Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TÓM TẮT LÝ THUYẾT NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.11 KB, 17 trang )

CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
Các hoạt động kế toán và người sử dụng
Mục tiêu học tập 1:
*Ba hoạt động
Kế tốn bao gồm 3 hoạt động cơ bản, đó là xác định, ghi chép và cung cấp thông tin về các
sự kiện kinh tế của 1 tổ chức tới những người sử dụng có quan tâm đến tổ chức đó.
Tóm tắt các hoạt động của quy trình kế tốn:
Xác định



Lựa chọn các sự kiện
kinh tế (các giao dịch)

Ghi chép
Ghi chép, phân loại
và tổng hợp



Cung cấp thông tin
Lập báo cáo kế tốn
Phân tích & thuyết minh cho người sử dụng

Quy trình kế tốn bao gồm cả sổ kế tốn. Sổ kế toán thường chỉ liên quan đến việc ghi chép
các sự kiện kinh tế.
*Ai sử dụng dữ liệu kế toán:
Người sử dụng (thơng tin kế tốn) bên trong:
Những nhà quản lý, người lập kế hoạch, tổ chức và điều hành doanh nghiệp. Gồm các nhà
quản lý tiếp thị, giám sát sản xuất, giám đốc tài chính và những người quản lý khác của công
ty.


Những câu hỏi của người sử dụng bên trong:
-

Tài chính: Có đủ tiền để trả cổ tức cho các cổ đông của SAP không?
Marketing: Giá nào cho một cái điện thoại di động Nokia sẽ tối đa được lợi nhuận
thuần của cơng ty?
Nhân sự: Toyota có đáp ứng được khoản tăng lương năm nay cho nhân viên khơng?
Quản trị: Dịng sản phẩm nào của PepsiCo là có lãi nhất? Nên loại bỏ dòng sản
phẩm nào?

Để trả lời những câu hỏi này và những câu hỏi khác, người sử dụng bên trong cần có thơng tin
chi tiết và kịp thời. Kế toán quản trị cung cấp các báo cáo quản trị để giúp người sử dụng đưa
ra quyết định về cơng ty của họ.
Người sử dụng bên ngồi:
Các cá nhân và tổ chức bên ngồi một cơng ty muốn có thơng tin tài chính về cơng ty. Hai
nhóm người phổ biến nhất là nhà đầu tư và chủ nợ.
-

Nhà đầu tư (chủ sở hữu): sử dụng thông tin kế toán để đưa ra quyết định mua, nắm
giữ hoặc bán cổ phần sở hữu của 1 công ty.
Chủ nợ (như nhà cung cấp và ngân hàng): sử dụng thông tin kế toán để đánh giá rủi
ro của việc cấp tín dụng hoặc cho vay tiền.


Những câu hỏi của người sử dụng bên ngoài:
-

Nhà đầu tư: Lenovo có thu nhập thỏa đáng khơng?
Nhà đầu tư: Làm thế nào để so sánh về quy mô và khả năng sinh lợi của Disney với
Time Warner ?

Chủ nợ: Singapore Airlines có thể trả các khoản nợ khi đến hạn khơng?

Kế tốn tài chính trả lời những câu hỏi này. Nó cung cấp thơng tin kinh tế và tài chính cho các
nhà đầu tư, chủ nợ và các người sử dụng bên ngồi khác. Nhu cầu thơng tin của người sử dụng
bên ngoài thường thay đổi đáng kể.
Nền tảng cơ bản của kế toán
Mục tiêu học tập 2: Giải thích những nền tảng cơ bản của kế tốn - đạo đức, nguyên tắc và giả
định.
*Đạo đức trong Báo Cáo Tài Chính
Đạo đức nghề nghiệp là thơng qua các chuẩn mực mà theo đó một hành động của một
người được đánh giá là đúng hay sai, trung thực hay không trung thực, công bằng hoặc không
công bằng. Báo cáo tài chính cơ bản là phụ thuộc vào hành vi đạo đức.
Các bước phân tích tình huống đạo đức:
1. Nhận diện tình huống đạo đức và các vấn đề đạo đức có liên quan: Sử dụng đạo đức cá nhân
để xác định các tình huống và các vấn đề đạo đức. Một số doanh nghiệp và các tổ chức chuyên
nghiệp cung cấp các quy tắc đạo đức bằng văn bản để được hướng dẫn trong một số tình huống
kinh doanh.
2. Xác định và phân tích các yếu tố chính trong tình huống: Xác định các bên liên quan những người hoặc nhóm có thể bị tổn hại hoặc có lợi. Đặt câu hỏi: Trách nhiệm và nghĩa vụ
của các bên liên quan là gì?
3. Xác định các lựa chọn thay thế và cân nhắc tác động của từng phương án đối với các bên
liên quan khác nhau: Chọn lựa phương án đạo đức nhất, xem xét tất cả các ảnh hưởng. Có khi
sẽ có ngay câu trả lời đúng, nhưng cũng có khi có nhiều giải pháp đúng. Trong những tình
huống này, đòi hỏi phải đánh giá từng giải pháp và lựa chọn phương án tốt nhất.
*Chuẩn mực kế toán
Để đảm bảo báo cáo tài chính có chất lượng cao, kế tốn trình bày báo cáo phù hợp với
chuẩn mực kế toán được ban hành bởi các cơ quan xây dựng chuẩn mực. Hiện tại, có 2 cơ quan
xây dựng chuẩn mực kế tốn chính là Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế (IASB) và Ủy
Ban Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính (FASB). Hơn 130 quốc gia tuân thủ chuẩn mực được gọi
là Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế (IFRS) được xác định bởi IASB. Hầu hết các công
ty ở Mỹ đều tuân thủ theo các chuẩn mực do FASB ban hành, được gọi là các nguyên tắc kế



