mạo về xuất xứ, quy định các sản phẩm gia dụng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về
mức độ cho phép đối với các chất gây nguy hiểm cho da, luật về nhãn hiệu chất l-
ợng hàng hoá đòi hỏi các sản phẩm quần áo đều phải dãn nhãn. Trên nhãn phải ghi
rõ thành phần của vải và các biện pháp bảo vệ sản phẩm thích hợp. Nắm đợc
những quy định này các doanh nghiệp đa ra những sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn,
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
1.5. Môi trờng cạnh tranh:
- Trang 15 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Những thông tin này giúp các công ty thích ứng đợc với môi trờng cạnh
tranh nghiệt ngã của thị trờng thế giới. Ngoài các thông tin về chiến lợc sản phẩm,

kênh phân phối, chính sách giá cả... Các doanh nghiệp nớc ta còn có thể học hỏi đ-
ợc từ các đối thủ cạnh tranh, từ đó đa ra những chính sách kinh doanh xuất nhập
khẩu hợp lý.
Tóm lại, những nhân tố cơ bản của thị trờng may mặc xuất khẩu nêu trên là
cơ sở để có những chính sách Marketing cũng nh xuất khẩu thích ứng với từng thị
trờng đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
điều kiện còn eo hẹp về kinh phí, các doanh nghiệp Việt nam có thể lấy thông tin
từ các đơn vị đầu ngành, đơn vị có kinh nghiệm, các tổ chức quốc tế, các đại sứ
quán, các tổ chức xúc tiến mậu dịch, nếu thuận lợi hơn các doanh nghiệp nên thiết
lập văn phòng đại diện, các chi nhánh ở thị trờng tiêu thụ lớn để thu thập đợc các
thông tin sơ cấp bởi các thông tin này không phải là bất biến, nó luôn luôn thay
đổi mà điều quan trọng trong nghiên cứu thị trờng là phải nắm bắt kịp thời cũng
nh dự báo đợc xu hớng của các thông tin đó.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu:
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty là một đòi hỏi bức thiết đối với
công tác quản lý cũng nh đối với Công ty nhằm hớng Công ty quan tâm khai thác
tiềm năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, tăng cờng tích
luỹ để đầu t tái kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Có rất nhiều chỉ tiêu để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công
ty. Song đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc thì chỉ tiêu lợi
nhuận và tỉ suất lợi nhuận trên chi phí, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động là hai chỉ tiêu quan trọng nhất.
- Trang 16 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
2.1. Cơ sở hình thành lợi nhuận của danh nghiệp từ hoạt động xuất khẩu.
Để có thể phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh
xuất khẩu một cách rõ ràng, chính xác cần thiết phải xem xét những khoản mục
nào tạo nên chi phí, lợi nhuận trớc và sau thuế đợc hình thành nh thế nào. Cơ sở
hình thành lợi nhuận của công ty có thể đợc tóm tắt nh sau:

P = [( R - C ) - T ] + B
Trong đó:
R: Tổng doanh thu từ hợp đồng xuất khẩu: Giá trị hợp đồng
C: Tổng chi phí hợp lý, hợp lệ bao gồm:
- Giá vốn hàng hoá: giá mua và chi phí thu mua
- Tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu
- Khấu hao tài sản cố định
- Tiền công, tiền lơng
- Lệ phí hải quan, thuê tàu, bảo hiểm hàng hoá
- Chi phí quản lý, tiền lãi ngân hàng
- Chi phí liên quan trực tiếp đến lu thông hàng hoá xuất khẩu ở
trong nớc:
+ Bốc xếp, vận chuyển
+ Chi phí bảo quản, đóng gói bao bì
+ Chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
- Các chi phí đợc coi là hợp lệ
T: Thuế các loại, bao gồm:
- Thuế doanh thu
- Thuế sử dụng vốn ngân sách cấp (gọi tắt là thuế vốn)
- Thuế lợi tức tính theo công thức sau:
Trớc năm 96:
Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trớc thuế - thuế doanh thu- thuế vốn + Lợi tức
khác) * thuế suất lợi tức
Năm 97 đến nay:
- Trang 17 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trớc thuế - thuế doanh thu- lợi tức khác) * thuế
suất lợi tức
B: Các khoản lợi tức khác:
Bao gồm:

