Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài thu hoạch hồ sơ tình huống số 10 môn kỹ năng của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.86 KB, 13 trang )

lOMoARcPSD|12114775

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
_________________

BÀI THU HOẠCH HỒ SƠ TÌNH HUỐNG SỐ 10
MƠN: KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH

Ngày sinh:

14/1/1972

Số báo danh:
Lớp:

098
Luật sư khóa 19.3D

Vai diễn:

Luật sư bảo vệ Người bị kiện –

Họ tên học viên:

UBND Thành phố Hải Dương

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 07 năm 2019

TRẦN QUANG HUY




lOMoARcPSD|12114775

PHẦN I: NỘI DUNG VỤ ÁN
1.

Tóm tắt vụ việc

Bà Nguyễn Thị Ngợi (sinh ngày 20/10/1935) và chồng là ông Nguyễn Hữu Đặt (sinh
ngày 10/10/1935), thường trú tại thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương, có 05 người con đẻ là: Nguyễn Thị Đón (sinh năm 1963),
Nguyễn Hữu Phong (sinh năm 1966), Nguyễn Thị Phú (sinh năm 1968), Nguyễn Thị
Thao (sinh năm 1973), Nguyễn Thị Thảo (sinh năm 1976).
Ơng Nguyễn Hữu Đặt có sỡ hữu một bất động sản tại thửa đất số 195,192, tờ bản đồ số
7 xứ Đồng, Thanh Liễu. Diện tích 785 m² đất thổ và 150m² đất ao được ghi nhận theo
Chỉ thị 299/Ttg.
Ngày 22/02/2001, ông Đặt chết không để lại di chúc.
Ngày 01/12/2002, ông Nguyễn Hữu Phong (con trai ông Đặt và bà Ngợi) và vợ là bà
Nguyễn Thị Nghiệm làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 334, tờ bản đồ số 03, tổng diện tích 1181 m2.
Tháng 8/2007, Ơng Nguyễn Hữu Phong tiếp tục nộp hồ sơ bổ sung cấp GCNQSDĐ
Ngày 30/12/2007 UBND huyện Gia Lộc đã cấp giấy chứng nhận số AK 734508 cho
Ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm.
Ngày 07/03/2016, UBND xã Tân Hưng, thành phố Hải Dương mở phiên hịa giải giữa
bà Ngợi và ơng Phong nhưng do ơng Phong khơng có mặt nên UBND xã Tân Hưng
đã lập biên bản hịa giải khơng thành.
Ngày 23/05/2016, Bà Ngợi cho rằng việc cấp giấy chứng nhận cho Ông Phong và bà
Nghiệm của UBND huyện Gia Lộc là trái với quy định pháp luật nên đã khởi kiện vụ
án ra tòa án nhân dân thành phố Hải Dương - Tỉnh Hải Dương yêu cầu hủy giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất số: AK 734508 cho Ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn
Thị Nghiệm
2.

Văn bản pháp luật áp dụng để giải quyết

-

Luật Tố tụng hành chính 2010;

-

Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính do
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

-

Nghị quyết 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc Hội về việc thi hành Luật
Tố tụng Hành chính;

-

Luật Tố tụng hành chính 2015.


lOMoARcPSD|12114775

-

Luật số 13/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

về đất đai ngày 26/11/2003;

-

Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính Phủ về thi hành luật đất đai ban hành
ngày 29 tháng 10 năm 2004;

-

Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 21 tháng 7 năm 2006;

-

Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai ban hành ngày 25 tháng 5 năm 2007;

-

Chỉ thị 299/Ttg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất
trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

-

Quyết định 2946/1999/QĐ-UB về việc lập và xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở khu dân cư nông thôn do tỉnh Hải Dương ban hành

-


Quyết định 4316/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công
nhận đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

-

Nghị quyết 79/2007/NQ-HĐND mở rộng thành phố Hải Dương; điều chỉnh địa
giới hành chính các huyện: Nam Sách, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng; điều chỉnh
địa giới phường Hải Tân và thành lập phường Việt Hoà, phường Tứ Minh thuộc
thành phố Hải Dương – tỉnh Hải Dương


lOMoARcPSD|12114775

PHẦN II: DỰ KIẾN NỘI DUNG HỎI


lOMoARcPSD|12114775

 Hỏi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (ơng Nguyễn Hữu Phong)

1.

