Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN một số GIẢI PHÁP rèn kĩ NĂNG GIẢI TOÁN có lời văn DẠNG “tìm HAI số KHI BIẾT TỔNG và HIỆU của HAI số đó” CHO học SINH lớp 4a2 – 4a5 TRƯỜNG TIỂU học THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.01 KB, 25 trang )

1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
DẠNG “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SỐ ĐÓ”
CHO HỌC SINH LỚP 4A2 – 4A5
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG

Đồng tác giả: Nguyễn Thị Bích Hồng – Phạm Thị Diện
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng - Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Tam Đường, ngày 10 tháng 6 năm 2020


2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp cơ sở
Chúng tơi:
Số
TT

1


2

Họ và tên

Ngày tháng
năm sinh

Nơi cơng tác

Trình độ Tỷ lệ (%) đóng

(hoặc nơi thường Chức danh chuyên góp vào việc tạo
trú)

mơn

Nguyễn Thị 11/03/1975 Trường Tiểu Giáo viên

Cao

Bích Hồng

đẳng

Phạm Thị
Diện

học Thị trấn

ra sáng kiến


50%

Tam Đường
14/07/1985 Trường Tiểu Giáo viên Đại học
học Thị trấn

50 %

Tam Đường
Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp rèn kĩ
năng giải tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
cho học sinh lớp 4A2, 4A5 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn.
Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn giảng dạy
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ ngày 20 tháng 08 năm 2019
* Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Với mong muốn nâng cao chất lượng trong dạy học dạng tốn “Tìm hai số
khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh đại trà, chúng tơi đã tìm hiểu lỗi
sai, những hạn chế học sinh thường mắc phải. Từ đó chúng tơi mạnh dạn đưa ra
một số biện pháp cụ thể, qua đó giúp các em nắm chắc các kĩ năngcơ bản và một số
kĩ năng mở rộng về dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” biết
vận dụng trong thực tế cuộc sống, mạnh dạn, tự tin và có hứng thú học tập các mơn
học khác. Sáng kiến sẽ góp phần nâng cao chất lượng mơn Tốn nói riêng và chất
lượng giáo dục tồn diện nói chung.
- Giáo viên đã xác định rõ cho học sinh các kĩ năng giải bài tốn có lời văn dạng


3

“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, giúp học sinh xác định từng dạng bài
tốn; đưa ra những bài tập vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống.
- Học sinh tích cực trong giờ học, chiếm lĩnh kiến thức, xác định đúng u
cầu và cách giải từng dạng bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số
đó”. Các em được vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống hằng ngày.
* Các thông tin bảo mật: Không
* Các điều kiện cần thiết để thực hiện sáng kiến:
- Giáo viên phân loại được các bài toán có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó” và cách giải.
- Giáo viên phải suy nghĩ tìm các trị chơi cho học sinh phù hợp với nội dung
kiến thức, đa dạng hình thức dạy và học (tự học cá nhân, nhóm, lớp).
* Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của đồng tác giả:
a. Hiệu quả kinh tế
- Khai thác sử dụng triệt để Sách giáo khoa Toán 4 và vở Bài tập Toán 4 giúp
tiết kiệm được thời gian tìm tài liệu, kinh phí phơ tơ phiếu bài tập.
b. Hiệu quả kĩ thuật
- Sau khi vận dụng các biện pháp như trên chúng tôi nhận thấy học sinh có
nhiều tiến bộ về kĩ năng giải tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó”. Phần lớn các em thực hiện thành thạo và chính xác kĩ năng; xác
định rõ yêu cầu của từng dạng bài toán cụ thể.
* Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của đồng tác
giả: Chúng tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ về kĩ năng giải tốn có lời văn
dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu. Phần lớn các em thực hiện thành thạo và
xác định rõ yêu cầu của từng dạng bài. Học sinh biết vận dụng vào trong thực
tiễn cuộc sống.
Tổng số học sinh

Điểm 9 - 10

Điểm 7 - 8


Điểm 5 - 6

Điểm dưới 5

55
17 = 31 %
22 = 40%
16 = 29 %
0
Kết quả khảo sát chất lượng giải bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó” của học sinh 2 lớp 4A2, 4A5 sau khi thực hiện sáng kiến như sau:
Tỉ lệ học sinh tham gia Ngày hội Giao lưu Toán - Tiếng Việt cấp huyện được nâng cao:
Năm học

Cấp trường

Cấp huyện


4
2018 – 2019
2019 – 2020

8
16

6
….


