Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu thực trạng hội chứng chuyển hóa, một số yếu tố liên quan và hiệu quả biện pháp can thiệp ở người bệnh đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh kon tum (2018 2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.58 MB, 226 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

LÊ HỮU LỢI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA,
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP Ở NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KON TUM
(2018 - 2020)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

LÊ HỮU LỢI
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA,
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP Ở NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ


TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KON TUM
(2018 - 2020)

Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 972 01 17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN QUANG THIỀU
2. TS. PHAN HƯỚNG DƯƠNG

HÀ NỘI - 2022

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, do chính tơi
thực hiện. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, chính xác và chưa
từng được cơng bố trên bất kỳ cơng trình nào khác. Kết quả nghiên cứu do
chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn, chấp hành y
đức trong tiến hành nghiên cứu.
Tác giả luận án

Lê Hữu Lợi

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận án này, với tất cả sự chân thành, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đối với thầy TS. Nguyễn Quang Thiều và thầy TS. Phan
Hướng Dương đã dìu dắt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới PGS.TS. Trần Thanh Dương, Viện trưởng
cùng Ban Lãnh đạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến sự quan tâm của thầy PGS.TS. Cao Bá Lợi
cùng tập thể cán bộ Phòng Khoa học và Đào tạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập.
Tôi biết ơn TS.BS.CK2.Võ Văn Thanh - Giám đốc Sở Y tế tỉnh Kon
Tum, BS.CK2 Võ Văn Thiện - Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum
cùng tập thể Quý Bác sĩ, Quý đồng nghiệp Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum
đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu, triển khai đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cha Mẹ kính u, các
Em trong gia đình và người vợ yêu quý, các con bé bỏng - tất cả là nguồn động
viên, khuyến khích và chia sẻ để tơi hồn thành luận án này.
Lê Hữu Lợi

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AHA

American Heart Association
Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ

BMI

Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể


BN

Bệnh nhân

CSHQ

Chỉ số hiệu quả

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐTĐ

Đái tháo đường

THA

Tăng huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

HbA1C


Glycohemoglobin A1c
Hemoglobin bị glycosyl hóa

HCCH

Hội chứng chuyển hóa

HDL-C

High Density Lipoprotein C
Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao

IAS

International Atherosclerosis Society
Hiệp hội xơ vữa mạch quốc tế

IDF

International Diabetes Federation
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế

IL-6

Interleukin-6

LDL-C

Low Density Lipoprotein C
Cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp


NCEP/ATP III National Cholesterol Education Program
Chương trình giáo dục cholesterol quốc gia
NEFA

Non-Esterified Fatty Acid

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


Acid béo khơng được ester hóa
NHLBI

National Heart, Lung, and Blood Institute
Viện tim, phổi và máu quốc gia Hoa Kỳ

PAI-1

Plasminogen Activator Inhibitor-1

TNF- α

Tumor Necrosis Factors α
Yếu tố hoại tử u –α

VLDL

Very Low Density Lipoprotein
Lipoprotein tỷ trọng rất thấp


YTNC

Yếu tố nguy cơ

VB

Vòng bụng

WHF

World Heart Federation
Liên đoàn tim mạch thế giới

WHO

World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


i

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC ...............................................................................................


i

DANH MỤC BẢNG ...............................................................................

vi

DANH MỤC HÌNH ............................................................... ................

x

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................... ................

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................. ................

3

1.1. Một số khái niệm và lịch sử nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ....

3

1.1.1. Khái niệm .............................................................. ................

3

1.1.2. Khái quát về lịch sử nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ........

3


1.2. Cơ chế bệnh sinh, đặc điểm dịch tể lâm sàng, chẩn đoán, điều trị ...

5

1.2.1. Cơ chế bệnh sinh .................................................... ................

8

1.2.2. Đặc điểm dịch tể lâm sàng ..................................... ................

8

1.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, điều trị ............................... ................

10

1.2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đốn hội chứng chuyển hóa ..... ................

10

1.2.3.2. Điều trị ................................................................ ................

11

1.3. Đặc điểm về phân bố bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa ...........

11

1.3.1. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa trên thế giới .


11

1.3.2. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa tại Việt Nam.

15

1.4. Một số yếu tố nguy cơ trong hội chứng chuyển hóa ........ ................

17

1.4.1. Các yếu tố không thay đổi được ............................ ................

17

1.4.2. Các yếu tố có thể thay đổi được............................. ................

19

1.5. Biện pháp can thiệp dự phịng hội chứng chuyển hóa .... ................

26

1.5.1. Dự phòng trong cộng đồng đối với người chưa mắc ..............

26

1.5.2. Can thiệp dự phòng đối với người mắc ................. ................

28


uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


ii

1.5.2.1. Các biện pháp can thiệp dự phịng khơng dùng thuốc .........

28

1.5.2.2. Các biện pháp can thiệp dự phịng có dùng thuốc ...............

30

1.5.2.3. Các biện pháp can thiệp dư phòng kết hợp ......... ................

35

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......

38

2.1. Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng hội chứng chuyển hóa và một số yếu
tố lên quan ở người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Kon Tum (2018 - 2019)....................................................................

38

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................ ................


38

2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................... ................

38

2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .............................................. ................

38

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................... ................

39

2.1.2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................... ................

39

2.1.2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................ ................

39

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................... ................

39

2.1.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................. ................