Ơng cho biết ơng nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
ngày tháng năm nào? Nộp mấy lần? Nội dung 02 đơn có khác nhau không?

2.

Trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, loại đất mà ông

đề nghị cấp giấy là loại gì? Diện tích mỗi loại là bao nhiêu?

3.

Ngoài đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra ơng cịn nộp giấy tờ
gì khác cho UBND huyện Gia Lộc không?

4.

Sau bao lâu từ khi nộp đơn thì ơng được cấp Giấy chứng nhận?

5.

Có phải ơng Đặt đã cho ông quản lý và sử dụng đất này khi cịn sống khơng?

6.

Từ lúc ơng Đặt chết đến nay có ai trong gia đình u cầu chia di sản thừa kế
không?

 Hỏi UBND TP Hải Dương – Người bị kiện:

1.

Có phải trước đây thị xã Tân Hưng thuộc huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương còn
bây giờ thị xã Tân Hưng đã tách ra khỏi huyện Gia Lộc, trở thành xã Tân
Hưng, sát nhập vào thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương không?

2.


Những hồ sơ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
khoảng tháng 12/2007 của thị xã Tân Hưng hiện đang do cơ quan nào lưu
giữ?

3.

Thành phần hồ sơ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AK 734508 do UBND huyện Gia Lộc cấp cho ông Nguyễn Hữu Phong và
Nguyễn Thị Nghiệm vào ngày 30/12/2007 mà UBND đã cung cấp cho Tịa
án và phía người khởi kiện như trong hồ sơ vụ án này là đã đầy đủ chưa?

4.

Việc giao nhận hồ sơ giữa Phòng Tài nguyên và Mơi trường huyện Gia Lộc
và Phịng Tài ngun và Mơi trường Thành phố Hải Dương có làm biên bản
giao nhận hay không?

5.

Ngày 30/12/2007, tức ngày chủ nhật, ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ơng Phong có đúng khơng?

6.

Có phải Ủy ban đã căn cứ quy định của Luật đất đai 2003 để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông Phong và bà Nghiệm hay không?

7.

Như vậy, thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục áp dụng cho việc cấp giấy chứng

nhận cho ông Phong và bà Nghiệm phải tuân theo quy định của Luật đất đai
2003 và Quyết định 2946/1999/QĐ-UB đúng khơng?

8.

Ơng Phong và Bà Nghiệm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có
phải trên cơ sở nào?

9.

Nguồn gốc của thửa đất này trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông Phong và bà Nghiệm thuộc về ai?

10.

Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng có thành lập Hội đồng xét duyệt cấp Giấy
Downloaded by Vu Vu ()

chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu có thì gồm những ai?


lOMoARcPSD|12114775

PHẦN III: LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI BỊ KIỆN
Kính thưa Quý Tòa,
Thưa vị đại diện viện kiểm sát,
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp,
Tôi là Luật sư Trần Quang Huy, thuộc Văn phịng luật sư Quang Huy và Cộng sự,
Đồn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Tơi tham dự phiên tịa hơm nay với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho UBND TP Hải Dương – người bị kiện

trong vụ án hành chính sơ thẩm này. Q
ua nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biến phiên tịa
ngày hơm nay, tơi xin trình bày một số quan điểm như sau:
Thứ nhất, về vấn đề thông báo thụ lý, căn cứ theo hồ sơ vụ án, chúng tơi nhận được
02 thơng báo từ đó làm 02 giấy ủy quyền theo yêu cầu của Tòa án Nhân dân TP. Hải
Dương. Là Thông báo số 236/2016 ngày 31/5/2016 căn cứ vào đó chúng tơi làm Giấy
ủy quyền ngày 08/6/2016. Sau đó, chúng tơi lại nhận Thơng báo thụ lý 134/2016 ngày
06/7/2016 chúng tôi làm Giấy ủy quyền ngày 14/7/2016 để nộp Q Tịa. Chúng tơi
khơng thấy có cơ sở để ra hai thông báo thụ lý.
Thứ hai, theo đơn khởi kiện bà Ngợi khởi kiện UBND TP Hải Dương. Tuy nhiên, cơ
quan ban hành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là UBND Huyện Gia Lộc. Vì lí do
có sự thay đổi địa giới hành chính từ năm 2008, xã Tân Hưng nhập vào TP. Hải
Dương, căn cứ vào Khoản 5 Điều 59 LTTHC 2015.
“[…]
5. Trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính
trong một đơn vị hành chính mà đối tượng của quyết định hành chính có sự thay
đổi thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra quyết định hành chính có trách nhiệm
tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện tại Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyết định hành chính bị kiện. Cơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết
định hành chính bị kiện phải tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
[…]”
Như vậy, Tịa án phải xác định UBND Huyện Gia Lộc là người bị kiện và UBND TP.
Hải Dương là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Việc xác định hiện tại là sai tư
cách của đương sự và vi phạm thủ tục tố tụng nghiêm trọng.