c. Hiệu quả về mặt xã hội
- Phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu; Học sinh đã biết vận dụng vào
trong thực tiễn cuộc sống.
- Học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức; biết tương tác, chia sẻ, bạo dạn, tự
tin trong học tập.
Với thành tích đạt được đã góp phần tạo niềm tin tưởng của phụ huynh học
sinh với nhà trường, với giáo viên chủ nhiệm. Học sinh có hứng thú, động lực, tích
cực tham gia các hoạt động học tập. Tỉ lệ chuyên cần học sinh được giữ vững.
Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: khơng có.
Tơi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,
đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người đăng ký
Nguyễn Thị Bích Hồng
Phạm Thị Diện

BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Đồng tác giả
Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Hồng

Năm sinh: 1975


5
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Họ và tên: Phạm Thị Diện

Năm sinh: 1985


Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn dạng
“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh các lớp 4A2, 4A5
Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Tính mới
- Giáo viên đã xác định rõ cho học sinh các kĩ năng giải từng dạng bài tốn
cụ thể trong bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, đưa ra những bài tập vận
dụng những kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống.
- Học sinh tích cực chủ động, mạnh dạn, tự tin chiếm lĩnh kiến thức, xác định đúng
yêu cầu và cách giải từng dạng bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”. Các em được
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống hằng ngày.
*Các giải pháp mới áp dụng
Giải pháp 1: Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp dạy
học hợp tác theo nhóm nhỏ.
Giải pháp 2: Phân tích đề và nhận diện dạng bài tốn “Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu”
Biện pháp 3: Tổ chức trò chơi củng cố kiến thức, phát hiện những học sinh
năng khiếu.
4. Hiệu quả sáng kiến mang lại
a. Hiệu quả kinh tế
- Khai thác sử dụng triệt để Sách giáo khoa Toán 4 và vở Bài tập Tốn 4 giúp
tiết kiệm được thời gian tìm tài liệu, kinh phí phơ tơ phiếu bài tập.
b. Hiệu quả kĩ thuật
- Phần lớn các em thực hiện thành thạo và chính xác kĩ năng; xác định rõ yêu
cầu của từng dạng bài toán cụ thể.


6

Những thơng tin cần được bảo mật: khơng có
Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của đồng tác giả:
Chúng tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ về kĩ năng giải tốn có lời văn dạng
“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”; biết vận dụng vào trong thực tiễn
cuộc sống. Học sinh u thích mơn Tốn, tự tin trong học tập.
Kết quả khảo sát chất lượng giải bài tốn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó” của học sinh 2 lớp 4A2, 4A5 sau khi thực hiện sáng kiến như sau:
Tổng số học sinh
55

Điểm 9 - 10

Điểm 7 - 8

Điểm 5 - 6

Điểm dưới 5

17 = 30 %

22 = 40%

17 = 30 %

0

c. Hiệu quả về mặt xã hội
- Phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu; Học sinh đã biết vận dụng vào
trong thực tiễn cuộc sống.
- Học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức; biết tương tác, chia sẻ, bạo dạn, tự

tin trong học tập.
5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Nội dung sáng kiến “Một số giải pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn dạng:
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó cho học sinh các lớp 4A2, 4A5
Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường” có thể áp dụng trong dạy học mơn Toán đối
với học sinh khối lớp 4 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường và các lớp 4 đại trà
trong tồn huyện Tam Đường có cùng điều kiện.
Đồng tác giả
Nguyễn Thị Bích Hồng
Phạm Thị Diện

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN


7

I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến
Một số giải pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết


8
tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh lớp 4A2, 4A5 Trường Tiểu học Thị trấn
Tam Đường.
2. Đồng tác giả
Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Hồng
Năm sinh: 1975
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu
Trình độ chun mơn: Cao đẳng

Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu
Điện thoại: 0385 900 162
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50 %
Họ và tên: Phạm Thị Diện
Năm sinh: 1985
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu
Điện thoại: 0961 196 118
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50 %
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến
Từ ngày 1 tháng 9 năm 2019 đến ngày 04 tháng 3 năm 2020.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu.
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến
Trong chương trình tiểu học, Tốn là mơn học có vị trí rất quan trọng, nền
móng xây dựng tri thức cho học sinh. Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở tiểu
học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động thời


9
kì đổi mới, rất cần thiết để học các mơn học khác ở tiểu học và học tập tiếp mơn
tốn ở các bậc học tiếp theo.
Chương trình tốn lớp 4 là nền tảng cung cấp kiến thức cơ bản các dạng bài