39


2.1.3.2. Cỡ mẫu ............................................................... ................

39

2.1.3.3. Phương pháp chọn mẫu ....................................... ................

40

2.1.4. Nội dung nghiên cứu ................................................... ................

40

2.1.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ........................... ................

41

2.1.6. Kỹ thuật và công cụ sử dụng trong nghiên cứu ... ................

45

2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp điều trị kết hợp
với truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi, lối sống cho bệnh nhân có
hội chứng chuyển hóa ..............................................................................

48

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................ ................

48


2.2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân .......................... ................

48

2.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .............................................. ................

48

2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................... ................

49

2.2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................... ................

49

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


iii

2.2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................ ................

49

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................... ................

49

2.2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................. ................


49

2.2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .................... ................

49

2.2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................. ................

49

2.2.4.1. Tư vấn thay đổi lối sống của người bệnh............ ................

50

2.2.4.2. Điều trị bằng thuốc .............................................. ................

51

2.2.4.3. Giám sát, hỗ trợ người bệnh tuân thủ can thiệp .. ................

52

2.2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu............................... ................

53

2.2.6. Kỹ thuật và công cụ sử dụng trong nghiên cứu ... ................

54


2.2.6.1. Kỹ thuật thu thập thông tin ................................. ................

54

2.2.6.2. Công cụ thu thập thông tin .................................. ................

54

2.2.6.3. Kỹ thuật xét nghiệm máu .................................... ................

54

2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................... ................

56

2.4. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................. ................

57

2.5. Phương pháp kiểm soát nhiễu và hạn chế sai số ............ ................

59

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................... ................

59

2.6.1. Thành viên tham gia nghiên cứu ............................ ................


60

2.6.2. Đối tượng tham gia nghiên cứu ............................. ................

60

2.6.3. Hội đồng Khoa học và Đạo đức Y sinh học ......... ................

60

2.6.4. Quản lý dữ liệu ....................................................... ................

60

2.6.5. Dịch vụ chăm sóc y tế ............................................ ................

61

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... ................

62

3.1. Xác định tỷ lệ mắc ở bệnh nhân đến khám và một số đặc điểm dịch
tễ lâm sàng ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Kon Tum .......................................................................... ................

62

3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ............................. ................


62

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


iv

3.1.2. Tỷ lệ mắc và đặc điểm dịch tễ, lâm sàng hội chứng chuyển
hóa .......................................................................... ................

66

3.1.3. Yếu tố liên quan với hội chứng chuyển hóa .......... ................

74

Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp điều trị kết
hợp với điều chỉnh lối sống ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa tại
điểm nghiên cứu (2018 - 2019) .............................................. ................

80

Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................ ................

96

4.1. Xác định tỷ lệ mắc ở bệnh nhân đến khám và một số đặc điểm dịch
tễ lâm sàng ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Kon Tum .......................................................................... ................


96

4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ............................ ................

96

4.1.2. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng hội chứng chuyển hóa ................

96

4.1.3. Yếu tố liên quan hội chứng chuyển hóa................. ................

107

4.3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp điều trị kết hợp với
điều chỉnh lối sống ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.... ................

118

KẾT LUẬN............................................................................ ................

128

1. Thực trạng hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở 1.039
người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum
(2018-2019) ............................................................................ ................

128


2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp điều trị kết hợp với
truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi, lối sống cho 226 bệnh nhân có
hội chứng chuyển hóa ............................................................. ................

128

KIẾN NGHỊ .......................................................................... ................

130

TÍNH KHOA HỌC, TÍNH MỚI, TÍNH THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Bảng 2.1

Các biến số về nhân trắc


41

Bảng 2.2

Các biến số về các thói quen

43

Bảng 2.3

Các biến số về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

44

Bảng 2.4

Các chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp

53

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Trang

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính và nhóm

tuổi (n=1.039)

62

Đặc điểm trình độ học vấn, nơi cư trú, nghề nghiệp và
tình trạng hơn nhân của đối tượng nghiên cứu (n=1.039)

63

Đặc điểm thói quen ăn uống và vận động của đối tượng
nghiên cứu (n=1.039)

65

Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo địa dư (n=1.039)

67

Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo nhóm tuổi
(n=1.039)

68

Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo nhóm dân tộc
(n=1.039)

68

Bảng 3.7


Phân bố BN mắc HCCH theo trình độ học vấn (n=226)

69

Bảng 3.8

Tỷ lệ các thành phần của hội chứng chuyển hóa theo giới

70

Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12

Số lượng các thành phần và điểm trung bình các thành
phần của hội chứng chuyển hóa

71

Giá trị trung bình của các thành phần hội chứng chuyển
hóa theo giới

72

Giá trị trung bình các thành phần hội chứng chuyển hóa
ở các nhóm dân tộc

73


Tỷ lệ tăng các thành phần hội chứng chuyển hóa ở các
nhóm dân tộc trong nghiên cứu