lOMoARcPSD|12114775

Thứ ba, về thủ tục khởi kiện.

Trường hợp nội dung trong đơn khởi kiện, chưa thể hiện đầy đủ việc cam đoan mà
khơng có u cầu từ phía tịa án để sửa đổi dẫn đến Tòa án đã lỡ thụ lý. Thì tịa án,
phải đình chỉ vụ án quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 143 là các trường hợp tại
Khoản 1 Điều 123 mà Tòa án đã thụ lý.
Thứ tư, người khởi kiện không biết chữ nhưng không có người làm chứng trên
đơn khởi kiện
Chúng tơi khẳng định bà Ngợi khơng biết chữ là có cơ sở theo lời khai tại Bien bản
lấy lời khai ngày 6/7/2016 của Tòa án nhân dân Hải Dương tại nhà Bà Ngợi. Căn
cứ quy định tại Khoản 2 Điều 117 LTTHC, chỉ dành cho người biết chữ nhờ người
khác làm đơn sau đó chỉ phải ký hoặc điểm chỉ ở cuối đơn là vì họ biết chữ nên họ tự
đọc lại đơn được. Nhưng đối với trường hợp khơng biết chữ thì ngược lại, khơng ai
biết người làm đơn hộ có trình bày lại đúng ý chí của bà Ngợi tại thời điểm đó hay
khơng. Để thực hiện đúng thủ tục khởi kiện theo quy định của LTTHC 2015, Bà Ngợi
phải khắc phục lỗi của mình. Tuy nhiên, Luật khơng có cơ sở để khắc phục, trường
hợp này chúng tôi đề nghị Tịa đình chỉ căn cứ Điểm C khoản 1 Điều 123 và Điểm g
Khoản 1 Điều 143 Luật TTHC 2015 “trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện
khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến tòa án khi cịn thiếu một trong các
điều kiện đó. Cụ thể, theo Điều 188 LTTHC
Thứ năm, tranh luận lại vấn đề chứng cứ của người khởi kiện chúng tơi có quan điểm
sau
Như Luật sư người khởi kiện đã khẳng định, nội dung Giấy ủy quyền lập ngày
25/5/2016 có ghi nhận, bà Thao được quyền thay mặt, đại diện cho bà Ngợi “cung cấp
tài liệu, trình bày ý kiến, ký kết các văn bản liên quan đến việc giải quyết vụ việc
hành chính với các bên, ký văn bản của tịa án yêu cầu đề nghị…” Như vậy, việc
bà Thao thay mặt bà Ngợi ký nhận vào biên bản bàn giao ngày 22/4/2016 với
UBND là hồn tồn khơng trong phạm vi công việc được ủy quyền. Hơn nữa Giẩy
ủy quyền đề ngày 25/5 trong khi việc kí nhận là 22/4 là một tháng trước khi có giấy ủy
quyền. Do đó, chứng cứ này khơng hợp pháp và Tịa án phải thu thập lại.
Thứ sáu, về hình thức giấy ủy quyền của bà Ngợi ủy quyền cho bà Nhàn và bà Thao