toán chung (GAAP).
Để tăng khả năng so sánh được, trong những năm gần đây, 2 tổ chức xây dựng chuẩn mực
đã nỗ lực giảm bớt sự khác biệt giữa IFRS và US. GAAP. Quá trình này được gọi là hội tụ.
+ Nguyên tắc đo lường:
IFRS thường sử dụng 1 trong 2 nguyên tắc đo lường, nguyên tắc giá trị lịch sử hoặc
nguyên tắc giá trị hợp lý. Lựa chọn nguyên tắc nào để tuân theo thường liên quan đến sự đánh
đổi giữa sự thích hợp và trình bày trung thực. Sự thích hợp nghĩa là thơng tin tài chính có khả
năng tạo ra sự khác biệt trong một quyết định. Trình bày trung thực có nghĩa là các con số và
mơ tả phù hợp với những gì thực sự tồn tại hoặc đã xảy ra (số liệu thực tế).
- Nguyên tắc giá lịch sử (nguyên tắc giá gốc): cho rằng các cơng ty ghi chép tài sản bằng
chí phí của họ bỏ ra. Điều này không chỉ đúng tại thời điểm tài sản được mua mà còn trong
thời gian giữ tài sản.
- Nguyên tắc giá trị hợp lý: quy định tài sản và nợ phải được báo cáo theo giá trị hợp lý
(giá nhận được khi bán một tài sản hoặc thanh toán khoản nợ). Đối với 1 số loại tài sản và nợ
phải trả, thông tin giá trị hợp lý hữu ích hơn giá lịch sử.
+ Giả định: cung cấp một nền tảng cơ bản cho quy trình kế tốn. Có hai giả định chính: giả
định đơn vị tiền tệ và giả định đơn vị kinh tế.
Giả định đơn vị tiền tệ: yêu cầu các công ty chỉ bao gồm trong ghi chép kế toán các dữ liệu
giao dịch có thể được thể hiện bằng tiền. Cho phép kế toán đo lường các sự kiện kinh tế. Giả
định đơn vị tiền tệ rất quan trọng để áp dụng giá lịch sử.
Giả định đơn vị kinh tế: Một đơn vị kinh tế có thể là bất kỳ tổ chức hoặc đơn vị nào trong
xã hội. Giả định đơn vị kinh tế đòi hỏi các hoạt động của đơn vị phải tách biệt với các hoạt
động của chủ sở hữu và các đơn vị kinh tế khác.
Phương trình kế tốn
Mục tiêu học tập 3: Nêu phương trình kế tốn và xác định các thành phần của nó.
Hai yếu tố cơ bản của một doanh nghiệp là những gì nó sở hữu và những gì nó nợ. Tài sản
là nguồn lực mà một doanh nghiệp sở hữu. Phần sở hữu của những người mà cơng ty cịn nợ
tiền (chủ nợ) gọi là nợ phải trả, phần của chủ sở hữu được gọi là vốn chủ sở hữu.

*Phương trình kế tốn cơ bản: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
-

Tài sản: là nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu. Đặc điểm chung của tất cả các tài
sản là khả năng cung cấp các dịch vụ hoặc có lợi ích trong tương lai.
Nợ phải trả: các phần nợ trong số tài sản, nghĩa là các khoản nợ và nghĩa vụ phải
thực hiện hiện có. Các doanh nghiệp thuộc mọi quy mơ thường vay tiền và mua hàng
hóa bằng tín dụng. Tất cả những người hoặc tổ chức mà doanh nghiệp nợ tiền được gọi
là chủ nợ.


-

Vốn chủ sở hữu: phần của chủ sở hữu trong tổng tài sản công ty, thường bao gồm:
vốn cổ phần - phổ thông và lợi nhuận giữ lại.
+ Vốn cổ phần - phổ thông: số tiền mà các cổ đông đã trả cho các cổ phiếu phổ
thông mà họ đã mua.
+ Lợi nhuận giữ lại:
Doanh thu: làm tăng vốn chủ sở hữu từ các hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích đạt được lợi nhuận. Nói chung, doanh thu có được từ việc bán hàng hóa,
thực hiện dịch vụ, cho thuê tài sản và cho vay tiền. Doanh thu có thể làm
tăng vốn chủ sở hữu đồng thời làm tăng tài sản hoặc làm giảm nợ phải trả.
Chi phí: giá trị của tài sản hoặc dịch vụ được sử dụng trong q trình tạo
doanh thu. Chi phí làm giảm vốn sở hữu đồng thời làm giảm tài sản hoặc làm
tăng nợ phải trả do hoạt động doanh nghiệp.
Cổ tức: lợi nhuận thuần thể hiện sự tăng lên của tài sản mà sau đó có saexn
để phân phối cho các cổ đơng. Việc phân phối tiền hoặc tài sản khác cho các
cổ đông được gọi là cổ tức. Cổ tức làm giảm lợi nhuận giữ lại.

*Minh họa mối quan hệ:

Đầu tư cổ đông, doanh thu → tăng vốn chủ sở hữu
Cổ tức cho cổ đơng, chi phí → giảm vốn chủ sở hữu
Phân tích các giao dịch kinh tế
Mục tiêu học tập 4: Phân tích ảnh hưởng của giao dịch kinh tế đến phương trình kế tốn.
Phân tích giao dịch kinh tế → ghi nhật ký → chuyển số → cân đối thử → điều chỉnh tài
khoản → cân đối thử đã điều chỉnh → báo cáo tài chính → các bút tốn khóa sổ → cân đối thử
sau khóa sổ
Hệ thống thu thập và xử lý dữ liệu giao dịch và truyền đạt thơng tin tài chính cho những
người ra quyết định gọi là hệ thống thơng tin kế tốn. Các nhân tố tác động việc xây dựng hệ
thống thông tin kế toán: đặc điểm hoạt động kinh doanh, các loại giao dịch, quy mô công ty,
khối lượng dữ liệu và nhu cầu thông tin của quản lý và đối tượng khác.
Hệ thống thơng tin kế tốn dựa trên một quy trình gọi là chu trình kế tốn.
Giao dịch kế tốn (Giao dịch kinh tế): sự kiện kinh tế của một doanh nghiệp, được kế tốn ghi
chép. Giao dịch bên ngồi liên quan đến các sự kiện kinh tế giữa công ty và một số doanh
nghiệp bên ngoài. Giao dịch bên trong là sự kiện kinh tế xảy ra bên trong cơng ty.
Mỗi giao dịch phải có tác động kép đến phương trình kế tốn. Ví dụ, nếu một tài sản tăng
lên, thì phải có một khoản đối ứng: giảm tài sản khác, hoặc tăng một khoản nợ cụ thể, hoặc
tăng vốn chủ sở hữu.
Quy trình xác định giao dịch: Sự kiện → Xét tiêu chí: Tình hình tài chính (tài sản, nợ phải


trả hoặc vốn chủ sở hữu) của cơng ty có thay đổi khơng, Nếu có → Ghi chép/Nếu khơng →
Khơng ghi.
*Phân tích giao dịch:
Phương trình kế tốn mở rộng:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tài sản = Nợ phải trả + (Vốn cổ phần phổ thông + Lợi nhuận giữ lại)
Tài sản = Nợ phải trả + [Vốn cổ phần phổ thông + (Doanh thu - Chi phí - Cổ tức)]
Báo cáo tài chính
Mục tiêu học tập 5: Mơ tả năm báo cáo tài chính và cách lập chúng

Các công ty lập 5 báo cáo tài chính từ dữ liệu kế tốn đã tổng hợp được:
1. Báo cáo kết quả hoạt động: trình bày các khoản doanh thu và chi phí và tính lợi nhuận
thuần hoặc lỗ thuần trong một khoảng thời gian cụ thể.
Đầu tiên liệt kê doanh thu, tiếp theo là chi phí. Sau đó, báo cáo cho thấy lợi nhuận thuần
(hoặc lỗ thuần). Khi doanh thu vượt chi phí, kết quả là lợi nhuận thuần và ngược lại.
Báo cáo kết quả hoạt động không bao gồm giao dịch về đầu tư và cổ tức giữa các cổ đông
và doanh nghiệp.
2. Báo cáo lợi nhuận giữ lại: tóm tắt những thay đổi trong lợi nhuận giữ lại trong một
khoảng thời gian cụ thể.
Dòng đầu tiên của báo cáo cho thấy số tiền lợi nhuận giữ lại đầu kỳ, sau đó đến lợi nhuận
thuần và cổ tức. Số dư cuối kỳ của lợi nhuận giữ lại là số tiền cuối cùng trên báo cáo. Thông
tin được cung cấp bởi báo cáo này cho biết lý do tại sao lợi nhuận giữ lại tăng hoặc giảm trong
kỳ
3. Báo cáo tình hình tài chính (đơi khi gọi là bảng cân đối kế toán): báo cáo về tài sản,
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của một cơng ty tại một ngày cụ thể.
Tình hình tài chính trình bày đầu tiên là các tài sản, theo sau là vốn chủ sở hữu và sau đó là
nợ phải trả. Tổng tài sản phải bằng tổng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong hầu hết các
trường hợp, sẽ có nhiều hơn 1 khoản nợ phải trả.
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: tóm tắt thơng tin về dòng tiền vào (tiền thu) và dòng tiền ra
(tiền chi trả) trong một khoảng thời gian cụ thể.
Báo cáo các ảnh hưởng đến tiền từ các hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian:
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư (thực hiện bởi công ty), hoạt động tài chính, tiền tăng
hoặc giảm thuần trong kỳ và số tiền còn lại vào cuối kỳ.
Cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi đơn giản nhưng quan trọng sau:


- Tiền đến từ đâu trong kỳ?
- Tiền được sử dụng để làm gì trong kỳ?
- Sự thay đổi trong số dư tiền trong kỳ là gì?
5. Báo cáo thu nhập tồn diện: trình bày các khoản thu nhập tồn diện khác chưa bao

gồm trong việc xác định lợi nhuận thuần cho một khoảng thời gian cụ thể.
Những báo cáo này cung cấp dữ liệu tài chính có liên quan cho người dùng bên trong và bên
ngoài.


CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH GHI CHÉP
Tài khoản, ghi nợ và ghi có
Mục tiêu học tập 1: Mơ tả tài khoản, khoản ghi nợ, khoản ghi có được dùng để ghi chép các
giao dịch kinh tế như thế nào
*Tài khoản
Tài khoản là một ghi chép riêng biệt của kế toán về các khoản tăng và giảm của một tài sản, nợ
phải trả hoặc vốn chủ sở hữu cụ thể.
Theo hình thức đơn giản nhất, một tài khoản bao gồm 3 phần: tên, bên trái hoặc bên nợ, và bên
phải hoặc bên có. Vì định dạng giống chữ T nên gọi là tài khoản chữ T
*Khoản ghi nợ và khoản ghi có
Thuận ngữ bên nợ để chỉ bên trái của tài khoản, viết tắt N và bên có dùng để chỉ bên phải tài
khoản, viết tắt C.
Khi só sánh tổng số tiền hai bên, tài khoản sẽ có số dư nợ nếu tổng số tiền ghi nợ lớn hơn số
ghi có và ngược lại, tài khoản sẽ có số dư có.
*Phương pháp ghi nợ: trong điện thoại
*Các mối quan hệ với vốn chủ sở hữu
Tóm tắt quy tắc ghi nợ/ghi có: điện thoại
Nhật ký
Mục tiêu học tập 2: Cho biết nhật ký được sử dụng như thế nào trong quá trình ghi chép.
Phân tích → Ghi nhật ký giao dịch kinh tế → chuyển sổ → cân đối thử → điều chỉnh tài
khoản → cân đối thử đã điều chỉnh → báo cáo tài chính → các bút tốn khóa sổ → cân đối thử
sau khóa sổ
*Quy trình ghi chép
1. Phân tích từng giao dịch theo ảnh hưởng của nó đến các tài khoản
2. Nhập thông tin giao dịch vào sổ nhật ký