tốn có lời văn. Nội dung dạy học giải bài tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu” là mạch kiến thức khó, mở đầu giai đoạn “học tập sâu” ở bậc Tiểu học.
Với đặc điểm trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường có khá nhiều điều kiện
thuận lợi từ phía học sinh, được sự quan tâm của phụ huynh cũng như sự chỉ đạo
của ban giám hiệu nhà trường, giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, tinh
thần trách nhiệm. Tuy nhiên đây cũng là trọng trách khó khăn khi tồn thể giáo viên
và học sinh nhà trường cùng thực hiện mục tiêu giáo dục “Trường học chất lượng
cao” với chỉ tiêu chất lượng cao. Trong khi đầu vào học sinh không được tuyển
chọn, nhiều học sinh là con em của đồng bào dân tộc có đời sống khó khăn, trình
độ nhận thức còn nhiều hạn chế. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 4, chúng
tôi nhận thấy: Đối với những học sinh các lớp đại trà, khi thực hiện giải các bài
tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”; các em còn rất lúng túng,
còn nhầm lẫn về dạng bài toán, chưa xác định rõ tổng hoặc hiệu trong các bài ẩn
tổng, ẩn hiệu.... dẫn đến kết quả bài làm chưa cao. Vì vậy chúng tơi đã mạnh dạn
đưa ra: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu” cho học sinh các lớp 4A2, 4A5 - Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”.
1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Với mong muốn nâng cao chất lượng trong dạy học dạng tốn “Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu” cho học sinh đại trà, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp cụ
thể, qua đó giúp các em nắm chắc kĩ năng cơ bản và một số kĩ năng mở rộng về dạng
tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, biết vận dụng trong thực tế cuộc sống, mạnh
dạn, tự tin và có hứng thú học tập các mơn học khác. Sáng kiến sẽ góp phần nâng cao
chất lượng mơn Tốn nói riêng và chất lượng giáo dục tồn diện nói chung.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
Lớp 4A2, 4A5 - Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu.
3. Mô tả sáng kiến
3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến


10

Với thực tế, học sinh bước từ lớp 3 lên với lượng kiến thức cịn đơn giản, tình
huống trong bài toán nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sang lớp 4, kiến thức nhiều hơn, cao hơn. Đặc
biệt là nội dung kiến thức tốn đa dạng, nhiều dạng tốn điển hình nhất cấp tiểu học. Đối
với dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” có một số bài còn ẩn tổng,
ẩn hiệu hoặc bài ẩn cả tổng và ẩn hiệu, dẫn đến học sinh khi giải toán ở dạng này còn lúng
túng, chưa xác định được tổng và hiệu. Bên cạnh đó, về phía phụ huynh đa số làm nơng
nghiệp, ít có thời gian quan tâm tới việc học của con em mình. Do vậy, khi dạy phần kiến
thức tốn ở dạng này gặp khá nhiều khó khăn.
Nhà trường có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học.
Trước khi thực hiện sáng kiến, giáo viên đã áp dụng các biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Giáo viên dùng phương pháp giảng giải, thuyết trình.
Giáo viên dùng lời nói, đồ dùng dạy học để giảng bài mới sau rút ra được
kiến thức, quy tắc hoặc kết luận – học sinh là nhắc lại và ghi nhớ.
Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh thực hành luyện tập các bài tập theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Học sinh làm từng bài và làm xong bài nào giáo viên cho các em chữa và
giáo viên là người chỉnh sửa cho học sinh.
Biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá
Hằng tháng, học sinh làm bài kiểm tra chất lượng.
*Ưu điểm và hạn chế của các biện pháp đã thực hiện:
Ưu điểm: Học sinh vận dụng giải được một số bài tập đơn giản về “Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu”.
Hạn chế: Học sinh còn nhầm lẫn trong việc xác định các dạng bài trong bài
tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, chưa xác định rõ tổng hoặc hiệu trong các
bài ẩn tổng hoặc ẩn hiệu. Mặt khác, chưa phát huy được tính tích cực trong giờ học,
dẫn đến kết quả học tập mơn Tốn chưa cao. Đặc biệt hạn chế trong việc phát hiện,
bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Giáo viên mất nhiều thời gian giảng giải, thuyết trình.
Để thực hiện sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng giải bài tốn
“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu” của học sinh lớp 4A2, 4A5 trước khi thực hiện

sáng kiến như sau:


Tổng số học sinh
55

Điểm 9 - 10
11 = 20 %

11
Điểm 7 - 8
9 = 16,4 %

Điểm 5 - 6
27 = 49 %

Điểm dưới 5
8 = 14,6 %

Qua kết quả khảo sát có thể thấy đa số học sinh vận dụng giải được một số
bài tập đơn giản về “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu” theo Chuẩn kiến thức, kĩ
năng. Các em còn hay nhầm lẫn trong việc xác định dạng bài trong các bài tốn
“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, chưa xác định rõ tổng hoặc hiệu trong các bài ẩn
tổng hoặc ẩn hiệu, dẫn đến tỉ lệ học sinh đạt điểm 9 – 10 chưa cao, còn nhiều em
đạt điểm 5- 6 và điểm dưới 5.
Trong giảng dạy, bản thân tôi là giáo viên trực tiếp đứng lớp đã giảng dạy
đúng phân phối chương trình và thời khóa biểu, dạy học các tiết bài mới, tiết luyện
tập thực hành đúng quy trình. Song việc hướng dẫn học sinh nhận biết dạng toán
chưa hiệu quả, các phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động dạy học chưa
sinh động, chưa tích cực.