lOMoARcPSD|12114775

Căn cứ Điều 581 BLDS 2005, đối với giấy ủy quyền của bà Ngợi ủy quyền cho bà
Nhàn hoặc Thao thực chất là Hợp đồng ủy quyền, Luật quy định việc chi trả thù lao
nếu có chứ khơng bắt buộc.
Khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch
phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. …Trường hợp người yêu cầu chứng
thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó khơng đọc được, khơng nghe
được, khơng ký, khơng điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người
làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và khơng có quyền, lợi ích hoặc nghĩa
vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch." Và Khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014
“Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký,
điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc cơng
chứng phải có người làm chứng.”
Trường hợp của bà Ngợi, đã khai rõ không biết chữ tại ngày 6/7/2016 khi lấy lời khai.
Trên đơn cũng khơng thấy bà kí được. Rõ ràng là trên các văn bản mà có chữ kí của bà
Ngợi có chữ KT. Vậy ai kí ai ghi cụm từ này có phải là Kí thay hay không.
Căn cứ vào các quy định trên việc ủy quyền phải có người làm chứng nhưng mà các
văn bản ủy quyền của Bà Nguyễn Thị Ngợi không ai làm chứng cả. Như vậy, bà Thao
và bà Nhàn hoàn toàn khơng có tư cách để đại diện cho bà Ngợi thực hiện công việc
theo nội dung các giấy ủy quyền.
Thứ bảy, về việc lấy lời khai của bà Nguyễn Thị Ngợi.
Khoản 2 Điều 85 BLTTHC quy định rằng “Trường hợp biên bản ghi lời khai của
đương sự được lập ngoài trụ sở Tịa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập
biên bản. Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương
sự chọn.” Như vậy, đây là hai mệnh đề tách biệt trong quy định pháp luật. Giả định
cho 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Lấy lời khai ngồi trụ sở thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận

UBND xã.
Trường hợp 2: Không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn.
Tôi giả định trường hợp 1 xảy ra mà trường hợp 2 khơng xảy ra thì NLC là ngẫu nhiên
bất kì vì để Tịa án khơng ghi sai lời khai hoặc ép cung người bị lấy lời khai. Còn nếu
trường hợp 2 xảy ra là Đương sự chọn và Tòa án khơng được chọn vì để đảm bảo lời


lOMoARcPSD|12114775

khai của họ là chính xác và cơng bằng. Đây là hai vấn đề tách biết nên xảy ra trường
hợp nào phải có người làm chứng cho trường hợp đó.
Kính đề nghị HĐXX xem xét kĩ vấn đề này.
Thứ tám, về tư cách đương sự của UBND TP Hải Dương
Đối tượng của Quyết định cấp GCN QSDĐ số AK 734508 là ông Nguyễn Hữu Phong
và bà Nguyễn Thị Nghiệm. Khi có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, xã Tân Hưng
tách khỏi huyện Gia Lộc sát nhập vào TP Hải Dương thì đối tượng của quyết định cấp
GCN trên có sự thay đổi. Chuyển sang thuộc về thẩm quyền của UBND TP Hải
Dương. Luật sư NKK cho rằng căn cứ Khoản 4 Điều 59 là chưa chính xác. Bởi lẽ, việc
sáp nhập là là địa giới cũ phải mất tên và nhập vào hoàn toàn địa giới mới. tương tự
việc hợp nhất hai địa giới phải ra một địa giới mới. Đây là trường hợp điều chỉnh địa
giới theo Khoản 5 Điều 59 LTTHC2015. Chúng tơi khẳng định, tịa án xác định
UBND TP Hải Dương là người bị kiện là chưa chính xác.
Thứ chín, về thời hiệu khởi kiện
Phía người bị kiện cho rằng vào đợt địa chính xã Tân Hưng xuống đo vẽ lại vào năm
2009 đồng nghĩa với việc vào thời điểm đó bà Ngợi đã biết GCN QSDĐ AK 734508
đã được cấp cho vợ chồng ông Phong là hồn tồn khơng có cơ sở. Việc cán bộ xã
xuống đo đất không phải chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, việc đo đất theo
thông lệ các bên sẽ kí vào bản vẽ và các hộ liền kề cũng kí tên vào, việc đo vẽ được
diễn ra ban ngày trên mảnh đất mà Bà Ngợi đang sống cùng ông Phong. Bà Ngợi
phủ nhận không biết là không thể, Đồn làm việc đơng người cùng các hộ liền kề