3. Chuyển thông tin từ sổ nhật ký vào các tài khoản thích hợp trong sổ tài khoản.
*Sổ nhật ký
Các công ty trước hết ghi chép giao dịch theo thứ tự thời gian (thứ tự mà chúng xảy ra). Sổ
nhật ký gọi là sổ của bút tốn gốc.
Mọi cơng ty đều sử dụng sổ nhật ký cơ bản nhất, là sổ nhật ký chung. Thơng thường, sổ nhật
ký chung có chỗ ghi ngày, tên tài khoản và diễn giải, tham chiếu và hai cột số tiền.


Sổ nhật ký có những đóng góp đáng kể cho quá trình ghi chép:
1. Là nơi thể hiện tất cả ảnh hưởng của một giao dịch
2. Cung cấp các ghi chép theo thời gian của các giao dịch
3. Giúp ngăn ngừa hoặc xác định vị trí sai sót vì số tiền ghi nợ và ghi có cho mỗi bút tốn có
thể dễ dàng so sánh.
- Ghi nhật ký: nhập dữ liệu giao dịch riêng vào sổ nhật ký. Các công ty thực hiện các bút toán
nhật ký riêng biệt cho mỗi giao dịch. Một bút tốn hồn chỉnh bao gồm: ngày giao dịch, tài
khoản và số tiền được ghi nợ và ghi có, giải thích ngắn gọn về giao dịch.
- Bút toán giản đơn và bút toán phức tạp: Bút toán chỉ liên quan đến hai tài khoản, một khoản
ghi nợ và một khoản ghi có là bút tốn giản đơn. Bút toán yêu cầu ba tài khoản trở lên là bút
toán phức tạp.
Sổ tài khoản và chuyển sổ
Mục tiêu học tập 3: Giải thích sổ tài khoản và chuyển sổ giúp cho q trình ghi chép như thế
nào
Phân tích → ghi nhật ký → chuyển vào các sổ tài khoản → cân đối thử → điều chỉnh tài khoản
→ cân đối thử đã điều chỉnh → báo cáo tài chính → các bút tốn khóa sổ → cân đối thử sau
khóa sổ
*Sổ tài khoản
Là một nhóm các tài khoản mà một công ty sử dụng. Sổ tài khoản cung cấp số dư của từng tài
khoản cũng như theo dõi những thay đổi trong các số dư này.
Các công ty có thể sử dụng các loại sổ tài khoản các nhau, nhưng mọi cơng ty đều có một sổ
cái tài khoản. Sổ cái tài khoản chứa tất cả các loại tài khoản tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở

hữu.
- Hình thức chuẩn của Tài khoản: hình thức 3 cột gồm cột nợ, cột có và cột số dư
*Chuyển sổ
Thủ tục chuyển các bút toán nhật ký vào sổ tài khoản gọi là chuyển sổ, bao gồm các bước:
1. Trong sổ cái tài khoản, ở các cột tương ứng của tài khoản ghi nợ, nhập ngày, trang nhật ky
và số tiền ghi nợ đã được chỉ ra trong nhật ký.
2. Trong cột tham chiếu của nhật ký, viết số tài khoản mà số tiền ghi nợ đã được chuyển sổ
3. Trong sổ cái tài khoản, ở các cột tương ứng của các tài khoản được ghi có, nhập ngày, trang
nhật ký và số tiền ghi có đã được chỉ ra trong nhật ký
4. Trong cột tham chiếu của nhật ký, viết số tài khoản mà số tiền ghi có đã được chuyển sổ.
Chuyển sổ nên được thực hiện theo thứ tự thời gian.
*Hệ thống tài khoản
Hầu hết các công ty có một hệ thống tài khoản riêng. Hệ thống này liệt kê các tài khoản và số


hiệu tài khoản để xác định vị trí của chúng trong sổ cái.
Hệ thống tài khoản công ty Yazici Advertising (cty dịch vụ)
Tài khoản từ 101 - 199 là loại tài khoản tài sản:
-

101: tiền
112: phải thu khách hàng
126: vật tư
130: bảo hiểm trả trước
157: thiết bị
158: khấu hao lũy kế - thiết bị

Từ 200 - 299 là loại tài khoản nợ phải trả
-


200: thương phiếu phải trả
201: phải trả người bán
209: doanh thu dịch vụ chưa thực hiện
212: lương và tiền công phải trả
230: lãi phải trả

Từ 301 - 350 là loại tài khoản vốn chủ sở hữu
-

311: vốn cổ phần - phổ thông
320: lợi nhuận giữ lại
332: cổ tức
350: xác định kết quả kinh doanh

Từ 400 - 499 là loại tài khoản doanh thu
-

400: doanh thu dịch vụ

Từ 602 - 799 là loại tài khoản chi phí
-

631: chi phí vật tư
711: chi phí khấu hao
722: chi phí bảo hiểm
726: chi phí lương và tiền cơng
729: chi phí th
732: chi phí tiện ích
905: chi phí lãi


Từ 800 - 899 là loại tài khoản doanh thu khác, từ 900 - 999 là loại tài khoản chi phí khác.
*Minh họa quy trình ghi chép

Bảng cân đối thử
Mục tiêu học tập 4: Lập bảng cân đối thử
Bảng cân đối thử là bảng kê các tài khoản và số dư của chúng tại một thời điểm nhất định