- Các khoản lợi tức khác phải nộp thuế:
+ Lãi tiền gửi ngân hàng
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh cho thuê động sản, bất
động sản
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh phụ khác
+ Lãi từ các hoạt động tài chính khác
+ Chênh lệch thanh lý , chuyển nhợng tài sản cố định
- Các khoản lợi tức khác không phải nộp thuế
+ Lãi từ góp vốn liên doanh
+ Lợi nhuận góp hoặc mua cổ phiếu, cổ phần
P: Thực lãi của Công ty từ hoạt động xuất khẩu
Phần lãi này đợc chia làm 3 quĩ theo qui định của Nhà nớc và thuộc quyền
sử dụng của Công ty trong phạm vi 3 quĩ đó là: quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen
thởng, quĩ phúc lợi.
Trong thực tế khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngời ta phải
chú ý đến tơng quan giữa tỉ giá hối đoái chính thức đợc công bố trên thị trờng và tỉ
giá hàng xuất khẩu.
Tỉ giá hàng xuất khẩu là số nội tệ phải bỏ ra để thu đợc một đơn vị ngoại tệ
ví dụ là (Mx)
Khi nhà sản xuất hoàn thành thủ tục giao hàng, sẽ thực hiện thanh toán bằng
ngoại tệ. Số lợng ngoại tệ thu về là giá trị của hợp đồng xuất khẩu gọi là doanh thu
hoạt động xuất khẩu (Rx). Nh vậy, để thu đợc Mx đơn vị ngoại tệ thì Công ty phải
chi phí (Mx*Rx) đồng nội tệ, đó chính là các khoản chi phí ở mục b.
Số lợng ngoại tệ Mx thu về đợc đổi thành đồng nội tệ theo tỉ giá hối đoái
trên thị trờng là Mtt và (Mtt*Mx) đồng nội tệ. Vì vậy lợi nhuận hoạt động xuất
khẩu là:
- Trang 18 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
LNx = Mtt*Rx - Mx*Rx = (Mtt - Mx)* Rx
Lợi nhuận xuất khẩu chỉ dơng hay nhà xuất khẩu chỉ có lợi khi tỉ giá hối

đoái của thị trờng Mtt lớn hơn tỉ giá hàng xuất khẩu Mx. Khi Mtt = Mx thì nhà
xuất khẩu hoà vốn.
2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Dc) đợc tính theo công thức:
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí
Trong đó tổng lợi nhuận đợc tính là tổng lợi nhuận trớc thuế hay lãi gộp, là
phần còn lại của doanh thu sau khi đã bù đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu tính doanh lợi theo chi phí dựa trên ba nhân tố là lãi gộp, lợi
nhuận trớc thuế, thực lãi của công ty thì không những biết đợc rằng một đồng chi
phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp mà còn cho biết trong phần lãi gộp đó
bao nhiêu đồng trở về ngân sách Nhà nớc, bao nhiêu là phần lãi thực tế của công
ty. Phân tích nh vậy sẽ có giá trị so sánh hơn rất nhiều.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (Dr) đợc tính theo công thức:
Lợi nhuận
Dr = * 100%
Doanh thu
Thực tế cho thấy, doanh lợi theo doanh thu cho biết khả năng sinh lời từ một
đồng doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh mức độ tiết kiệm chi phí,
khả năng sinh lợi của một đồng chi phí. Tuy nhiên, nếu chỉ có doanh lợi theo chi
phí và doanh thu cao thì cha đủ để kết luận về hiệu qủa kinh doanh, mà cần thiết
- Trang 19 -
Dc =
* 100%
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
phải xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các nguồn lực của doanh nghiệp,
đặc biệt là vốn kinh doanh.
2.4. Doanh lợi tính theo vốn kinh doanh.

