Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu TOCONTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.01 KB, 65 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế mở rộng giao lu, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, số lợng
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ngày càng tăng. Xuất
khẩu hàng hoá ra nớc ngoài thờng phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh
trên thị trờng nội địa vì quy mô thị trờng rộng lớn khó kiểm soát, doanh
nghiệp khó nắm bắt thông hiểu một cách cặn kẽ, lại phải tuân thủ các tập
quán, luật lệ của các quốc gia... Nhng bù lại doanh nghiệp sẽ giải quyết đợc
tình trạng nhu cầu của thị trờng nhỏ bé, sức mua thấp hoặc cạnh tranh găy
gắt... và sẽ khai thác đợc tiềm năng tiêu thụ của thị trờng quốc tế rộng lớn
thu đợc ngoại tệ, tạo nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Khi xuất khẩu ra thị trờng quốc tế bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải chịu sự cạnh tranh găy gắt từ các đối thủ trong và ngoài nớc. Lúc đó,
bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải cạnh tranh,
phải tiến hành công tác phát triển thị trờng, xây dựng chiến lợc và kế hoạch
xuất khẩu. Đó là một yêu cầu thiết yếu trong kinh doanh bởi lẽ hoạt động
xuất khẩu đạt giá trị lớn thì sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt đợc các mục
tiêu cơ bản trong kinh doanh nh lợi nhuận, thế lực, thơng hiệu...
Trong thực tế hiện nay mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam ®· chó träng
®Õn ho¹t ®éng xt khÈu nhng hä vÉn gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện.
Xác định đúng phơng hớng và giải pháp phát triển thị trờng phù hợp với tình
hình đà là điều không mấy dễ dàng huy động đầy đủ và phân bổ nguồn lực
để thực hiện kế hoạch lại là điều càng khó khăn hơn. Các doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá tiêu thụ và phải cạnh tranh rất nhiều hơn nữa không phù hợp
nhu cầu sử dụng của ngời tiêu dùng. Chính vì vậy các hoạt động thúc đẩy
xuất khẩu thực sự cần thiết cho các doanh nghiệp.
Là các mặt hàng thuộc các ngành nghề truyền thống, mang đậm các yếu
tố văn hoá dân tộc, hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đáp ứng nhu cầu sử
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

1



dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những vật phẩm phục vụ đời
sống tinh thần. Khả năng tiêu thụ mặt hàng này tăng lên cùng với sự cải
thiện về đời sống vật chất, tinh thần và sự phát triển giao lu kinh tế văn hoá
giữa các nớc, giữa các dân tộc trên thế giới. Mặc dù không đợc chú ý nhiều
nh các mặt hàng khác nh gạo, may mặc, giày dép, thuỷ sản... nhng hàng thủ
công mỹ nghệ hàng năm vẫn đem lại cho quốc gia một lợng ngoại tệ không
nhỏ. Xuất khẩu hàng thủ công mỹnghệ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế
thiết thực cho các doanh nghiệp, cho các quốc gia mà còn có ý nghĩa chính
trị, xà hội to lớn nh bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc, giải quyết tình
trạng d thừa lao động, tăng thu nhập cho ngời dân, góp phần xoá đói giảm
nghèo, có tác dụng đẩy lùi các hiện tợng tiêu cực trong xà hội.
Xuất phát từ tình hình phát triển thị trờng xuất khẩu còn nhiều khó khăn
của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty xuất nhập khẩu Tạp
phẩm Hà Nội nói riêng cũng nh lợi ích to lớn của việc đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ tôi đà lựa chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu
TOCONTAP Hà Nội .
Báo cáo thực tập đợc kết cấu gồm 3 phần :
Chơng I : Hoạt động xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ đối với TOCONTAP.
Chơng II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại TOCONTAP.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt dộng xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ.
Với kiến thức tiếp thu ở nhà trờng cơ quan thực tập và hiểu biết ngoài xÃ
hội, tôi mong muốn đợc góp thêm một vài suy nghĩ trong việc đánh giá hoạt
động xuất khẩu và đề ra một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty
trong thời gian tới.