74

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


vi

Bảng 3.13 Liên quan giữa nhóm tuổi với hội chứng chuyển hóa

74

Bảng 3.14 Liên quan giữa giới với hội chứng chuyển hóa

75

Bảng 3.15 Liên quan giữa dân tộc với hội chứng chuyển hóa

75

Bảng 3.16

Liên quan giữa trình độ học vấn với hội chứng chuyển
hóa

75

Bảng 3.17 Liên quan giữa nghề nghiệp với hội chứng chuyển hóa


76

Bảng 3.18 Liên quan giữa nơi cư trú với hội chứng chuyển hóa

76

Bảng 3.19 Liên quan giữa tình trạng hơn nhân với hội chứng chuyển hóa

77

Bảng 3.20 Liên quan giữa thói quen ăn mặn với hội chứng chuyển hóa

77

Bảng 3.21 Liên quan giữa thói quen ăn nhiều mỡ với hội chứng chuyển hóa

77

Bảng 3.22 Liên quan giữa thói quen ăn ít xơ với hội chứng chuyển hóa

78

Bảng 3.23

Liên quan giữa thói quen uống rượu với hội chứng
chuyển hóa

78


Bảng 3.24 Liên quan giữa hút thuốc lá với hội chứng chuyển hóa

78

Bảng 3.25 Liên quan giữa ít vận động với hội chứng chuyển hóa

79

Bảng 3.26

Phân tích đa biến các yếu tố liên quan với hội chứng
chuyển hóa

Bảng 3.27 Hiệu quả can thiệp giảm thói quen ăn mặn (n=129)
Bảng 3.28

79
80

Hiệu quả can thiệp giảm thói quen ăn nhiều dầu mỡ
(n=148)

81

Bảng 3.29 Hiệu quả can thiệp giảm thói quen ăn ít xơ (n=150)

81

Bảng 3.30 Hiệu quả can thiệp giảm thói quen hút thuốc lá (n=142)


82

Bảng 3.31 Hiệu quả can thiệp giảm thói quen uống rượu (n=165)

82

Bảng 3.32

Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ thói quen ít vận động
(n=126)

83

Bảng 3.33 Hiệu quả can thiệp giảm VB (n=214)

83

Bảng 3.34 Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ người mắc THA (n=117)

84

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


vii

Bảng 3.35 Hiệu quả can thiệp giảm số đo huyết áp (n=117)

84


Bảng 3.36 Hiệu quả can thiệp giảm glucose máu (n=197)

85

Bảng 3.37 Hiệu quả can thiệp giảm triglyceride máu (n=209)

85

Bảng 3.38 Hiệu quả can thiệp lên nồng độ HDL-C (n=116)

86

Bảng 3.39 Hiệu quả can thiệp giảm cân nặng (n=226)

86

Bảng 3.40 Tỷ lệ can thiệp giảm cân nặng (n=226)

87

Bảng 3.41

Hiệu quả can thiệp thay đổi chỉ số khối cơ thể BMI
(n=216)

87

Bảng 3.42 Hiệu quả can thiệp thay đổi HbA1C (n=50)

88


Bảng 3.43 Hiệu quả can thiệp thay đổi cholesterol toàn phần (n=49)

88

Bảng 3.44 Hiệu quả can thiệp thay đổi LDL-C (n=44)

89

Bảng 3.45
Bảng 3.46
Bảng 3.47

Hiệu quả can thiệp giảm 3 thành phần hội chứng chuyển
hóa (n=57)
Hiệu quả can thiệp giảm 4 thành phần hội chứng chuyển
hóa (n=103)

91

Hiệu quả can thiệp giảm 5 thành phần hội chứng chuyển
hóa (n=66)

Bảng 3.48 Hiệu quả can thiệp giảm hội chứng chuyển hóa (n=226)
Bảng 3.49

90

92
93


Kết quả can thiệp giảm tỷ lệ hội chứng chuyển hóa và
các thành phần hội chứng chuyển hóa (n=226)

94

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Hình 1.1

Tỷ lệ phân bố hội chứng chuyển hóa trên thế giới
Sơ đồ nghiên cứu

Hình 2.1
Hình 3.1

Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5

Trang

13
58

Thành phần dân tộc của đối tượng nghiên cứu
(n=1.039)

64

Tỷ lệ các thành phần của hội chứng chuyển hóa
(n=1.039)

65

Tỷ lệ BN mắc hội chứng chuyển hóa (n=1.039)

66

Phân bố về nơi cư trú của BN mắc hội chứng chuyển
hóa (n=226)

69

Tỷ lệ BN mắc HCCH theo dân tộc (n=226)

70

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh không lây nhiễm là mộ trong những nguyên nhân dẫn đầu về tử
vong trên phạm vi toàn cầu, Việt Nam đang phải đối mặt với sự gia tăng ngày
càng trầm trọng của các bệnh không lây nhiễm. Trong giai đoạn 1990 - 2010,
gánh nặng bệnh tật do các bệnh truyền nhiễm giảm từ 45,6% xuống 20,8%,
trong khi đó, gánh nặng bệnh tật do các bệnh khơng lây nhiễm tăng tương ứng
từ 42% lên 66%, Việt Nam đang phải đối mặt với một mơ hình bệnh tật kép.
Trong khi vẫn phải nỗ lực để kiểm soát bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và mới
nổi như đại dịch COVID-19, chúng ta cũng đang phải đối mặt với sự gia tăng
của bệnh không lây nhiễm và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, chiếm
khoảng 70% gánh nặng bệnh tật. Theo của Tổ chức Y tế thế giới đến năm 2020
tỷ lệ tử vong do bệnh không lây nhiễm tăng lên khoảng 44 triệu người trên thế
giới, khu vực Đông Nam Á có khoảng 10,4 triệu trường hợp [1].
Hội chứng chuyển hóa là một chuỗi các bất thường về chuyển hóa, bao
gồm nhiều yếu tố nguy cơ đã được Bộ Y tế chỉ ra nhằm kiểm soát giảm nhẹ các
gánh nặng bệnh tật, là một trong những mối quan tâm hàng đầu trong thế kỷ
XXI. Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa gia tăng ngày càng mạnh mẽ khắp thế
giới đặc biệt ở các nước đang phát triển, do sự phát triển về kinh tế và những
thay đổi về lối sống [1], [2]. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa dao động từ 10% đến
84% tùy thuộc vào khu vực, giới, tuổi, chủng tộc, ước tính khoảng 1/4 dân số
thế giới mắc hội chứng chuyển hóa [3], [4]. Khu vực châu Á Thái Bình Dương
với dân số gần 1/2 trên thế giới, đã được phát hiện có sự gia tăng nhanh chóng
các bệnh lý béo phì, đái tháo đường type 2 và các bệnh lý tim mạch, gia tăng
nhanh chóng người mắc hội chứng chuyển hóa, ở nhiều quốc gia khoảng 1/5
dân số trưởng thành bị ảnh hưởng bởi hội chứng này và có xu thế gia tăng, do
đó cần có chiến lược dự phòng tỷ lệ bệnh tật và tử vong liên quan [5]. Các
nghiên cứu ở miền bắc Việt Nam cho thấy tỷ lệ hội chứng chuyển hóa trong độ
tuổi 55-64 lên đến 27% và có khoảng 40% dân số từ 40-64 tuổi có 2 thành phần


uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


2

của hội chứng và được gọi là “tiền hội chứng chuyển hóa” [6].
Kon Tum là một tỉnh miền núi khu vực bắc Tây Nguyên, theo số liệu
thống kê năm 2016 cho thấy mật độ dân số thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, với nhiều
dân tộc sinh sống trong đó có nhiều dân tộc thiểu số. Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Kon Tum là tuyến cuối điều trị bệnh nhân trong toàn tỉnh. Năm 2017, nghiên
cứu về hội chứng chuyển hóa ở nhóm cán bộ trung cao cấp cho thấy tỷ lệ mắc
hội chứng này là 27% [7]. Thay đổi lối sống đóng vai trị quan trọng trong điều
trị Hội chứng chuyển hóa cùng với sử dụng thuốc điều trị. Can thiệp thay đổi
lối sống không chỉ là biện pháp điều trị mà còn dự phòng các biến chứng và sự
tiến triển của các bệnh kèm theo nếu có. Can thiệp thay đổi lối sống phải phù
hợp với văn hóa, phong tục tập quán của mỗi khu vực. Tuy nhiên, cho đến nay
tại tỉnh Kon Tum chưa có một nghiên cứu mang tính tồn diện nhằm đánh giá
các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan đến hội chứng cũng như
các can thiệp trong đó can thiệp thay đổi lối sống phù hợp nhằm tăng cường
hiệu quả điều trị.
Từ nhu cầu thực tế của việc chẩn đoán và điều trị Hội chứng chuyển hóa
tại Kon Tum, chúng tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu thực trạng Hội chứng
chuyển hóa, một số yếu tố liên quan và hiệu quả biện pháp can thiệp ở
người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum
(2018 - 2020)”, nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố lên quan ở
người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum (2018 2019);
2. Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp điều trị kết hợp với truyền
thông, giáo dục thay đổi hành vi, lối sống cho bệnh nhân có hội chứng chuyển
hóa.


uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm và lịch sử nghiên cứu hội chứng chuyển hóa
1.1.1. Khái niệm
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) - hay cịn gọi là hội chứng X, hội chứng
kháng insulin - là một hội chứng bao gồm nhiều bất thường về trao đổi chất
làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ). Hội chứng
chuyển hóa liên quan tới tăng nguy cơ rất nhiều bệnh, bao gồm ĐTĐ, bệnh
mạch máu ngoại vi, bệnh tim mạch, thối hóa mỡ ở gan, hội chứng buồng trứng
đa nang, sỏi, hen, ngừng thở khi ngủ. Các đặc điểm chính của HCCH gồm béo
trung tâm (béo bụng), tăng triglyceride máu, giảm cholesterol lipoprotein tỷ
trọng cao (HDL-C), tăng glucose máu và tăng huyết áp (THA) [8].
1.1.2. Khái quát về lịch sử nghiên cứu hội chứng chuyển hóa
Năm 1765, bác sĩ người Ý, JB Morgagni, đã phát hiện mối liên quan giữa
béo phì phủ tạng, THA, xơ vữa động mạch, acid uric tăng cao trong máu và hội
chứng ngưng thở khi ngủ [9]. Tại Vienna, Áo, trong Chiến tranh thế giới thứ
nhất, hai bác sĩ, Karl Hitzenbergervà Martin Richter-Quittner, đã quan sát thấy
sự liên quan lâm sàng lẫn nhau của rối loạn chuyển hóa và THA và ĐTĐ [10].
Tác giả Vague và cộng sự đã thiết lập mối liên hệ giữa béo phì và sự phát triển
của ĐTĐ, THA, bệnh gout và xơ vữa động mạch, vai trò khác nhau của hai
dạng béo phì (béo phì tồn thân và trung tâm/béo bụng) trong sự phát triển của
bệnh tim mạch, giữa béo bụng và các bệnh lý chuyển hóa khác [10].
Giữa năm 1960, một số nhà khoa học công bố về sự tập hợp các thành
phần khác nhau được mô tả bằng nhiều tên khác nhau như: hội chứng ba rối

loạn chuyển hóa (trisyndrome metabolique), hội chứng đa chuyển hóa
(plurimetabolic syndrome), hội chứng thịnh vượng (wohlstandssyndrom).
Randle và cộng sự đã mơ tả về chu trình glucose-acid béo, trong đó nêu ra vai
trò của acid béo non-ester trong sự phát triển của kháng insulin và ĐTĐ. Năm