Vốn lu động thờng chiếm hơn 80% tổng vốn của một doanh nghiệp thơng
mại. Việc sử dụng luân chuyển vốn lu động có quan hệ nhân qủa, chặt chẽ ảnh h-
ởng đến lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Doanh lợi theo vốn lu động (Dv) đợc tính theo công thức sau:
Lợi nhuận
Dv = * 100%
Obq
Obq: Là số d bình quân của vốn lu động trong thời gian tính lợi nhuận.
Obq đợc tính nh sau:
-Trong một tháng:
Odk + Ock
Obq =
2
Odk: D đầu kỳ vốn lu động
Ock: D cuối kỳ vốn lu động
- Trong một quí:
Obq: Là tổng bình quân số d vốn lu động của các tháng trong kỳ.
- Trong một năm:
Obq: Là tổng bình quân của 12 tháng hay bốn quí.
Xác định số d vốn lu động đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số d đầu kỳ và d
nộp cuối kỳ trên các tài khoản theo dõi tài sản lu động và vốn lu thông thể hiện
bằng tiền và hàng hoá trên sổ sách báo cáo kết quả của phòng kế toán của công ty.
IV. thị trờng hàng dệt may và xu hớng nhập khẩu
hàng dệt may trên thế giới:
- Trang 20 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
1. Thị trờng hàng dệt may:
Có thể nói xuất khẩu hàng dệt may đã, đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu
hàng đầu của Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ 20, đầu thế kỉ 21. Với mức
tăng trởng hàng năm cao từ 20-30% (cha kể yếu tố lạm phát) liên tục ổn định kéo

dài gần chục năm qua, xuất khẩu hàng dệt may đã lần lợt vợt qua các mặt hàng
chủ lực khác vơn tới vị trí số 1 trong danh sách 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam năm 2001. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong cơ cấu
cũng ngày một tăng và chiếm một tỷ lệ quan trọng (khoảng 14,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu).
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 1996-2002
Năm Kim ngạch (Triệu USD) Tăng so với năm trớc (%)
1996 360
1997 550 52.8
1998 1100 100
1999 1300 18.2
2000 1900 46.1
2001 1950 2.6
2002 2300 18
1.1. Thị trờng EU:
Thị trờng EU với dân số gần 400 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các loại
quần áo. Mức tiêu thụ thị trờng này là khá cao: 17 kg / ngời / năm. ở đây, ngời ta
có thấy đủ loại hàng hoá từ các nớc nh Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hồng Kông, Đài
Loan. Hàng năm EU nhập khoảng 70 tỷ USD quần áo với bạn hàng lớn nhất là
Đức, hàng năm nhập khoảng 13 tỷ USD. Đây là thị trờng xuất khẩu chủ yếu của
- Trang 21 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Việt Nam và EU đã dành cho Việt nam chế độ tối huệ quốc (MFN), nên hàng hoá
của Việt Nam vào thị trờng này khá thuận lợi, đặc biệt là hàng may mặc.
Thị trờng EU có tiềm năng và triển vọng rất lớn đối với các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, để có đợc điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam
phải tuân thủ những quy định khá nghiêm ngặt khi xuất khẩu vào thị trờng này nh:
- Không đợc mua bán, chuyển nhợng hạn ngạch để xuất khẩu các mặt
hàng có xuất xứ từ các nớc khác vào EU.
- Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc lợi dụng thuế u đãi, giá nhân