Sinh viên: Phạm Ngọc Huân


2


Xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu ,
Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội, đặc biệt là thầy Bình, trởng khoa
Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội đà tận tình
quan tâm, giúp đỡ để hoàn thành công việc của mình.
Hà Nội ngày...
Sinh viên thực hiện.
Phạm Ngọc Huân

Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

3


CHƯƠNG I: Hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
và vai trò của xuất khẩu thủ công nghệ đối với
tocontap.
I.

Vai trò của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.

1. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của nó.
a, Khái niệm xuất khẩu và các hình thữc xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu là một quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua mua
bán nhằm đạt đợc mức lợi nhuận cao nhất. Trao đổi hàng hoá là hình thức
của các mối quan hệ kinh tế xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
những ngời sản xuất kinh doanh hàng hóa riêng biệt của các quốc gia. Xuất

khẩu là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia
vào các phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giầu cho đất
nớc.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẩy sản xuất xuất khẩu hàng hoá phát triển, dịch chuyển cơ cấu
kinh tế theo hớng năng động và hiệu quả và từng bớc nâng cao mức sống
của nhân dân.
Xuất khẩu là hoạt động đà đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể gây
thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài
mà các chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không thể dễ dàng khống chế
đợc.
Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh xuất khẩu sẽ mang
lại nhiều lợi ích, song cũng không ít điểm bất lợi. Muốn có hiệu quả cao

Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

4


phải phát triển và hạn chế tác hại. Những thuận lợi của xuất khẩu mang lại
có thể thấy rõ ràng, bên cạnh đó xuất khẩu còn nhiều hạn chế.
Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng hoá xuất khẩu.
Nếu không có sự kiểm soát của Nhà nớc một cách kịp thời sẽ gây các thiệt
hại khi buôn bán với nớc ngoài. Các hiện tợng xấu về kinh tế xà hội nh buôn
lậu, trốn thuế, ép giá, ép cấp dễ phát triển. Cạnh tranh dẫn đến tình trạng
thôn tính lẫn nhau giữ các chủ kinh tế bằng các biện pháp không lành mạnh
nh phá hoại cản trở công việc của nhau. Do đó việc quản lý không chỉ đơn
thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng đến văn hoá và

đạo đức xà hội.
Xuất khẩu là việc mua bán hàng hoá nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh và đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng, phức tạp
hơn trong nớc nh giao dịch với ngời nớc ngoài, thị trờng réng lín khã kiĨm
so¸t, mua b¸n qua trung gian chiÕm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán bằng
ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia
khác nhau. Phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng nh địa phơng.
Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu từ điều tra thị trờng nớc ngoài lựa chọn hàng hoá xuất khẩu đến hoàn
thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu
kỹ lỡng, đặt chúng trong mèi quan hƯ lÉn nhau, tranh thđ n¾m b¾t những lợi
thế nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế, phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu
dùng trong nớc.
Đối với ngời tham gia hoạt động xuất khẩu, trớc khi bớc vào nghiên cứu,
thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt đợc thông tin về nhu cầu hàng
hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu hớng biến động của nó. Những điều đó phải thành nếp thờng xuyên trong t
duy mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu để nắm bắt đợc các cơ hội trong kinh
doanh thơng mại quốc tế.
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

5


* Các hình thức xuất khẩu trong cơ chế thị trờng.
- Xuất khẩu tự doanh:
Xuất khẩu tự doanh là hoạt ®éng xt khÈu ®éc lËp cđa mét doanh
nghiƯp, kinh doanh xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thi trờng trong
và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí, bảo đảm kinh doanh xuất khẩu có lÃi,
đúng trong phơng híng, chÝnh s¸ch ph¸p lt qc gia cịng nhu qc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh thì doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào tất cả.

Đây là hoạt động xuất khẩu đợc xem xét một cách kỹ càng từ việc nghiên
cứu thị trờng đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của
mình ra, chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu, thăm viếng, giao nhận lu
kho cho tới chi phí phải giao nhận hàng hoá, chịu thuế doanh thu. Khi xuất
khẩu tự doạnh thì doanh nghiệp xuất khẩu đợc tính kim ngạch xuất nhập
khẩu và khi tiêu thụ đợc số hàng xuất khẩu thì đợc tính doanh số, do đó phải
chịu thuế doanh thu.
Đây là hình thức xuất khẩu phức tạp nhất, khó khăn nhất và tự chủ nhất
trong các hình thức. Các bộ kinh doanh phải tự nghiên cứu, thực hiện các bớc xuất khẩu sao cho tận dụng đợc mọi sự biến động của thị trờng, mua đợc
rẻ nhất, bán đợc đắt nhất và thời gian ngắn nhất.
- Xuất khẩu uỷ thác:
Xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nớc có hàng hoá và có nhu cầu xuất khẩu một số hàng hoá nhng không có
quyền tham gia và không có quyền quan hệ trực tiếp, trên thực tế phải uỷ
thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến
hành xuất nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình để làm thủ tục xuất
khẩu hàng hoá thêo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao
gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động xuất khẩu này, doanh nghiệp xuất khẩu (nhận uỷ thác)
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có) chỉ đứng ra thay mặt
Sinh viên: Phạm Ngäc Hu©n