(thường vào cuối kỳ kế toán)
Các bước lập bảng cân đối thử:
1. Liệt kê tên tài khoản và số dư của chúng vào cột nợ hoặc cột có tương ứng
2. Tổng cộng số tiền cột nợ và cột có
3. Kiểm tra sự cân bằng của hai cột
*Hạn chế của bảng cân đối thử: Không đảm bảo phát hiện các lỗi ghi chép, nhiều lỗi có thể tồn
tại mặc dù số tổng cộng các cột của bảng cân đối thử bằng nhau ngay cả khi:
1. Giao dịch không được ghi nhật ký
2. Một bút tốn nhật ký đúng khơng được chuyển số
3. Một bút toán nhật ký được chuyển hai lần
4. Tài khoản không đúng được sử dụng trong việc ghi nhật ký hoặc chuyển sổ
5. Lỗi bù trừ được thực hiện khi ghi chép số tiền của giao dịch.
Bảng cân đối thử không chứng minh rằng công ty đã ghi chép tất cả các giao dịch hoặc sổ cái
là đúng hết.
*Tìm sai sót:
Đầu tiên, xác định mức chênh lệch giữa hai cột của bảng cân đối thử.
1. Nếu lỗi là 1, 10, 100 hoặc 1000, hãy cộng lại các cột của bảng cân đối thử và tính tốn lại số
dư tài khoản.
2. Nếu sai số chia hết cho 2, hãy xem xét bảng cân đối thử để xem liệu có số dư nào bằng một
nửa số sai đã nhập sai cột hay không.
3. Nếu số sai chia hết cho 9, hãy dò lại số dư tài khoản trên bảng cân đối thử xem liệu chúng có
được sao chép khơng đúng từ sổ cái hay khơng. Ví dụ: nếu số dư là 12 và được liệt kê là 21, thì

một khoảng sai 9 đã được thực hiện. Đảo ngược thứ tự các sổ gọi là lỗi chuyển vị.
4. Nếu khoản sai không chia hết cho 2 hoặc 9, hãy xem lại sổ cái để xem liệu số dư tài khoản bị
bỏ sót trong bảng cân đối thử hay khơng và xem xét nhật ký để xem liệu có quên chuyển số
tiền nào đó hay khơng.
*Ký hiệu tiền tệ và đường kẻ chân


CHƯƠNG 3: ĐIỀU CHỈNH CÁC TÀI KHOẢN
Kế toán cơ sở dồn tích và bút tốn điều chỉnh
Mục tiêu học tập 1: Giải thích kế tốn cơ sở dồn tích và vì sao cần lập bút tốn điều chỉnh
Các kế tốn viên thường chia đời sống kinh tế của một doanh nghiệp thành các thời kì giả định.
Giả định này được gọi là giả định thời kì (giả định định kỳ)
*Năm tài chính và năm dương lịch
Các kỳ kế tốn thường là một tháng, một quý, hoặc một năm. Các kỳ kế toán hàng tháng hoặc
hàng quý được gọi là kỳ kế toán giữa niên độ.
Một kỳ kế toán kéo dài 1 năm là 1 năm tài chính. Một năm tài chính thường bắt đầu với ngày
đầu tiên của 1 tháng và kết thúc vào ngày cuối cùng của 12 tháng sau. Nhiều doanh nghiệp sử
dụng năm dương lịch làm kỳ kế tốn.
*Kế tốn cơ sở dồn tích và kế tốn cơ sở tiền.
Theo cơ sở dồn tích, các cơng ty ghi nhận các giao dịch làm thay đổi báo cáo tài chính của
cơng ty trong các kỳ xảy ra sự kiện. Ví dụ, việc sử dụng kế tốn cơ sở dồn tích để xác định lợi
nhuận thuần có nghĩa là các công ty ghi nhận doanh thu khi họ thực hiện dịch vụ (thay vì khi
họ nhận tiền). Đồng thời cũng có nghĩa là họ ghi nhận chi phí khi phát sinh (thay vì khi trả
tiền).
Một phương án thay thế cho kế tốn cơ sở dồn tích là kế tốn cơ sở tiền. Theo kế tốn cơ sở
tiền, các cơng ty ghi nhận doanh thu tại thời điểm nhận tiền. Họ ghi nhận chi phí tại thời điểm
trả tiền.
*Ghi nhận doanh thu và chi phí
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: khi một công ty đồng ý thực hiện một dịch vụ hoặc bán một
sản phẩm cho một khách hàng, cơng ty có nghĩa vụ phải thực hiện. Khi cơng ty đáp ứng nghĩa

vụ phải thực hiện này, công ty ghi nhận doanh thu. Theo đó, nguyên tắc ghi nhận doanh thu
yêu cầu các công ty ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán đáp ứng nghĩa vụ phải thực hiện.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí: Ghi nhận chi phí được thực hiện kèm theo ghi nhận doanh thu.
Nguyên tắc này u cầu cơng ty ghi nhận chi phí trong kỳ thực hiện những nỗ lực để tạo ra
doanh thu.
*Sự cần thiết của bút toán điều chỉnh
Để doanh thu được ghi nhận trong kỳ thực hiện dịch vụ và chi phí được ghi nhận trong kỳ phát
sinh, các cơng ty lập bút toán điều chỉnh. Bút toán điều chỉnh đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
ghi nhận doanh thu và chi phí.
Các bút tốn điều chỉnh là cần thiết vì cân đối thử - bảng tập hợp dữ liệu giao dịch ban đầu - có
thể khơng bao gồm dữ liệu cập nhật đầy đủ và hồn chỉnh, vì:


1. Một số sự kiện không được ghi nhận hằng ngày vì khơng cần thiết. Chẳng hạn như việc sử
dụng văn phịng phẩm và tiền cơng của nhân viên.
2. Một số chi phí chưa được ghi nhận trong suốt kỳ kế tốn vì những chi phí này hết hiệu lực
dần theo thời gian chứ không phải từ giao dịch hàng ngày. Ví dụ, các khoản phí liên quan đến
việc sử dụng văn phòng, thiết bị, tiền thuê và bảo hiểm.
3. Một số khoản mục chưa được ghi chép. Chẳng hạn như hóa đơn dịch vụ tiện ích của kỳ này
nhưng chỉ được gửi đến cơng ty trong kỳ kế tốn tiếp theo.
Bút toán điều chỉnh được yêu cầu mỗi khi một cơng ty lập báo cáo tài chính. Mọi bút toán điều
chỉnh sẽ bao gồm một tài khoản liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động và một tài khoản
thuộc báo cáo tình hình tài chính.
*Các loại bút tốn điều chỉnh
a, Các khoản phân bổ:
- Chi phí trả trước: chi phí được thanh tốn bằng tiền trước khi được sử dụng hoặc tiêu dùng
- Doanh thu chưa thực hiện: tiền thu được trước khi thực hiện dịch vụ
b, Các khoản dồn tích:
- Doanh thu dồn tích: doanh thu đối với dịch vụ đã thực hiện nhưng chưa thu tiền hoặc chưa
ghi nhận

- Chi phí dồn tích: chi phí phát sinh nhưng chưa được thanh toán bằng tiền hoặc chưa được ghi
nhận.
Bút toán điều chỉnh cho các khoản phân bổ
Mục tiêu học tập 2: Hãy lập bút toán điều chỉnh đối với các khoản chờ phân bổ
Chờ phân bổ có nghĩa là hoãn lại hoặc làm chậm lại. Các khoản phân bổ là chi phí hoặc doanh
thu được ghi nhận tại thời điểm sau khi đã trao đổi tiền. Hai hình thức của khoản chờ phân bổ
là chi phí trả trước và doanh thu chưa thực hiện.
*Chi phí trả trước
Khi các cơng ty ghi nhận các khoản thanh tốn chi phí phục vụ cho họ trong hơn 1 kỳ kế tốn,
họ ghi nhận một tài sản, gọi là chi phí trả trước, hoặc khoản trả trước. Khi chi phí được trả
trước, một khoản tài sản tăng (được ghi nợ) cho biết dịch vụ hoặc lợi ích mà cơng ty sẽ nhận
trong tương lai. Ví dụ của khoản trả trước phổ biến: bảo hiểm, vật tư (văn phòng phẩm), quảng
cáo và tiền thuê.
Chi phí trả trước là những giá trị sẽ hết hạn theo thời gian hoặc thông qua sử dụng.
Trước khi điều chỉnh, tài sản bị ghi nhận cao hơn và chi phí bị ghi nhận thấp hơn. Một bút tốn
điều chỉnh cho chi phí trả trước dẫn tới mức tăng (một khoản ghi nợ) cho một tài khoản chi phí
và mức giảm (một khoản ghi có) cho tài khoản tài sản.


- Vật tư: Mua vật tư, như giấy hay phong bì, làm tăng (một khoản ghi nợ) tài khoản tài sản.
Trong kỳ kế tốn, cơng ty sử dụng vật tư. Thay vì ghi nhận chi phí hằng ngày khi vật tư được
sử dụng, các công ty chỉ cần ghi nhận chi phí vật tư vào cuối kỳ kế tốn.
- Bảo hiểm: công ty mua bảo hiểm để đảm bảo không bị thiệt hại do hỏa hoạn, trộm cắp và các
trường hợp khơng lường trước. Bảo hiểm phải được thanh tốn trước, thường là cho nhiều
tháng. Chi phí bảo hiểm (tiền đóng bảo hiểm) thanh tốn trước được ghi nhận tăng (ghi nợ) tài
khoản tài sản bảo hiểm trả trước. Tại ngày báo cáo tài chính, cơng ty ghi tăng (ghi nợ) chi phí
bảo hiểm và giảm (ghi có) bảo hiểm trả trước cho phần chi phí bảo hiểm đã hết hạn trong kỳ.
- Khấu hao: Các công ty ghi nhận các tài sản có thời gian hữu dụng cao theo giá gốc, theo
nguyên tắc giá gốc. Để tuân thủ nguyên tắc ghi nhận chi phí, các cơng ty phân bổ một phần giá
gốc này vào chi phí trong mỗi kì sử dụng tài sản. Khấu hao là quá trình phân bổ giá gốc của