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


4

1981, Hanefeld và Leonhardt mơ tả “hội chứng chuyển hóa” bao gồm bệnh
ĐTĐ týp 2, tăng insulin máu, béo phì, THA, tăng lipid máu, bệnh gout và bệnh
máu khó đơng [10].
Năm 1988, Gerald M. Reaven, mô tả Hội chứng kháng insulin (IRS) tại
cuộc họp khoa học Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ hàng năm và THA và đặt
tên là “hội chứng X” [11]. Một năm sau, Norman Kaplan thêm béo trung tâm
(tăng lớp mỡ ở nội tạng và dưới da của vùng bụng), từ đó yếu tố này được coi
là một trong những thành phần đặc trưng của hội chứng. Kaplan tóm tắt các đặc
điểm chính của hội chứng gồm bốn thành phần (béo trung tâm, rối loạn glucose
máu, tăng triglyceride máu và THA), và đặt tên là “tứ chứng chết chóc” (“the
deadly quartet”). Sau đó, DeFronzo và Ferrannini, Haffner đã sử dụng thuật
ngữ “hội chứng kháng insulin” để mơ tả thực thể này, cho rằng kháng insulin
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của những rối loạn này [12].
Năm 1999, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đề xuất tên gọi và các tiêu chí
của hội chứng kháng insulin [13]. Nhóm các nhà nghiên cứu tại Châu Âu
nghiên cứu về đề kháng insulin đã đề xuất một phiên bản HCCH sửa đổi chỉ sử
dụng cho các đối tượng không ĐTĐ và đổi tên thành hội chứng kháng insulin.
Năm 2001, Ban chuyên gia về Phát hiện, đánh giá và điều trị Cholesterol
máu cao ở người lớn áp dụng định nghĩa của HCCH được đề xuất trong báo
cáo thứ ba của Chương trình giáo dục cholesterol quốc gia “National

cholesterol education program -NCEP”. Năm 2003, Hiệp hội các bác sĩ Nội
tiết lâm sàng Hoa Kỳ đã sửa đổi quan điểm này và tập trung vào việc đề kháng
insulin như là nguyên nhân chính của HCCH và một lần nữa loại trừ các đối
tượng ĐTĐ khỏi HCCH và quay trở lại tên hội chứng kháng insulin. Năm 2005,
IDF đã ban hành một định nghĩa mới về HCCH, trong đó béo bụng là một tiêu
chuẩn bắt buộc [14].
Năm 2007, Hiệp hội Quản lý Cân nặng và Phịng chống Béo phì, Hiệp
hội Béo phì, Hiệp hội Dinh dưỡng Hoa Kỳ, và ADA đã đưa ra một tuyên bố

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


5

đồng thuận và cho rằng chưa có một bằng chứng thuyết phục chứng minh rằng
béo bụng là YTNC độc lập với các YTNC chuyển hóa, tim mạch đã biết [15].
Năm 2009, Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), Viện tim phổi máu
quốc gia Hoa Kỳ (NHLBI), Hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA), Liên đoàn tim mạch
thế giới (WHF), Hiệp hội xơ vữa mạch quốc tế (IAS) và Hiệp hội nghiên cứu
về béo phì quốc tế (IASO) ra tuyên bố đồng thuận trên tồn thế giới về các tiêu
chí của HCCH, trong bản đồng thuận này, béo bụng không phải là một thành
phần bắt buộc của HCCH và được chấp nhận trên toàn thế giới [15].
1.2. Cơ chế bệnh sinh, đặc điểm dịch tể lâm sàng, chẩn đoán, điều trị
1.2.1. Cơ chế bệnh sinh
HCCH được công nhận là một trạng thái tiền viêm và tiền xơ vữa với sự
gia tăng mô mỡ (hiện được coi là cơ quan nội tiết), đề kháng insulin là nguyên
nhân chính gây bệnh. Mức độ hoạt động thể lực thấp và lượng calo tương đối
cao trong chế độ ăn góp phần tích tụ chất béo trong cơ thể và kháng lại các hoạt
động của insulin. Sự dư thừa chất béo sẽ làm cho các tế bào mỡ phì đại và tăng
sản, dẫn đến trạng thái thiếu oxy khi nguồn cung cấp máu phát triển không kịp

đáp ứng. Thiếu oxy dẫn đến hoại tử tế bào với thâm nhiễm đại thực bào và sản
xuất các cytokine có nguồn gốc từ mơ mỡ, trong đó có yếu tố hoại tử u -α (TNFα), interleukin (IL-6), plasminogen activator inhibitor-1 (PAI-1), adiponectin,
ngồi ra cịn leptin, resistin, visfatin, monocyte chemoattractantprotein-1,
protein - 4 liên kết retinol, protein liên kết acid béo. Mức độ béo phì tăng liên
quan đến việc tăng nồng độ của những cytokine tiền viêm này [16].
Insulin được tiết ra bởi tế bào beta của đảo tụy Langerhans, hoạt động
thông qua thụ thể glycoprotein nằm trong các cơ quan đích. Insulin liên kết với
tiểu đơn vị α ngoại bào của thụ thể insulin, thơng q các cơ chế kích hoạt nội
bào, làm ức chế phân giải lipid [16].
Yếu tố chính dẫn đến kháng insulin là sự dư thừa các acid béo lưu hành
trong máu, các acid béo này do các enzyme lipase phân giải triglyceride hoặc