6


cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký kết hợp
đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu
nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi tổn thất. Khi tiến hành xuất khẩu uỷ
thác thì tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ đợc tính kim ngạch xuất
nhập khẩu chứ không tính doanh số, do đó không chịu thuế doanh thu. Khi

xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng mua
bán hàng hoá với nớc ngoài, một hợp đồng nội xuất khẩu uỷ thác với bên uỷ
thác.
Đây là hình thức xuất khẩu đơn gian nhất, không chịu rủi ro bán hàng,
không phải bỏ vốn kinh doanh. Cán bộ kinh doanh trong phòng nghiệp vụ
chỉ có việc tiến hành hoạt động giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng.
Đây là những nghiệp vụ chuyên môn nên có thể thự hiện dễ dàng mọi chi
phí bên uỷ thác phải chịu và phòng kinh doanh sẽ thu đợc % uỷ thác.
- Xuất khẩu liên doanh:
Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên doanh kinh tế một cách
tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp khả năng để cùng giao dịch đề ra các
chủ trơng, biện pháp liên quan hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này
phát triển theo hớng có lợi nhất cho tất cả các bên., cùng chia lÃi và cùng
chịu lỗ.
So với hoạt động xuất khẩu tự doanh thì các doanh nghiệp chịu ít rủi ro
hơn bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ đóng góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và chách nhiệm mỗi bên cùng tham gia số vốn gãp.
ViƯc ph©n chia chi phÝ, th doanh thu theo tû lệ góp vốn, LÃi và lỗ hai bên
phân chia theo thoả thuận dựa trên vốn góp với phần chách nhiệm mà mỗi
bên gánh vác. Trong xuất khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra xuất hàng
sẽ đợc tính kim nghạch xuất nhập khẩu và chỉ chịu thuế doanh thu trên số
doanh thu của mình. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải lập hai hợp đồng:
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

7


một hợp đồng ngoại bán hàng với nớc ngoài, một hợp đồng liên doanh với
doanh nghiệp khác ( không nhất thiết là doanh nghiệp trong nớc)

Hình thức này phát sinh khi phòng nghiệp vụ không đủ khả năng về một
nào ®ã ®Ĩ tù m×nh ®øng ra xt khÈu, ®ång thêi có những đơn vị kinh doanh
có thể đáp ứng về khả năng ấy cũng nh cùng chung ý tởng kinh doanh, do
vậy những đơn vị đó cùng với phòng nghiệp vụ liên doanh với nhau nhằm
khắc phục khó khăn cho nhau, cùng tiến hành xuất khẩu hàng hoá. Thờng
thì do phßng kinh doanh cã nhiƯm vơ, cã kinh nghiƯm, cã bạn giao dịch và
đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đứng ra tiến hành các bớc giao dịch ký
kết hợp đồng với nớc ngoài còn phía ban liên doanh thờng góp vốn và đảm
bảo hàng hoá.
- Xuất khẩu đổi hàng:
Nhập ®ỉi hµng cïng víi trao ®ỉi bï trõ lµ hai loại chủ yếu của buôn
bán đối lu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu. Thanh toán
trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà chính bằng hàng hoá với mục
đích xuất hàng không chỉ để thu lÃi từ hoạt động nhập mà còn nhằm để xuất
đợc hàng.
Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng có thể tiến hành cùng
một lúc hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu do đó thu lÃi từ hoạt động xuất
và nhập khẩu này. Hàng hoá xuất và nhập khẩu tơng đơng về giá trị, cân
bằng về giá cả, nếu có sự chênh lệch sẽ đợc thanh toán bù trừ tuỳ theo thoả
thuận giữa hai bên. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính cả kim
ngạch xuất và kim ngạch nhập. Nhận doanh thu tiêu thụ hàng xuất và hàng
nhập nên chịu thuế doanh thu cả hàng xuất và hàng nhập.
Trong xuất khẩu đổi hàng, biên pháp đảm bảo thực hiện hợp dồng là:
*Dùng th tín (L/C) đối ứng: đây là loại L/C mà trong nội dung của nó có
điều khoản quy định L/C này có hiệu lực khi ngời hởng mở một L/C có kim
ngạch tơng đơng
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