một tài sản vào chi phí trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản.
Cần thiết điều chỉnh: Việc mua tài sản dài hạn được coi như là một khoản trả trước dài hạn
để sử dụng tài sản. Cần có bút tốn điều chỉnh khấu hao để ghi nhận giá gốc đã được sử dụng
(chi phí) trong kỳ và để báo cáo giá trị chưa sử dụng (tài sản tại cuối kỳ). Một điểm rất quan
trọng cần hiểu: Khấu hao là việc phân bổ, không phải là đánh giá. Khấu hao phân bổ giá gốc
của tài sản cho các kỳ mà tài sản đó được sử dụng. Khấu hao khơng hồn tồn phản ánh được
những thay đổi thực trong giá trị tài sản.
Khấu hao lũy kế được gọi là tài khoản điều chỉnh giảm tài sản.
*Doanh thu chưa thực hiện
Khi các công ty nhận tiền trước khi thực hiện dịch vụ, công ty ghi nhận nợ phải trả bằng cách
tăng (ghi có) một tài khoản nợ phải trả gọi là doanh thu chưa thực hiện. Nói theo cách khác,
cơng ty có nghĩa vụ phải thực hiện (nợ phải trả) việc chuyển giao dịch vụ đến khách hàng. Các
khoản mục như tiền cho thuê, tiền tạp chí dài hạn và tiền khách hàng trả trước cho dịch vụ sẽ
cung cấp trong tương lai có thể phát sinh doanh thu chưa thực hiện.
Doanh thu chưa thực hiện ngược với chi phí trả trước. Doanh thu chưa thực hiện trên sổ sách
của cơng ty này có thể là chi phí trả trước trên sổ sách của công ty kia.
Khi một công ty thu tiền cho dịch vụ sẽ được thực hiện trong kỳ kế tốn tương lai, họ tăng (ghi
có) một tài khoản doanh thu chưa thực hiện (một khoản nợ phải trả) để ghi nhận khoản nợ phải
trả đang tồn tại đó. Sau đó, cơng ty sẽ ghi nhận doanh thu khi thực hiện dịch vụ.
Bút toán điều chỉnh cho doanh thu chưa thực hiện dẫn đến giảm (ghi nợ) tài khoản nợ phải trả
và tăng (ghi có) tài khoản doanh thu.
Bút toán điều chỉnh cho các khoản dồn tích
Mục tiêu học tập 3: Lập bút tốn điều chỉnh cho các khoản dồn tích
Loại bút tốn điều chỉnh thứ hai là các khoản dồn tích. Trước một khoản điều chỉnh dồn tích,
tài khoản doanh thu (và tài khoản tài sản liên quan) hoặc tài khoản chi phí (và khoản nợ phải


trả liên quan) bị xác định thấp hơn. Do đó, bút tốn điều chỉnh cho các khoản dồn tích sẽ tăng
cả số liệu của tài khoản trên báo cáo tình hình tài chính và trên báo cáo kết quả hoạt động.
*Doanh thu dồn tích:

Doanh thu về dịch vụ được thực hiện nhưng chưa được ghi nhận tại ngày lập báo cáo là doanh
thu dồn tích. Doanh thu dồn tích có thể dồn tích theo thời gian, như trong trường hợp của
doanh thu tiền lãi.
Một bút toán điều chỉnh cho doanh thu dồn tích dẫn tới tăng (ghi nợ) tài khoản tài sản và tăng
(ghi có) tài khoản doanh thu.
Nếu khơng có bút tốn điều chỉnh, tài sản và vốn chủ sở hữu trên báo cáo tình hình tài chính và
doanh thu cũng như lợi nhuận thuần trên báo cáo kết quả hoạt động sẽ bị phản ánh thấp hơn.
*Chi phí dồn tích:
Chi phí phát sinh nhưng chưa thanh tốn hoặc chưa ghi nhận tại ngày lập báo cáo được gọi là
chi phí dồn tích. Lãi, thuế và lương là ví dụ phổ biến của chi phí dồn tích.
Một bút tốn điều chỉnh cho chi phí dồn tích dẫn tới tăng (ghi nợ) tài khoản chi phí và tăng
(ghi có) tài khoản nợ phải trả.
- Lãi dồn tích: giá trị của tiền lãi được xác định bởi 3 yếu tố: mệnh giá của thương phiếu; lãi
suất, luôn được biểu thị là lãi suất hàng năm; thời hạn thương phiếu lưu hành.
Lãi = mệnh giá thương phiếu x lãi suất hằng năm x thời gian (tính theo năm)
Nếu khơng có bút tốn điều chỉnh này thì nợ phải trả và chi phí lãi bị ghi nhận thấp hơn, và lợi
nhuận thuần cũng như vốn chủ sở hữu bị ghi nhận cao hơn.
- Lương và tiền cơng dồn tích: cơng ty thanh tốn một số loại chi phí, ví dụ như khoản lương
và tiền công nhân viên, sau khi dịch vụ được thực hiện.
Bảng cân đối thử đã điều chỉnh và báo cáo tài chính
Mục tiêu học tập 4: Mơ tả bản chất và mục đích của bảng cân đối thử đã điều chỉnh
Sau khi đã ghi nhật ký và lập tất cả các bút tốn điều chỉnh, cơng ty sẽ lập một bảng cân đối
thử nữa từ các sổ cái tài khoản. Bảng cân đối thử này được gọi là bảng cân đối thử đã điều
chỉnh. Mục đích của bảng cân đối thử đã điều chỉnh là để chứng minh sự bằng nhau giữa tổng
số dư nợ và tổng số dư có của các sổ cái tài khoản sau tất cả các bút tốn điều chỉnh. Bởi vì các
tài khoản chứa tất cả các dữ liệu cần thiết của báo cáo tài chính nên bảng cân đối thử đã điều
chỉnh là cơ sở chính để lập báo cáo tài chính.
*Lập báo cáo tài chính
Các cơng ty lập báo cáo tài chính trực tiếp từ bảng cân đối thử đã điều chỉnh.