Từ thực trạng đó, chúng tơi nhận thấy cần có một số biện pháp mới nhằm
giúp học sinh ở lớp đại trà, đặc biệt lớp chủ nhiệm nắm chắc các kĩ năng cơ bản và
một số kĩ năng mở rộng về dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, xác định được
các dạng bài tập, biết vận dụng trong thực tế cuộc sống, mạnh dạn, tự tin và có hứng
thú học tập các mơn học khác.
3.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
* Tính mới:
- Giáo viên đã xác định rõ cho học sinh các kĩ năng giải từng dạng bài tốn
cụ thể trong bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, đưa ra những bài tập vận
dụng những kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống; Phát hiện bồi dưỡng những
học sinh năng khiếu.
- Học sinh tích cực trong giờ học, mạnh dạn, tự tin chiếm lĩnh kiến thức, xác
định đúng yêu cầu và cách giải từng dạng bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”. Các
em ham thích học tốn, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
*Các giải pháp mới áp dụng:
Giải pháp 1: Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.


12
Nội dung: Xây dựng hình thành kiến thức mới về dạng tốn cho học sinh,
nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo, hợp tác của học sinh.
Cách thực hiện: Học sinh thực hành theo nhóm trên đồ dùng học tập, rồi đưa
ra cơng thức.
Bài tốn: Tổng của hai số là 70. Hiệu của hai số là 10. Tìm hai số đó.
Hướng dẫn
- Tổ chức cho học sinh làm việc trên đồ dùng học tập theo nhóm 4 ( Sợi dây
các em đã chuẩn bị có độ dài tương ứng 70cm )
Lần 1:
- Đo trên sợi dây đoạn thẳng 10cm. Thực hiện cắt bỏ 10cm thì đoạn dây cịn

lại bao nhiêu xăng – ti – mét ? (70 – 10 = 60 cm)
- Chia đoạn dây còn lại thành 2 phần bằng nhau thì mỗi phần dài bao nhiêu
xăng – ti – mét ? (60 : 2 = 30 cm)
- Đoạn dây dài 30 cm chính là độ dài đoạn dây ngắn (gọi là số bé)
- HS rút ra nhận xét cách tìm số bé?
+ Cơng thức: Số bé = ( Tổng – Hiệu) : 2
- Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:
?
Số lớn:
Số bé:

10cm cm

70 cm

?

- Trình bày bài giải:
Bài giải

Hoặc

Hai lần số bé là: 70 – 10 = 60

Số bé là: ( 70 – 10) : 2 = 30

Số bé là: 60 : 2 = 30

Số lớn là: 70 – 30 = 40


Số lớn là: 70 – 30 = 40

(Hoặc 30 + 10 = 40)

Đáp số: Số bé: 30

Đáp số: Số bé: 30;

Số lớn 40

Số lớn 40

Lần 2:
- Đo và cắt 1 sợi dây dài 10cm. Thực hiện nối sợi dây dài 10cm vào sợi dây
đã chuẩn bị dài 70cm, khi đó đoạn dây có độ dài bao nhiêu xăng – ti – mét ?
(70 + 10 = 80 cm)


13
- Chia đoạn dây còn lại thành 2 phần bằng nhau thì mỗi phần dài bao nhiêu
xăng – ti – mét ? (80 : 2 = 40 cm)
- Đoạn dây dài 40 cm chính là độ dài đoạn dây dài (gọi là số lớn)
- HS rút ra nhận xét cách tìm số lớn?
+ Cơng thức: Số lớn = ( Tổng + Hiệu) : 2
- Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:
?
Số lớn:
Số bé:

?


10cm
cm

70 cm

- Trình bày bài giải:
Bài giải

Hoặc

Hai lần số lớn là: 70 + 10 = 80

Số lớn là: ( 70 + 10) : 2 = 40

Số lớn là: 80 : 2 = 40

Số bé là: 70 – 40 = 30

Số bé là: 70 – 40 = 30

(Hoặc 40 - 10 = 30)

Đáp số: Số bé: 30

Đáp số: Số bé: 30

Số lớn 40

Số lớn 40


Giải pháp 2: Phân tích đề và nhận diện dạng bài tốn “Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu”
Nội dung: Học sinh có kĩ năng xác định rõ từng dạng bài tốn “Tìm hai số
khi biết tổng và hiệu”.
Cách thực hiện: Giáo viên đưa ra nhiều ví dụ điểm hình cho từng loại, có
vận dụng liên hệ với thực tế cuộc sống.
* Dạng 1: Bài toán cho biết cả tổng và hiệu
Cách thực hiện: Học sinh đọc phân tích bài tốn và thực hiện giải bài tốn từ
2 cơng thức:
- Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
- Số bé = ( Tổng – Hiệu) : 2
Với 2 cơng thức trên các em hình thành được kĩ năng giải bài toán theo các
cách khác nhau, ví dụ:
Cách 1