8



*Dïng ngêi thø ba khèng chÕ chøng tõ së h÷u hàng hoá, ngời thứ ba chỉ
giao chứng từ đó khi ngời nhận đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hoá có giá
trị tơng đơng.
*Phạt về giao thiếu hay giao chậm.
b. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu là cơ sở của nhập khẩu là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi
nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu tăng ngoại tệ,
tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sơ hạ tầng. Nhà nớc ta luôn coi
trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích các
ngành kinh tế theo hớng xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở
rộng xuất khẩu để giảI quyết công ăn việc làm tăng thu ngoại tệ.
. Xuất khẩu tạo ngoại tệ và nguồn hàng chủ yếu cho nhập khẩu:
Công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy
móc thiết bị, kỹ thuật, vật t và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu
có thể đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Liên doanh đầu t với nớc ngoài
- Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
- Thu từ hoạt động du lịch.
- Xuất khẩu sức lao động.
Các nguồn vốn từ đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ chúng ta đều phải
trả bằng các hình thức khác. Để nhập khÈu nguån vèn quan trong nhÊt lµ tõ
nhËp khÈu. XuÊt khẩu quyết định quy mô tốc độ của nhập khẩu. Thêi kú
1986 ®Õn 1990 ngn thu cđa níc ta tõ xuất khẩu chiếm 3/3 tổng nguồn thu
ngoại tệ, năm 1994 xuất khẩu đà đảm bảo đợc 80% nhập khẩu so với 24,6%
năm 1994. Với xu hớng này, các năm sau kim ngạch đều tăng lên so với
năm trớc đó.
Xuất khẩu góp phần dich chuyển lại cơ cấu kinh tế hớng ngoại
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân


9


Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành
quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghẹ hiện đại. Sự tác động của xuất
khẩu đối với sản xuất và chuyển dich cơ cấu kinh tế có thể đợc nhìn nhận
theo các hớng sau:
- Xt khÈu s¶n phÈm cđa níc ta cho níc ngoài
- Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất
những sản phẩm nớc khác cần. Điều đó có tác dụng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi.Ví dụ, khi phát triển hàng mỹ nghệ xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho
phát triển các ngành trồng trọt cây cối, cây đay, ngành nhuộm Sự phát
triển của các ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu kéo thực sự phát triển của
ngành công nghiệp chế tạo thiết bị.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, khai thác tối đa cho sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những điều kiện kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác xuất khẩu với cơ sở
tăng thêm vốn và kỹ thuật công nghệ tiên tiến từ các quốc gia bên ngoài vào
Việt Nam nhằm hiện đại hoá nớc ta.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia cuộc cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với thị trờng quốc tế.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành.
. Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân:


Sinh viên: Phạm Ngọc Hu©n

10


Trớc hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống
nhân dân. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu là lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao,
chính vì vậy có thể mang lại mức lơng cao cho những lao động hoạt động
trong lĩnh vực này, nâng cao mức sống cho ngời lao động.
. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta:
- Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nớc
ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt xuất khẩu ra
đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại nên nó thúc đẩy các quan hệ
khác phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng hoá xuất khẩu thúc
đẩy quan hệ tín dụng đầy t, vận tải quốc tếngợc lại, chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất .
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.

Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

11


II. Các nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh xuất
khẩu:

1, Nghiên cứu thị tròng, ký kết hợp đồng xuất khẩu:

Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh quốc tế là một loạt các thủ tục và
kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ các thông tin cần
thiết, từ đó đa ra các quyết định chính xác. Nghiên cứu thị trờng là một quá
trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với sự phân tích những
thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề Marketing. Bởi vậy nghiên thị trờng
đang đóng một vai trò để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong
công tác kinh doanh và các nhà Marketing nắm bắt kịp thời, đúng các nhu
cầu.
Nghiên cứu thị trờng thực chất là phơng pháp đà đợc tiêu chuẩn hoá có
hệ thống và tỷ mỉ với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm
thị trờng cho các hàng hoá, dịch vụ nào đó, trong một khoảng thời gian và
nguồn lực hạn chế .
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá để các nhà Marketing biết đợc quy luật
vận động của nó. Mỗi thị trờng hàng hoá có quy luật vận động riêng, những
quy luật này thể hiện qua việc biến đổi về nhu cầu, sự cung cấp và giá cả
trên thị trờng đó. Nắm vững các quy luật về thị trờng hàng hoá giúp các nhà
quản trị lập chiến lợc Marketing xuất khẩu chung cho các hàng hoá của
doanh nghiệp và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thị trờng, có những thông tin chính xác về thị trờng
đó, chúng ta cần tìm kiếm đối kinh doanh. Trong mỗi thờng vụ kinh doanh,
các nhà kinh doanh cần phải ký kết hợp đồng nhằm mục đích tránh rủi ro.
Hợp đồng là văn bản bằng chứng ghi rõ những điều khoản của hai bên trên
giấy trắng mực đen có chữ ký và dấu của hai bên. Hợp đồng trong buôn bán
quốc tế là rất cần thiết. Bởi vì trong kinh doanh thơng mại quốc tế giữa các
nớc khác nhau về ngôn ngữ, pháp luật, chính trị, tôn giáo, tập quán.
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

12



2. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá (nếu cần)
Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề qua trọng đầu tiên về mặt pháp lý
để tiến hành các khâu khác để tiến hành xuất khẩu hàng hoá. Với hớng hợp
tác quốc tế. Nhà nớc tạo thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh làm
hàng hoá xuất khẩu và xuất khẩu những hàng hoá không trái quy định của
nhà nớc. Nhà nớc quản lý xuất khẩu bằng quota và bằng luật pháp, hàng hoá
và đối tợng quản lý.
Thực tÕ níc ta, tríc 15.12.1995 giÊy phÐp xt khÈu lµ một phần quản
lý hết sức rộng rÃi. Nhng tốc độ và quy mô xuất khẩu ngày càng gia tăng
mạnh mẽ nên giấy phép xuất khẩu trở thành vật cản trở, kéo dài thời gian,
gây rắc rối về mặt thủ tục, hạn chế hoạt động xuất khẩu. Mặt khác tồn tại
giấy phÐp xuÊt khÈu cßn cã giÊy phÐp kinh doanh xuÊt khẩu cũng là một thủ
tục bắt buộc. Vì vặy ngày 15.12.1995, Chính phủ ra quyết định 89/CP quy
định giấy phép kinh doanh chun cho c¸c doanh nghiƯp mn xt khÈu
phơc vụ hoạt động kinh doanh sản xuất đều phải xin giáy phép.
3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Hiện nay nớc ta không chỉ có các doanh nghiệp thơng mại lớn là công tác
xuất khẩu mà còn có nhiều các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là công
tác xuất khẩu trực tiếp với nớc ngoài. Do vậy đối với các doanh nghiệp
ngoại thơng kinh doanh xuất khẩu, chuẩn bị hàng xuất khẩu gồm các công
đoạn sau:
- Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
- Kẻ ký mà hiệu hàng xuất khẩu.