công trong nớc rẻ để bán hàng rẻ hơn mức giá hiện hành gây bất lợi cho các nhà
sản xuất cùng loại hàng đó hoặc các mặt hàng trực tiếp bị cạnh tranh của EU.
Có thể sẽ bị áp dụng quy định cụ thể đã đợc hai bên thoả thuận.
- Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc phép bán hàng cho nớc thứ ba để
tái xuất vào EU.
- Đối với hàng gia công tại Việt Nam khi xuất sang EU phải ghi rõ phí gia
công, giá trị nguyên vật liệu mua tại Việt Nam để làm căn cứ giảm thuế nhập
khẩu vào EU.
Trong hiệp định cũng quy định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà
Việt Nam đa vào EU ( tổng cộng 151 nhóm mặt hàng với 108 nhóm thoe hạn
ngạch và 43 nhóm tự do). Hạn ngạch năm trớc không dùng hết có thể chuyển sang
năm sau. Đặc biệt trong hiệp định này còn quy định hàng năm Việt Nam và EU sẽ
xem xét khả năng xuất khẩu của Việt Nam để nới lỏng hạn ngạch cấp cho Việt
Nam. Bởi vậy, đây là thị trờng tiềm năng lớn, các doanh nghiệp của ta cần tuân thủ
tốt các quy định này, tránh làm tổn hại đến quan hệ buôn bán giữa nớc ta và cộng
đồng kinh tế Châu Âu.
1.2. Thị trờng Nhật Bản
Nhật Bản là một thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ ba thế giới và đây là
thị trờng phi hạn ngạch. Nhng đây cũng là một thị trờng khó tính với những đòi
hỏi khắt khe cả về chất lợng và giá cả, họ thờng yêu cầu kiểm tra chất lợng chi tiết
và quan tâm nhiều tới mẫu mốt. Ví dụ nh:
- Trang 22 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
- Đồ lót, tất: mốt chiếm 70,5%
- Quần áo nữ: 56,4%là mốt; 37,5% là giá và còn lại là phẩm chất.
- Comple nam: 50% là phẩm chất; 43,7% là mốt và còn lại là giá cả.
Với dân số khoảng 120 triệu ngời và mức thu nhập bình quân đầu ngời
khoảng 30 nghìn USD/năm thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ, hàng năm Nhật
Bản nhập khẩu khoảng 5 tỷ USD hàng may mặc.
Đây tuy là thị trờng đòi hỏi cao song cũng đầy hứa hẹn, nếu nh đầu t tốt,

nâng cao đợc chất lợng, mẫu mã phong phú, màu sắc đa dạng, nắm vững thị hiếu
thì có khả năng hàng may mặc của ta sé phát triển mạnh ở thị trờng này.
1.3. Thị trờng Hoa Kỳ và Bắc Mỹ
Mỹ là thị trờng khá hấp dẫn, lý tởng của ngành dệt-may vì dân số Mỹ khá
đông, hiện có khoảng trên 260 triệu ngời, đa số sống ở thành thị có mức thu nhập
quốc dân cao. Do đó ngời Mỹ có sức mua lớn và nhu cầu đa dạng. Riêng hàng dệt
may nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới hơn 40 tỷ USD. Nguồn nhập chủ yếu là
từ các nớc Châu á:
Tháng 2/1994 Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam, tháng 8/1994 Mỹ bỏ cấm vận
viện trợ và tháng 7/1995 Mỹ bình thờng hoá mối quan hệ với Việt Nam. Gần nh
ngay lập tức các nhà đầu t Mỹ đã kí kết một hợp đồng có trị giá 350 triệu USD với
Việt Nam. Kể từ khi hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc kí kết, với quy chế tối huệ
quốc mà hai bên đã dành cho nhau thì ngành dệt may Việt Nam đã đợc hởng một
thuế suất u đãi chỉ từ 3-4%.
Phải nói rằng, thị trờng may mặc Bắc Mỹ là một miếng mồi béo bở, hấp dẫn
ngay bởi mức cầu lơn, tính thời trang, mẫu mốt và thị hiếu thể hiện rất rõ phong
cách của ngời Mỹ; đó là sự phong phú và khác biệt. Mặc dù giá trị xuất khẩu hàng
dệt may sang Mỹ năm vừa qua là không lớn (930 triệu USD) nhng phía các nhà
sản xuất hàng may mặc của Mỹ đã gây sức ép về phía chính phủ Mỹ để bắt buộc
áp dụng hạn ngạch với Việt Nam. Nguyên nhân là do những nhà sản xuất cho rằng
tuy giá trị xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam không cao do chi phí thấp nhng
số lợng nhập vào thì nhiều nên cần áp dụng hạn ngạch tăng hơn khoảng 15-20%
- Trang 23 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
so với khối lợng hàng nhập năm 2002 hoặc hạn ngạch tơng đơng so với các nớc
Thái Lan, Singapore... Nhng vấn đề đặt ra là tới năm 2005 khi Hiệp định Dệt may
có hiệu lực. Mỹ sẽ xoá bỏ hạn ngạch cho các thành viên của WTO, thì sẽ thực sự
là khó khăn nếu khi đó Việt Nam cha là thành viên của tổ chức này.
1.4. Thị trờng SNG và một số nớc Đông Âu
Trong những năm trớc khi các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan vỡ thì tỷ