Cách 2


14
- Tìm số bé = ( Tổng – Hiệu) : 2

- Tìm số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
- Tìm số bé: Tổng – số lớn

- Tìm số lớn: Tổng – số bé

(Hoặc Số bé = số lớn - hiệu)

(Hoặc Số lớn = số bé + hiệu)


Bài tập minh họa:
Bài tập 1: Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là
4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái?
Hướng dẫn:
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài tốn và phân tích.
- Bạn hiểu lớp học có 28 học sinh như thế nào? ( 28 là tổng học sinh trai và
học sinh gái)
- Bạn hiểu số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4 em như thế nào? ( Học
sinh trai – Học sinh gái = 4. Vậy 4 là hiệu)
- Dựa vào hiệu, bạn xác định dữ kiện nào là số lớn ? dữ kiện nào là số bé ?
(học sinh trai là số lớn thì học sinh gái là số bé)
- Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:
? em
Học sinh trai :
Học sinh gái :

4 em cm

28 em

? em
Bài giải
Số học sinh trai là:
( 28 + 4) : 2 = 16 (em)
Số học sinh gái là:
28 – 16 = 12 (em)
Đáp số: Học sinh trai: 16 em
Học sinh gái: 12 em


Bài tập 2: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn
lớp 4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?
Hướng dẫn:
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài tốn và tự phân tích theo hướng các câu hỏi:
- Cả 2 lớp trồng được 600 cây, bạn xác định được gì ? ( 600 cây là tổng )
- 4A trồng được ít hơn 4B là 50cây, bạn xác định được gì ? (50 cây là hiệu)


15
- Mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? Là những lớp nào? (Tìm số cây lớp
4A ? cây; Tìm số cây lớp 4B ? cây)
- Bạn xác định được dữ kiện nào là số bé, dữ kiện nào là số lớn? ( 4A là số
bé; 4B là số lớn)
Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ: ? cây
Lớp 4A:

50 cây

Lớp 4B:

600 cây

? cây
Bài giải
Lớp 4A trồng được số cây là
(600 – 50) : 2 = 275 (cây)
Lớp 4B trồng được số cây là:
600 – 275 = 325 ( cây)
Đáp số: 4A: 275 cây; 4B: 325 cây.


* Dạng 2: Bài toán cho biết hiệu nhưng ẩn tổng.
Cách thực hiện: Giúp học sinh tìm được tổng để đưa bài tốn về dạng 1.
Bài tập minh họa:
Bài tập 1: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi bằng 120m, chiều dài hơn
chiều rộng 12 m. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất đó.
Hướng dẫn
- Chu vi mảnh đất bằng 120m , từ đây em có thể tìm được gì? ( Tìm được
tổng vì chu vi hình chữ nhật bẳng tổng chiều dài và chiều rộng (gọi là nửa chu vi)
nhân với 2

Nửa chu vi = chu vi : 2)

- Ta gọi tổng chiều dài và chiều rộng là nửa chu vi.
Chiều dài hơn chiều rộng 12m, bạn xác định được gì ? ( 12m là hiệu)
- Bài tốn hỏi gì ? ( Tìm chiều dài ? Chiều rộng ? )
- Bạn xác định được dữ kiện nào là số bé, dữ kiện nào là số lớn ? ( Chiều dài
là số lớn; chiều rộng là số bé)
Sau khi hướng dẫn như trên học sinh có thể dễ dàng tìm ra cách giải tương
tự ở dạng 1.
Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:


16
Nửa chu vi mảnh đất là: 120 : 2 = 60 (m)
?m
Chiều dài:

12m

Chiều rộng:


?m

60 m

Bài giải

Nửa chu vi mảnh đất là:
120 : 2 = 60 (m)
Chiều dài mảnh đất là:
( 60 + 12) : 2 = 36 (m)
Chiều rộng mảnh đất là:
36 – 12 = 24 (m)
Đáp số: Chiều dài 36m; chiều rộng 24m
Bài tập 2: Biết rằng 4 năm về trước, tuổi của hai chị em cộng lại bằng 24 tuổi
và chị hơn em 8 tuổi. Tính tuổi mỗi người hiện nay.
Hướng dẫn
- Đọc bài toán bạn xác định được điều gì? ( Tổng số tuổi và hiệu số tuổi của
hai chị em 4 năm về trước?
- Bài toán u câu gì? Tính tuổi mỗi người hiện nay?
- Trong hai dữ kiện tổng số tuổi và hiệu số tuổi, dữ kiện nào giữ nguyên? Dữ
kiện nào phải thay đổi? ( Tổng số tuổi hiện nay phải thay đổi; Hiệu số tuổi giữ
nguyên không thay đổi)
- Đối với dạng bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh phải đi tìm tổng số tuổi
hiện nay của 2 chị em rồi làm bài tương tự dạng 1
Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:
Tổng số tuổi của hai chị em hiện nay là:
24 + 4 + 4 = 32 (tuổi)
? tuổi
Tuổi chị:

Tuổi em:

8 tuổi
? tuổi

32 tuổi

Bài giải:

Tổng số tuổi của hai chị em hiện nay là:


17
24 + 4 + 4 = 32 (tuổi)
Tuổi của chị hiện nay là:
(32 + 8) : 2 = 20 (tuổi)
Tuổi của em hiện nay là:
20 – 8 = 12 (tuổi)
Đáp số: Chị: 20 tuổi; em 12 tuổi
* Dạng 3: Bài toán cho biết tổng nhưng ẩn hiệu.
Cách thực hiện: Giúp học sinh tìm, xác định được hiệu để đưa bài toán về dạng 1.
Bài tập minh họa:
Bài toán 1: Tổng của 2 số tự nhiên liên tiếp bằng 2005. Tìm hai số đó.
Hướng dẫn
- Đọc bài tốn bạn xác định được điều gì ? ( Tổng của hai số tự nhiên liên
tiếp bằng 2005)
- Bài tốn u cầu gì? Tìm hai số đó.?
- Dựa vào đâu để xác định được hiệu ? ( 2 số tự nhiên liên tiếp -> hiệu hai số bằng 1)
- Đây là bài toán dạng tổng hiệu nhưng ẩn hiệu, giáo viên hướng dẫn học
sinh phải đi tìm được hiệu của 2 số rồi làm bài tương tự dạng 1

- Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:
?
Số lớn:
Số bé:

1

2005

?
Bài giải
Số lớn là: (2005 + 1) : 2 = 2003
Số bé là: 2003 – 1 = 2002
Đáp số: Số bé: 2002; Số lớn 2003

Bài toán 2: Tổng của hai số lẻ là 2004. Tìm hai số đó, biết giữa chúng có 6 số
lẻ nữa.
Hướng dẫn
- Đọc bài tốn bạn xác định được điều gì ? ( Tổng của hai số lẻ bằng 2004)


18
- Bài tốn u cầu gì? Tìm hai số đó.?
- Dựa vào đâu để xác định được hiệu ? ( Biết giữa chúng có 6 số lẻ nữa)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tìm ra hiệu của hai số
+ Khoảng các 2 số lẻ liên tiếp nhau bằng mấy đơn vị? ( 2 đơn vị)
+ Ta có:

*


*
2

*
2

*
2

*
2

*
2

*
2

*
2

- Dựa vào sơ đồ trên ta dễ nhận thấy giữa hai số lẻ cần tìm ở giữa có 6 số lẻ
nữa như vậy có 7 khoảng cách

Hiệu của hai số là: 7 x 2 = 14

- Sau khi xác định tìm được hiệu của hai số, học sinh làm bài tương tự dạng 1
- Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:
?
Số lớn:

Số bé:

14

2004

?
Bài giải
Vì ở giữa hai số lẻ có 6 số lẻ nữa nên có 7 khoảng cách.
Vậy hiệu của hai số là: 7 x 2 = 14
Số lớn là: ( 2004 + 14 ) : 2 = 1009
Số bé là: 2004 – 1009 = 995
Đáp số: Số bé: 995
Số lớn: 1009

* Dạng 4: Bài toán ẩn cả tổng và hiệu.
Cách thực hiện: Giúp học sinh tìm và xác định được tổng, xác định được
hiệu để đưa bài tốn về dạng 1.
Bài tập minh họa:
Bài tốn 1: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng số lớn nhất có hai chữ số và
hiệu của chúng bằng tích hai chữ số của số đó.
Hướng dẫn
- Đọc bài tốn bạn xác định được điều gì ? ( Tổng của chúng bằng số lớn
nhất có hai chữ số và hiệu của chúng bằng tích hai chữ số của số đó)
- Bài tốn u cầu gì? Tìm hai số đó.?