Sinh viên: Phạm Ngọc Hu©n

13



4, Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu:
Đây là công việc cần thiết trong các công đoan thực hiện hợp động kinh
doanh xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu, trớc khi chuyển hàng đi, phải có
nghĩa vụ kiểm tra về phẩm chất, số lợng, trọng lợng (hay còn gọi là
kiểm nghiệm). Nếu là hàng hoá thực vật phải kiểm tra khả năng lây lan
bệnh tật (gọi là kiểm tra).Việc kiểm nghiệm và kiểm tra phải đợc tiến
hành ở hai cấp: cơ sở và cửa khẩu. Trong đó kiểm tra ở cơ sở do phòng
KCS tiến hành, có vai trò quyết định có tác dụng triệt để nhất. Kiểm tra ở
cửa khẩu có tác dụng kiểm tra lại kết quả ở cấp cơ sở.
5, Thuê tàu lu cớc:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, việc thuê tàu
chở hàng phụ thuộc vào các căn cứ sau đây:
- Những điều khoản của hợp đồng mua bán.
- Đặc điểm hàng hoá mua bán.
- Điều kiện vận tải.
Ví dụ: nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng là CIF thì đơn vị
xuất khẩu phải thuê tàu giao hàng.
6, Mua bảo hiểm:
Chuyên chở hàng bằng đờng biển thờng gặp nhiều rđi ro, tỉn thÊt. Bëi
vËy trong kinh doanh xt khÈu, bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo
hiểm hàng hoá phổ biến nhất. Các đơn vị kinh doanh khi cần mua bảo hiểm
đều mua tai tổn công ty Bảo Hiểm Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm gồm hai
loại: hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng chủ yếu. Khi ký kết hợp đồng bảo
hiểm cần nắm vững các điều khoản bảo hiểm: bảo hiểm mọi rủi ro (điều
kiện A), bảo hiểm có buồi thờng tổn thất riêng, (điều kiện B), bảo hiểm
miễn bồi thờng tổn thất riêng (điều kiện C) và một sổ điều kiện đặc biệt nh:
bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công

Sinh viên: Phạm Ngọc Huân


14


7. Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia. Để xuất khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi
Buôn bán theo pháp luật của nhà nớc, để ngăn chặn xuất khẩu qua biên
giới, kiểm tra giấy tờ có sai sót giả mạo không, để thống kê số liệu về hàng
hoá xuất khẩu. Việc làm thđ tơc h¶i quan gåm cã 3 bíc sau:
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan sau khi kiểm tra giấy tê.
8, Giao nhËn hµng víi tµu:
Thùc hiƯn giao nhËn hµng hoá theo hợp đồng, đến thời hạn giao hàng các
nhà xuất khẩu phải làm thủ tục giao nhận hàng.
- Nếu hàng hoá đợc giao bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các việc
sau:
+ Căn cứ vào chi tiết hàng hoá xuất khẩu lập bảng đăng ký hàng chuyên
chở.
+ Xuất trình bản đăng ký chuyên chở cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp
hàng.
+ Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
+ Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng biển.
Vận đơn đờng biển phải là vận đơn hoàn hảo, đà bốc hàng và phải
chuyển nhợng đợc. Vận đơn phải chuyển về bộ phận kế toán để lập bộ
chứng từ thanh toán.
- Nếu hàng hoá đợc vận chuyển bằng đờng sắt, chủ hàng phải kịp thời
đăng ký với cơ quan đờng sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất và khối
lợng của hàng hoá. Khi đà đợc cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp, niêm
phong kẹp chì và các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đờng sắt.

Vận đơn đờng sắt chuyển về phòng kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

15


- Nếu hàng đợc chuyên chở bằng Container thì giao theo hai phơng thức
+ Hàng chiếm đủ một container thì chủ hàng phải đăng ký thuê container,
chịu chi phí chuyển container rỗng về cơ sở sản xuất của mình, đóng hàng
vào container và chuyển ra ga để giao hàng cho ngời vận tải.
+ Hàng cha đủ một container thì chủ hàng phải làm đăng ký hàng chuyên
chở xuất trình cho ngời vận tải. Sau khi đợc chấp nhận chở hàng, chủ hàng
đa hàng đến ga container để giao cho ngời vận tải. Cơ quan vận tải chịu
trách nhiệm đóng hàng vào container và bốc hàng lên tàu.
9, Thủ tục thanh toán:
Đây là khâu cuối cùng và là khâu thể hiện kết quả của quá trình kinh
doanh xuất khẩu. Do đặc điểm buôn bán với nớc ngoài nên thanh toán trong
thơng mại quốc tế có nhiều hình thức. Sau đay là hai phơng thức thanh toán
chủ yếu:
- Thanh toán bằng tín dụng ( L/C):
Th tín dụng là một loại giấy phép mà ngân hàng bảo đảm hoặc hứa hẹn sẽ
trả tiền. Thanh toán tiền hàng bằng L/C là một phơng thức thanh toán bảo
đảm hợp lý, thuận tiện, an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán.
Nếu trong hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán bằng L/C thì: Ngời xuất
khẩu đôn đốc ngời nhập khẩu mở L/C đúng hạn mà nội dung nh hợp đồng
quy đinh. Sau khi nhận đợc L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra so sánh với
nội dung và điều kiện ghi trong hợp đồng. Nếu có chỗ cha phù hợp thì yêu
cầu ngời nhập khẩu sửa bằng văn bản. Có L/C ngời xuất khẩu tiến hành thực
hiện hợp đồng. Đến thời hạn giao hàng, cùng với việc giao hàng ngời xuất
khẩu phải lập bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với nội dung trong L/C.