mang theo các thiết bị có cán bộ địa chính xã. Bà Ngợi sống chung nha phải biết
điều này.
Cô Thao đi nước ngoài về theo lời khai của bà Ngợi là năm ngoái tức là năm 2015
nhưng trong đơn khởi kiện là 15/1/2016 là khơng chính xác. Kinh mong HĐXX làm rõ
tình tiết này.
Thứ mười, như chúng tơi đã trình bày ở phần tranh luận trước, nguồn gốc phần diện
tích đất này đứng tên ông Đặt, căn cứ theo Chỉ thị 299 tờ bản đồ chỉ thể hiện tên ông
Đặt. Hơn hết, là lúc ông Đặt sống cho đến lúc ông chết đến thời điểm này không diễn
ra tranh chấp. Bản thân các đương sự cũng nói việc cấp GCNQSĐ là trái quy định vậy
tại sao trong một thời gian dài mà các đương sự không lên tiếng cho quyền của mình.
Việc tặng cho mà khơng có giấy tờ là chuyện quan hệ giao dịch giữa các cá nhân ông


lOMoARcPSD|12114775

Đặt



ông

Phong.

UBND Huyện Gia Lộc cấp đất là công nhận đất sử dụng ổn định lâu dài, khơng có
tranh chấp chứ khơng phải chuyển giao tài sản nên khơng cần có văn bản thừa kế hoặc
tặng cho.
Hơn nữa, UBND Huyện Gia Lộc căn cứ vào quy định tại Quyết định 4316/2006 do
UBND tỉnh Hải Dương ban hành GCN QSDĐ trên cấp cho 700m2 đất ở là chính xác.
Bởi lẽ, tại biên bản thể hiện kết quả xét duyệt và đề nghị của Hội đồng cấp GCN
QSDĐ xã, diện tích đất ở được duyệt cấp GCN là 300m 2, diện tích đất trồng cây hằng

năm là 432m2, diện tích đất vườn hợp pháp vượt mức quy định đất ở là 449m 2. Lí do
việc ghi như vậy là tại thời điểm xét duyệt căn cứ theo văn bản 2946/1999/QĐ-UB có
quy định về hạn mức cấp đất của UBND tỉnh Hải Dương. Quy định tại Điều 8 bắt
buộc việc cấp dựa trên diện tích thực tế đang sử dụng nhưng tối đa khơng vượt quá
300 m2. Diện tích dư thừa của các trường hợp này cũng được cấp giấy chứng nhận và
ghi là đất vườn vượt mức quy định đất ở.
Tới thời điểm năm 2007, hạn mức này đã thay đổi theo Quyết định số 4316/2006/QĐUBND của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở,
công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Căn cứ vào
điểm b Khoản 1 Điều 7: Trong hộ gia đình có hai nhân khẩu trở lên: diện tích cơng
nhận đất ở là 150m2/khẩu nhưng tổng diện tích đất tối đa bằng 5 lần hạn mức cơng
nhận trên (750 m2/hộ), phần diện tích cịn lại xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Do vậy, GCN QSDĐ số AK 734508 được cấp là đúng nội dung
Một lần nữa để khẳng định về các quan điểm tranh luận về thủ tục cấp, Người
khởi kiện không đủ cơ sở để tuyên bố việc cấp không đúng đối tượng, khơng đúng
trình tự. Như chúng tơi đã trình bày việc cấp đất trên là theo quy định tại Khoản 6
Điều 50 Luật đai đai 2003. Trường hợp ông Phong bà Nghiệm là người đang sử
đang sử dụng đất mà khơng có các loại giấy tờ chứng minh như quy định tại Khoản
1 Điều 50 Luật đất đai 2003.
Tuy nhiên, ông Phong đã và đang sử dụng, sinh sống ổn định từ ngày 15/10/1993 và
đã được UBND xã Tân Hưng niêm yết cơng khai xác nhận rằng đất khơng có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
Trên đây là quan điểm của luật sư về hướng giải quyết vụ án, từ những cơ sở,
lập luận vấn đề tố tụng và nội dung nhu chúng tơi đã trình bày. Kính mong Tịa


lOMoARcPSD|12114775

án xem xét đình chỉ vụ án vì hết thời hiệu hoặc bác bỏ yêu cầu khởi kiện của
Người khởi kiện.
Chúng tơi đã trình bày xong.

Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2019

Luật sư Trần Quang Huy


lOMoARcPSD|12114775

PHẦN IV: NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................



lOMoARcPSD|12114775

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

Downloaded by Vu Vu ()



×