19
- Dựa vào đâu để xác định được tổng ? ( Tổng của chúng bằng số lớn nhất có
hai chữ số)


Tổng của hai số là: 99

- Dựa vào đâu để xác định được hiệu ? ( Hiệu của chúng bằng tích hai chữ
số của số đó )

Hiệu của hai số là: 9 x 9 = 81

- Đây là bài toán dạng tổng hiệu nhưng ẩn cả tổng và ẩn hiệu, giáo viên
hướng dẫn học sinh phải đi tìm được tổng và hiệu của 2 số rồi làm bài tương tự
dạng 1.
- Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:
?
81
Số bé:
Số lớn:

99

?
Bài giải
Số bé là: ( 99 – 81 ) : 2 = 9
Số lớn là: 81 + 9 = 90
Đáp số: Số bé: 9
Số lớn: 90

Bài tốn 2: Tìm hai số, biết tổng của hai số đó bằng tích của hai số liên tiếp
đầu tiên có hai chữ số và hiệu của chúng bằng tổng của hai số chẵn liên tiếp đầu
tiên có hai chữ số.
Hướng dẫn

- Đọc bài tốn bạn xác định được điều gì ? (Tổng của hai số đó bằng tích của
hai số liên tiếp đầu tiên có hai chữ số và hiệu của chúng bằng tổng của hai số chẵn
liên tiếp đầu tiên có hai chữ số)
- Bài tốn u cầu gì? Tìm hai số đó.?
- Dựa vào đâu để xác định được tổng ? (Tổng của hai số đó bằng tích của hai
số liên tiếp đầu tiên có hai chữ số)
+ 2 số liên tiếp đầu tiên có hai chữ số là: 10, 11
+ Tổng của hai số là 10 x 11 = 110
- Dựa vào đâu để xác định được hiệu ? (Hiệu của chúng bằng tổng của hai số
chẵn liên tiếp đầu tiên có hai chữ số)
+ Hai số chẵn liên tiếp đầu tiên có hai chữ số: 10, 12


20
+ Hiệu của hai số là: 10 + 12 = 22
- Đây là bài toán dạng tổng hiệu nhưng ẩn cả tổng và ẩn hiệu, giáo viên
hướng dẫn học sinh phải đi tìm được tổng và hiệu của 2 số rồi làm bài tương tự
dạng 1.
- Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ:
?
Số lớn:
Số bé:

?

22

110

Bài giải


Tổng của hai số là: 10 x 11 = 110
Hiệu của hai số là: 10 + 12 = 22
Số lớn là: ( 110 + 22 ) : 2 = 66
Số bé là: 110 – 66 = 44
Đáp số: Số lớn: 66
Số bé: 44
Biện pháp 3: Tổ chức trò chơi củng cố kiến thức, phát
hiện những học sinh năng khiếu.
Nội dung: Củng cố khắc sâu kiến thức và tạo hứng thú cho học sinh nhằm
phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Cách thực hiện: Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi mang tên “ Ai
nhanh - Ai đúng” vào cuối tiết học.
Trước khi cho học sinh chơi trò chơi, giáo viên phổ biến cách chơi và luật
chơi: Ngay sau khi xuất hiện bài tập trên bảng, học sinh đọc bài – nhẩm – ghi
nhanh kết quả vào bảng con. Trong khoảng thời gian 30 giây, em nào ghi nhanh và
đúng kết quả là em đó thắng, nếu em nào chưa ghi được kết quả là em đó thua. Cả
lớp sẽ biểu dương khuyến khích những em thắng cuộc bằng một tràng pháo tay.
Ví dụ một số bài tập sau:
* Dạng 1: Tính nhanh, tính nhẩm.
VD1: Tổng của hai số bằng 10, hiệu của chúng cũng bằng 10. Tìm hai số đó.
(Học sinh áp dụng nhanh cơng thức để tìm số bé hoặc số lớn. Số bé: 0; Số lớn: 10)
VD2: Tổng của hai số lẻ liên tiếp là 2004. Tìm hai số đó.


21
Ở ví dụ 2 này có chút nâng cao (vì ẩn hiệu), học sinh nào có năng khiếu sẽ
nhẩm được bài này, ( vì hai số lẻ liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị nên hiệu của hai
số sẽ là 2, nên số lẻ lớn là 1003; số lẻ bé là 1001).
Qua trò chơi giúp giáo viên phát hiện và bồi dưỡng những học sinh năng

khiếu của lớp.
* Dạng 2. Liên hệ thực tế:
VD1. Lớp 4A có 30 học sinh, trong đó số bạn nữ ít hơn bạn nam là 6 bạn.
Tìm số bạn nam, bạn nữ của lớp 4A.
VD2. Hà và Minh có tất cả 20 000 đồng, Hà nhiều hơn Minh 4000 đồng.
Tính số tiền của mỗi bạn.
Qua 2 ví dụ trên, học sinh cũng áp dụng nhanh cơng thức để tìm.
( Đáp án VD1: Nữ: 12;

Nam: 18;

Đáp án VD2 : Hà: 12 000đ; Minh: 8000đ)

Qua trò chơi trên tạo cho học sinh có hứng thú, khắc sâu kiến thức, nâng cao
kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh để các em tự tin trong học tập và cuộc sống.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
a. Hiệu quả kinh tế
- Khai thác sử dụng triệt để Sách giáo khoa Toán 4 và vở Bài tập Toán 4 giúp
tiết kiệm được thời gian tìm tài liệu, kinh phí phơ tô phiếu bài tập.
b. Hiệu quả kĩ thuật
- Sau khi vận dụng các biện pháp như trên chúng tôi nhận thấy học sinh có
nhiều tiến bộ về kĩ năng giải tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó”. Phần lớn các em thực hiện thành thạo và chính xác kĩ năng; xác
định rõ yêu cầu của từng dạng bài toán cụ thể.
Tổng số học sinh