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


6

lipoprotein giàu triglyceride trong các mơ. Insulin có tác dụng ức chế lipase và
khi kháng insulin dẫn đến tăng phân giải lipid, tạo ra nhiều acid béo hơn và
càng gia tăng tình trạng kháng insulin. Sự gia tăng nồng độ các acid béo tự do
tại gan dẫn đến tăng sản xuất glucose, triglyceride và tiết ra các VLDL. Các bất
thường liên quan đến lipid/lipoprotein bao gồm giảm HDL-C và tăng số lượng
LDL-C. Sự gia tăng glucose trong máu, và ở một mức độ nào đó là tăng các
acid béo tự do, làm tăng bài tiết insulin của tuyến tụy, dẫn đến tăng insulin máu.
Tăng insulin máu có thể dẫn đến tăng cường tái hấp thu natri và tăng cường
hoạt động của hệ thần kinh giao cảm (SNS) góp phần vào việc THA, cũng như
tăng mức các acid béo tự do lưu hành [8]. Kết quả của sự gia tăng triglyceride
máu là sự rối loạn lipid máu biểu hiện qua tăng tổng hợp LDL-C, gia tăng thanh
thải HDL-C, làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch. Nồng độ HDL-C giảm cũng
được cho là hậu quả của sự giảm sút các ATP-1, yếu tố làm trung gian vận

chuyển cholesterol ở tế bào ngoại vi [17].
Yếu tố hoại tử u –α (TNF- α), một cytokine tiền viêm được đặt tên theo
hoạt động chống khối u của nó, liên quan nhiều tình trạng bệnh lý tim mạch,
bao gồm xơ vữa động mạch và suy tim. TNF- α hoạt động như một chất trung
gian hóa học tương tự hormon làm giảm đề kháng insulin trong tế bào mỡ [18].
TNF-α làm giảm sự ức chế sản xuất glucose ở gan do insulin, tăng tổng hợp
acid béo và cholesterol, tăng sản xuất VLDL ở gan và tăng phân giải lipid của
tế bào mỡ. Tăng phân giải lipid làm tăng nồng độ các acid béo khơng được ester
hóa (NEFA), điều này cũng kích thích và cung cấp chất nền để tổng hợp chất
béo trung tính ở gan, để tăng tiếp tục tạo và giải phóng VLDL. Tăng nồng độ
NEFA huyết tương cũng gây giảm sự hấp thu và q trình oxy hóa glucose. Do
đó, tăng nồng độ NEFA và tăng TNF-α góp phần vào rối loạn lipid máu và
ĐTĐ, cụ thể là tăng nồng độ chất béo trung tính trong huyết tương lúc đói, giảm
HDL-C và tăng LDL-C, góp phần làm tăng glucose huyết tương [8].
IL-6 là cytokine đóng vai trị quan trọng vai trị trong cơ chế bệnh sinh

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


7

của kháng insulin và ĐTĐ typ 2. IL-6 và các cytokine khác tăng cường sản xuất
glucose, VLDL ở gan, THA và kháng insulin ở cơ. Mức IL-6 tăng cao trong
mô mỡ của bệnh nhân (BN) ĐTĐ và béo phì. Các nghiên cứu dịch tễ học cho
thấy nồng độ IL-6 tăng lên liên quan đến THA, xơ vữa động mạch và các biến
cố tim mạch [19].
PAI-1 là một chất ức chế protease serine có tác dụng ức chế plasminogen
ở mơ và là chất tiền huyết khối (prothrombotic). PAI-1 lưu hành tăng ở BN
HCCH béo phì, ĐTĐ typ 2, và có mối tương quan thuận giữa mức độ nặng của
HCCH và nồng độ PAI-1 trong huyết tương. PAI-1 cũng tham gia vào phát

triển mơ mỡ và kiểm sốt tín hiệu insulin [20].
Adiponectin là một phân tử quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của
HCCH. Adiponectin được tiết ra bởi các tế bào mỡ và có chức năng trong việc
nhạy cảm với insulin, chống hình thành xơ vữa và giãn mạch [21].
Nồng độ cao của các cytokine kích thích gan sản xuất protein phản ứng
C (CRP). Các cytokin này tạo ra phản ứng viêm trong thành mạch, với sự lưu
hành của CRP và các yếu tố viêm khác có vai trị trong tiên lượng bất lợi về
bệnh tim mạch và gia tăng nguy cơ ĐTĐ type 2 ở người có hoặc khơng mắc
HCCH. Do đó, sinh lý bệnh của sự đề kháng insulin, HCCH và xơ vữa động
mạch có nguồn gốc từ viêm [17].
Kháng leptin cũng có vai trị trong HCCH. Leptin giảm sự thèm ăn, thúc
đẩy tiêu hao năng lượng và tăng nhạy insulin, leptin có thể điều chỉnh chức
năng tim mạch thơng qua cơ chế phụ thuộc vào nitric oxide. Có bằng chứng về
sự đề kháng leptin trong não và các mô khác dẫn đến viêm, kháng insulin, tăng
lipid máu và nhiều rối loạn tim mạch như THA, xơ vữa động mạch [8].
Giả thuyết stress oxy hóa giải thích sự liên quan giữa HCCH và q trình
lão hóa. Do các khiếm khuyết của q trình phosphoryl hóa oxy trong ty thể ở
những người già, hoặc con cái của BN ĐTĐ typ 2, sự khiếm khuyết này dẫn
đến tích tụ triglyceride và các phân tử lipid liên quan trong cơ thể [8]