CHƯƠNG 4: HỒN TẤT CHU TRÌNH KẾ TỐN
Bảng tính nháp
Mục tiêu học tập 1: Lập bảng tính nháp
*Các bước lập bảng tính nháp
1. Lập cột cân đối thử trên bảng tính nháp: nhập tất cả các tài khoản vào cột tên tài khoản, sau
đó nhập số dư nợ và số dư có vào cột cân đối thử
2. Nhập các điều chỉnh vào cột điều chỉnh: Nhập tất cả các điều chỉnh vào cột điều chỉnh. Khi
nhập các điều chỉnh, sử dụng các tài khoản ở cột cân đối thử sẵn có. Nếu cần có thêm các tài
khoản khác, chèn chúng vào các dòng ngay bên dưới dòng tổng cộng cân đối thử. Dùng ký tự
khác nhau để xác định nợ và có cho mỗi điều chỉnh. Thuật ngữ được sử dụng để mô tả ở bước
này là keying. Các công ty chưa ghi nhật ký các điều chỉnh cho đến sau khi họ hồn tất bảng
tính nháp và lập các báo cáo tài chính
3. Nhập các số dư đã điều chỉnh vào cột cân đối thử đã điều chỉnh: Xác định số dư đã điều
chỉnh của một tài khoản bằng cách kết hợp số tiền đã nhập trong bốn cột đầu tiên của bảng tính
nháp của từng tài khoản. Với mỗi tài khoản, số tiền trong cột cân đối thử đã điều chỉnh là số dư
mà sẽ xuất hiện trong sổ cái sau khi ghi nhật ký và chuyển vào tài khoản các bút toán điều
chỉnh
4. Chuyển các số tiền từ cột cân đối thử đã điều chỉnh sang các cột báo cáo tài chính thích hợp:
chuyển các số tiền từ cột cân đối thử đã điều chỉnh sang các cột báo cáo kết quả hoạt động và
báo cáo tình hình tài chính của bảng tính nháp.
Vì bảng tính khơng có các cột cho báo cáo lợi nhuận giữ lại, công ty chuyển số dư của vốn
cổ phần - phổ thơng và lợi nhuận giữ lại, nếu có, sang bên có cột báo cáo tình hình tài chính.
Thêm vào đó, công ty chuyển số dư cổ tức sang bên nợ cột báo cáo tình hình tài chính, vì nó là
một tài khoản thuộc vốn chủ sở hữu với một số dư nợ. Cơng ty nhập các tài khoản chi phí và
doanh thu như chi phí lương và tiền cơng và doanh thu dịch vụ vào các cột báo cáo kết quả
hoạt động thích hợp.
5. Tổng cộng các cột báo cáo, tính lợi nhuận thuần (hoặc lỗ thuần), và hồn tất bảng tính nháp:
Lợi nhuận thuần hoặc lỗ trong kỳ là phần chênh lệch giữa các tổng của 2 cột báo cáo kết quả
hoạt động. Nếu tổng có lớn hơn tổng nợ, kết quả là lợi nhuận thuần. Trong trường hợp như vậy,

công ty chèn cụm “lợi nhuận thuần” vào khoảng trống ở cột tên tài khoản. Cơng ty khi đó nhập
số chênh lệch vào bên nợ cột báo cáo kết quả hoạt động và bên có cột báo cáo tình hình tài
chính. Số tiền bên nợ làm cân bằng các cột báo cáo kết quả hoạt động, số tiền bên có làm cân
bằng các cột báo cáo tình hình tài chính. Thêm vào đó, số tiền bên có trong cột báo cáo tình
hình tài chính chỉ ra phần tăng trong vốn chủ sở hữu do kết quả từ lợi nhuận thuần.
*Lập các báo cáo tài chính từ một bảng tính nháp: báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lợi


nhuận giữ lại, báo cáo tình hình tài chính
*Lập các bút tốn điều chỉnh từ bảng tính nháp: bảng tính nháp khơng phải là một sổ nhật ký,
và nó khơng thể được sử dụng như là một căn cứ cho việc chuyển vào các sổ cái tài khoản. Để
điều chỉnh các tài khoản, công ty phải ghi nhật ký các điều chỉnh và chuyển chúng vào sổ tài
khoản. Các bút toán điều chỉnh được lập từ các cột điều chỉnh của bảng tính nháp.
Khóa sổ
Mục tiêu học tập 2: Lập các bút tốn khóa sổ và bảng cân đối thử sau khóa sổ
Vào cuối kỳ kế tốn, cơng ty làm cho các tài khoản sẵn sàng cho kỳ tiếp theo. Đây được gọi là
khóa sổ. Khi khóa sổ, cơng ty phân biệt giữa các tài khoản tạm thời và các tài khoản thường
xuyên.
Các tài khoản tạm thời (thỉnh thoảng gọi tài khoản danh nghĩa) liên quan đến chỉ một kỳ kế
toán nhất định, bao gồm tất cả tài khoản thuộc báo cáo kết quả hoạt động và tài khoản cổ tức.
Cơng ty khóa sổ tất cả tài khoản tạm thời vào cuối của kỳ.
Ngược lại, các tài khoản thường xuyên (thỉnh thoảng gọi tài khoản thực) liên quan đến một hay
nhiều kỳ kế tốn tương lai. Nó bao gồm tất cả các tài khoản thuộc báo cáo tình hình tài chính,
gồm cả tài khoản vốn chủ sở hữu. Các tài khoản thường xun khơng được khóa sổ từ kỳ này
sang kỳ khác. Thay vào đó, cơng ty mang các số dư của các tài khoản thường xuyên sang kỳ kế
toán tiếp theo.
*Lập các bút tốn khóa sổ
Vào cuối của kỳ kế tốn, cơng ty chuyển số dư các tài khoản tạm thời sang tài khoản thường
xuyên thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại, bằng các bút tốn khóa sổ.
Các bút tốn khóa sổ ghi nhận chính thức trong sổ tài khoản việc chuyển lợi nhuận thuần hoặc

lỗ thuần và cổ tức sang lợi nhuận giữ lại. Các bút tốn khóa sổ làm cho mỗi tài khoản tạm thời
có số dư bằng 0.
Sau khi đã lập báo cáo tài chính, cơng ty ghi nhật ký và chuyển vào tài khoản các bút tốn khóa
sổ. Ngược lại với các bước trong chu trình kế tốn đã học, các cơng ty thường ghi nhật ký và
chuyển vào tài khoản các bút tốn khóa sổ chỉ vào cuối của kỳ kế tốn năm. Vì vậy, các tài
khoản tạm thời sẽ chứa dữ liệu cho cả kỳ kế tốn.
Cơng ty ghi chép các bút tốn khóa sổ trong nhật ký chung.
Các cơng ty thường lập các bút tốn khóa sổ trực tiếp từ các số dư đã điều chỉnh trong sổ tài
khoản.




×