Điểm 9 - 10

Điểm 7 - 8


Điểm 5 - 6

Điểm dưới 5

55
17 = 31 %
22 = 40%
16 = 29 %
0
- Kết quả khảo sát chất lượng giải bài tốn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó” của học sinh 2 lớp 4A2, 4A5 sau khi thực hiện sáng kiến như sau:
Tỉ lệ học sinh tham gia Ngày hội Giao lưu Toán - Tiếng Việt cấp huyện được
nâng cao:
Năm học
2018 – 2019

Cấp trường
8

Cấp huyện
6


2019 – 2020

22
16




c. Hiệu quả về mặt xã hội
- Phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu; Học sinh đã biết vận dụng vào
trong thực tiễn cuộc sống.
- Học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức; biết tương tác, chia sẻ, bạo dạn, tự
tin trong học tập.
Với thành tích đạt được đã góp phần tạo niềm tin tưởng của phụ huynh học
sinh với nhà trường, với giáo viên chủ nhiệm. Học sinh có hứng thú, động lực, tích
cực tham gia các hoạt học tập. Tỉ lệ chuyên cần học sinh được giữ vững.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sau khi áp dụng sáng kiến ở các lớp 4A2, 4A5 chúng tôi nhận thấy đa số học
sinh thực hiện thành thạo và chính xác các bài tốn có lời văn dạng: “Tìm hai số
khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Nội dung sáng kiến “Một số giải pháp rèn kĩ
năng giải tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”cho
học sinh các lớp 4A2, 4A5 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường” có thể áp dụng
trong dạy học mơn Tốn đối với học sinh khối lớp 4 Trường Tiểu học Thị trấn Tam
Đường và các lớp 4 đại trà trong tồn huyện Tam Đường có cùng điều kiện.
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Kiến nghị, đề xuất:
Có nhiều hình thức khen thưởng, động viên giáo viên và học sinh đạt nhiều
thành tích trong học tập và rèn luyện một cách kịp thời.
Tuyên truyền và phối hợp với chính quyền địa phương để huy động sự tham
gia của phụ huynh vào các hoạt động học của lớp, nhà trường.
8. Tài liệu kèm: Không.
Trên đây là nội dung, hiệu quả của đồng tác giả do chính chúng tôi thực hiện,
không sao chép hoặc vi phạm bản quyền./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ

ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN


Nguyễn Bích Hồng


23
Phạm Thị Diện

GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
PHÒNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN


24
Chứng nhận
Ơng/Bà:

1. Phạm Thị Diện
2. Nguyễn Thị Bích Hồng

Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Là đồng tác giả của sáng kiến: “Một số giải pháp rèn kĩ năng giải tốn có
lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh các
lớp 4A2, 4A5 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”

Số:
/GCN-THTT ngày
17/6/2020 của trường Tiểu học thị
trấn Tam Đường.

Tam Đường, ngày 17 tháng 6 năm 2020
HIỆU TRƯỞNG

Ngô Thị Khánh
Giấy Chứng nhận sáng kiến số: /GCN-THTT ngày 17/6/2020 của trường
Tiểu học thị trấn Tam Đường.
1. Tóm tắt nội dung sáng kiến: Qua thời gian áp dụng sáng kiến tại đơn
vị, kết quả đem lại như sau: Học sinh có nhiều tiến bộ về kĩ năng giải tốn có lời
văn dạng “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Phần lớn các em thực
hiện thành thạo và chính xác; xác định rõ yêu cầu của từng dạng bài; Học sinh
biết vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống; Học sinh yêu thích mơn Tốn, tự tin
trong học tập.
2. Lợi ích kinh tế - xã hội có thể thu được do áp dụng sáng kiến:
- Khai thác sử dụng triệt để Sách giáo khoa Toán 4 và vở Bài tập Toán 4 giúp
tiết kiệm được thời gian tìm tài liệu, kinh phí phơ tô phiếu bài tập.
- Sau khi vận dụng các biện pháp như trên chúng tơi nhận thấy học sinh có
nhiều tiến bộ về kĩ năng giải tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó”. Phần lớn các em thực hiện thành thạo và chính xác kĩ năng; xác
định rõ yêu cầu của từng dạng bài toán cụ thể. Học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến
thức; biết tương tác, chia sẻ, bạo dạn, tự tin trong học tập.


25
- Phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu; Học sinh đã biết vận dụng vào
trong thực tiễn cuộc sống.



×