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


8

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy ruột non đóng một vai trị quan
trọng trong sự phát triển của kháng insulin, HCCH và ĐTĐ typ 2. Ruột được
coi là cơ quan nội tiết lớn nhất trong cơ thể, tiết ra rất nhiều các hormone
peptide. Trong đó có glucagon-like peptide 1 (GLP-1), một hormone peptide
kích thích tế bào beta tuyến tụy sản xuất insulin để đáp ứng với bữa ăn, làm

chậm quá trình rỗng của dạ dày, tăng cảm giác no và cải thiện độ nhạy insulin.
Vai trò của ruột non trong việc đề kháng insulin được thấy ở những BN béo
phì, ĐTĐ đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, nối dạ dày với hỗng tràng. Phần
lớn BN có mức đường huyết bình thường, tăng tiết insulin và mức HbA1c bình
thường, khơng phụ thuộc vào việc giảm cân [8].
Kháng insulin cũng có thể trực tiếp dẫn đến suy giảm chức năng nội mạc,
nội mạc bình thường khơng liên kết với bạch cầu. Tăng insulin máu có thể làm
tăng sự biểu hiện của phân tử kết dính ICAM-1, làm tăng sự gắn kết của đại
thực bào với nội mạc; VCAM-1 với bạch cầu đơn nhân và tế bào lympho T. Cơ
chế cảm ứng VCAM-1 có thể phụ thuộc vào tình trạng viêm do các hạt
lipoprotein biến đổi tích tụ trong nội mạc động mạch để đáp ứng với tăng lipid
máu trong HCCH. Trong thành phần của các hạt lipoprotein biến đổi, có một
số phospholipid bị oxy hóa và các aldehyde chuỗi ngắn phát sinh từ q trình
oxy hóa lipoprotein, có thể kích hoạt phiên mã của gen VCAM-1 được điều
hòa một phần bởi NF-κB [22] và các cytokine tiền viêm như IL-1β hoặc TNFα tăng lên ở HCCH. Do đó, các cytokine tiền viêm là mối liên hệ giữa thay đổi
chức năng nội mạc với rối loạn lipid máu của HCCH [8].
1.2.2. Đặc điểm dịch tể lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng của hội chứng chuyển hóa thường khơng rõ và
đòi hỏi khám lâm sàng mới phát hiện. Sự hiện diện của các dấu hiệu này gợi ý
bác sĩ lâm sàng tìm kiếm các bất thường sinh hóa liên quan đến HCCH.
- Tăng chu vi vòng bụng (VB): Chu vi VB là một thành phần quan trọng
của tiêu chuẩn chẩn đốn HCCH. Tăng mơ mỡ nội tạng, mỡ tự do có nguồn

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


9

gốc từ mô mỡ sẽ đến gan. Ngược lại, tăng mỡ dưới da bụng sẽ giải phóng các
sản phẩm chất béo vào hệ thống tuần hồn và ít ảnh hưởng đến chuyển hóa ở

gan. Tăng tương đối lượng mỡ dưới da ở người Châu Á và người da đỏ gốc Á
có thể giải thích sự phổ biến hơn của HCCH trong những quần thể này so với
người Mỹ gốc Phi [8].
- Huyết áp: Huyết áp liên quan với lượng natri đưa vào cơ thể ở người
béo phì. Insulin cũng có tác dụng thải natri niệu và gia tăng hoạt tính thần kinh
giao cảm. Phản ứng viêm các mạch máu và tổn thương chức năng giãn mạch
của lớp nội mạc có thể gây co mạch, gia tăng hậu gánh, và tăng hấp thu natri ở
thận góp phần vào THA ở người HCCH. Có khoảng 50% người THA có tình
trạng kháng insulin và rối loạn dung nạp glucose ở mô ngoại biên [8].
- Tăng glucose máu: Hầu hết người mắc ĐTĐ typ 2 đều béo phì, chủ
yếu là béo bụng, có liên quan tới sự thiếu hụt tương đối insulin hoặc tình trạng
kháng insulin do sự khiếm khuyết tiết insulin. Biểu hiện tăng glucose máu ở
những người này có thể khơng xảy ra trong nhiều năm cho đến khi xuất hiện
rối loạn dung nạp glucose và các bất thường của HCCH. Do đó, sự tiến triển
của các bệnh lý mạch máu lớn và mạch máu nhỏ tiến triển kéo dài cho đến khi
biểu hiện rõ ĐTĐ, có khoảng 50% số người khi được chẩn đốn ĐTĐ đã có
các bệnh mạch máu lớn và mạch máu nhỏ [8].
- Rối loạn lipid máu: Đặc điểm lipid ở HCCH đặc trưng bởi sự gia tăng
nồng độ apolipoprotein B chứa lipoprotein, trigliceride, và lipoprotein tỷ trọng
trung bình, cũng như giảm HDL-C và một tỷ lệ gia tăng các phần LDL chưa
ester hóa nhỏ đậm đặc với nồng độ LDL-C tương đối bình thường hoặc tăng
nhẹ. Đặc điểm này có thể gặp ở người ĐTĐ type 2 và người khơng có ĐTĐ
nhưng có tình trạng kháng insulin. Tiến triển tình trạng xơ vữa động mạch thơng
qua nhiều cơ chế, bao gồm gia tăng sự nhạy với oxy hóa, giảm sự thanh thải
thơng qua các recepter ở gan, gia tăng sự thu nhận các yếu tố xấu trung gian
nhận được và giữ lại ở các thành động mạch lớn. Hơn nữa, tình trạng kháng