trọng kim ngạch của ta vào thị trờng này chiếm vị trí khá lớn và đóng vai trò quan
trọng, xuất khẩu theo những hiệp định hàng đổi hàng. Qua thời gian dài đó nhà
xuất khẩu của ta phần nào nắm bắt đợc thị hiếu, nhu cầu của ngời tiêu dùng ở khu
vực này và ngời tiêu dùng cũng đã phần nào quen với hàng may mặc của ta. Tuy
nhiên, kể từ khi các nớc XHCN Đông Âu tan vỡ thì kim ngạch hàng may mặc của
ta vào thị trờng này giảm mạnh. Hiện nay, hàng may mặc của ta vào thị trờng này
chủ yếu do các thơng gia buôn theo từng chuyến còn về phía doanh nghiệp thì chỉ
mức thấp do cha tìm đợc phơng thức thanh toán hợp lý thây thế cho phơng thức
hàng đổi hàng trớc đây.
Nh vậy có thể nói, với Việt Nam đây là thị trờng truyền thống mà mấy năm
vừa qua chúng ta để vợt khỏi tầm tay. Cần nhanh chóng tìm ra giải pháp cần thiết
để nối lại quan hệ với thị trờng không kém phần hấp dẫn này. Các doanh nghiệp
cần mạnh dạn triển khai phơng thức thanh toán mới phát huy lợi thế vốn có của ta
trong nhiều năm qua trên thị trờng này.
1.5. Thị trờng các nớc ASEAN
Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN và đang trên tiến trình
thực hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức.
Phải tiến hành cắt giảm thuế quan và hàng hoá đợc lu chuyển tự do giữa các nớc
ASEAN tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam, buộc các doanh
nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng phơng thức quản lý hiện
đại và phải tạo đợc cho mình một nền tảng vững chắc về mọi mặt để trụ vững trên
thơng trờng. Sản phẩm có đợc thị trờng chấp nhận hay không quyết định đến sự
- Trang 24 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
tốn tại của Công ty. Dới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi đợc các Công ty làm ăn trì trệ. Tuy
nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều Công ty cần phải lột xác .
Bù lại, thị trờng ASEAN với 440 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời
hàng năm 1.700 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây quả là một
thị trờng lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trờng có nền văn hoá tơng
đồng lẫn nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tơng đối giống nhau, điều này là điều

kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam xâm nhập dế ràng hơn.
1.6. Thị trờng trong nớc
Chúng ta chủ yếu chú trọng đến sản xuất hàng may xuất khẩu và đã có
những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Song chúng ta đã để lại
khoảng trống sau lng mình đó là thị trờng nội địa. Hiện nay, dân số Việt Nam trên
78 triệu ngời, chỉ tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 850 triệu USD/năm
(11 USD/ngời/năm). Đây là con số không nhỏ có sức hấp dẫn đối với bất kỳ nhà
đầu t nào.
Thực tế trên thị trờng Việt Nam còn nhập nhiều mặt hàng second-hand của
nớc ngoài, chứng tỏ rằng nhu cầu đã vợt khả năng cung cấp trong nớc. Do vậy, các
doanh nghiệp Việt Nam một mặt tăng cờng sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt phải
chú ý đến sản xuất hàng phục vụ nhu cầu nội địa. Nhà nớc chỉ có biện pháp nh
giao chỉ tiêu cho một số doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc đáp ứng tiêu dùng
trong nớc. Tránh bỏ trống thị trờng ngay trong tầm tay.
Trên đây là một số thị trờng lớn mà chúng ta đã và đang có đợc. Cần phải có
biện pháp và định hớng đúng đắn để khai thác nó một cách triệt để. Mặt khác phải
tăng cờng mở rộng và tìm kiếm những thị trờng đang bị bỏ ngỏ, đây cũng là mục
tiêu mà chúng ta đang đặt ra. Chẳng hạn sẽ tìm cách tiếp cận thị trờng Trung Cận
Đông và Mỹ La Tinh là một ví dụ.
2. Mục tiêu và triển vọng xuất khẩu hàng dệt may:
- Trang 25 -

×