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :



10

insulin thúc đẩy sự hoạt động của lipase ở gan, làm thủy phân và giảm nồng độ
các HDL-C chống xơ vữa động mạch [8].
1.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, điều trị
1.2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đốn hội chứng chuyển hóa
Nhiều hội chun khoa đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH, mỗi tổ chức
đều đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH khác nhau và đều nhấn mạnh vai
trò đặc biệt của một tiêu chí nào đó. Các nghiên cứu về dịch tễ học thường áp
dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của IDF hay ATP III. IDF đã đưa ra một bộ tiêu chí
mới để sử dụng cả về mặt dịch tễ học và thực hành lâm sàng trên tồn thế giới
với mục đích xác định những người mắc HCCH để làm rõ bản chất của hội
chứng và tập trung các chiến lược điều trị để giảm nguy cơ tim mạch lâu dài
dịch bệnh. IDF cũng đã đưa ra các khuyến nghị về các tiêu chí bổ sung khi
nghiên cứu về HCCH, cần nhiều nghiên cứu hơn nữa về HCCH ở các khu vực,
bao gồm nghiên cứu về căn nguyên của hội chứng [23].
Năm 2009, một tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH được đồng thuận và chấp
nhận nhiều nhất là bản tuyên bố đồng thuận trên tồn thế giới về các tiêu chí
của HCCH được quốc tế thống nhất về HCCH của Liên đoàn Đái tháo đường
quốc tế (IDF), Viện tim phổi máu quốc gia Hoa Kỳ (NHLBI), Hội tim mạch
Hoa Kỳ (AHA), Liên đoàn tim mạch thế giới (WHF), Hiệp hội xơ vữa mạch
quốc tế (IAS) và Hiệp hội nghiên cứu về béo phì quốc tế (IASO) đã đưa ra đồng
thuận thống nhất tiêu chuẩn cụ thể BN đủ 3 tiêu chuẩn trong 5 tiêu chuẩn sau
được xem là đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH:
- Tăng VB: Chỉ số VB ≥ 90 cm (đối với nam), ≥ 80 cm (đối với nữ);
- Tăng trigliceride: trigliceride ≥ 150 mg/dL (1,7mmol/L) hoặc đang
điều trị thuốc tăng tricglicerides;
- Giảm HDL-C (high-density lipoprotein cholesterol): nồng độ HDL-C
máu < 40 mg/dL (1,0 mmol/L) (đối với nam) hay < 50 mg/dL (1,3 mmol/L)
(đối với nữ) hoặc đang dùng thuốc điều trị hạ HDL-C;


uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


11

- Tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 130 mmHg và/hoặc huyết
áp tâm trương (HATTr) ≥ 85mmHg; hoặc đang điều trị thuốc điều trị THA.
- Tăng glucose máu lúc đói: Glucose máu ≥ 100mg/dL hoặc đang điều
trị thuốc tăng glucose máu [15].
1.2.3.2. Điều trị
Chẩn đoán xác định và quản lý BN mắc HCCH trong việc thực hiện đầy
đủ các phương pháp điều trị nhằm giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính tiếp
theo có ý nghĩa quan trọng.
Các phương pháp phòng ngừa hiệu quả bao gồm thay đổi lối sống, chủ
yếu là giảm cân, ăn kiêng và tập thể dục, và việc điều trị bao gồm việc sử dụng
thuốc điều trị thích hợp để giảm các YTNC. Điều trị bằng thuốc nên được xem
xét thực hiện đối với những người không đáp ứng với các biện pháp dự phịng
và thay đổi lối sống. Hiện nay khơng có phương pháp nào được công nhận để
ngăn ngừa hoặc cải thiện tồn bộ HCCH. Do đó, hầu hết các biện pháp điều trị
là điều trị từng thành phần của HCCH riêng biệt, đặc biệt nhấn mạnh vào những
thành phần dễ dàng cải thiện với việc điều trị bằng thuốc. Trên thực tế, việc
điều trị thuốc để hạ huyết áp, glucose máu hoặc trigliceride sẽ dễ dàng hơn là
bắt đầu một chiến lược dài hạn để thay đổi lối sống của mọi người (tập thể dục
nhiều hơn và ăn uống tốt hơn) nhằm mục đích giảm cân, hạ huyết áp, glucose
máu và trigliceride [18].
1.3. Đặc điểm về phân bố bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa
1.3.1. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa trên thế giới
Phân bố tỷ lệ HCCH khác nhau trên khắp thế giới có thể liên quan tới sự
khác nhau về độ tuổi và dân tộc của các quần thể được nghiên cứu và các tiêu

chí chẩn đoán được áp dụng.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng ghi nhận có sự khác biệt về tỷ lệ HCCH
giữa các nhóm dân tộc, khác biệt về thành phần của HCCH và các YTNC của
HCCH cũng khác nhau giữa các dân tộc, sự khác nhau đó được giải thích ngồi

uan an tien si TIEU LUAN MOI download :


×