- Thanh to¸n b»ng phong thøc nhê thu:
NÕu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán bằng phơng thức này thì
ngay sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thiện việc lập chứng từ và
phải xuất trình ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng vay tiền hộ. Chứng từ
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

16


thanh toán phải hợp lệ, chính xác và nhanh chóng cho ngân hàng nhằm thu
lại vốn.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng khi hàng hoá có tổn thất hoặc hàng
hoá có nhầm lẫn thì hai bên có thể đi khiếu nại hoặc đi kiện.
III.

Đặc điểm và các yếu tố ảnh hởng đến xuất khẩu của hàng
thủ công mỹ nghệ.

1, Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ.
Hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc các ngành nghề truyền
thống đợc truyền từ đời này sang đời khác. chúng đợc tạo ra nhờ sự khéo léo
của các thợ thủ công, sản xuất bằng tay là chủ yếu nên các sản phẩm có chất
lợng không đồng đều, khó tiêu chuẩn hoá. Tuy nhiên các sản phẩm này thờng rất tinh xảo và độc đáo.
Hàng thủ công mỹ nghệ thờng chứa đựng các yếu tố văn hoá một cách
đậm nét vì chúng là những sản phẩm truyền thống của dân tộc. Mỗi dân tộc
đều có một văn hoá riêng và cách thể hiện riêng qua hình thái sắc thái sản
phẩm. Chính điều này đà tạo nên sự độc đáo, khác biệt giữa các sản phẩm
có cùng chất liệu ở các quốc gia khác nhau.
Nhìn chung các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều thể hiện mảng đời
sống hiện thực, văn hoá tinh thần với màu sắc đa dạng hoà quyện, mang tính

nghệ thuật, đặc sắc. Do đó, chúng không chỉ là những vật phẩm phục vụ đời
sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của các dân tộc.
Với sự phát triển của cuộc sống, nhu cầu của về sản phẩm mỹ nghệ ngày
càng cao. Mặc dù khoa học công nghệ cho phép sản xuất ra nhiều sả phẩm
đa dạng, phong phú và đẹp nhng các sản phẩm này thờng đợc sản xuất hàng
loạt, mang tính đồng nhất, chính xác đến từng chi tiết nên biểu cảm tính
nghệ thuật không nhiều. Bởi vậy, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ dù tinh
xảo hay mộc mạc đều khẳng định đợc chổ đứng trong đời sống con ngời.

Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

17


ở Việt Nam, sảm xuất hàng thủ công mỹ nghệ gần đây đang khởi sắc do
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khâủ tăng lên. cùng với sự mở rộng
giao lu văn hóa, kinh tế giữa các nớc trên thế giới, hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam đà có mặt trênthị trờng nhiều nớc Châu Âu, Đông á, Mỹ Và Nam
Mỹ. Do vậy quan tâm và có chính sách thoả đáng phát triển ngành nghề
này, mở rộng thị trờng xuất khẩu là thiết thực bảo tồn và phát triển một
trong những văn hoá quý giá của dân tộc Việt Nam ta. Ben cạnh ý nghĩa
góp phần truyền bá giới thiệu văn hoá truyền thống ra thế giới, việc đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng này góp phần tạo ra một lợng lớn công ăn việc
làm, giải quyết tình trạng d thừa lao động, nhất là ở nông thôn trong thời
gian nông nhàn, giúp họ có thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo.
Nh vậy việc phát triển thị trờng, đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho băn thân các doanh
nghiệp cho ngời lao động mà còn có ý nghĩa chính trị xà hội rộng lớn. Vì
thế đề ra các biện pháp phù hợp để khai thác khả năng của mặt hàng này là
vấn đề cần thiết.

2. Các yếu tố ảnh hởng đến xuất khẩu.

a, Các yếu tố khách quan.
Các yếu tố khách quan là các yếu tố bên ngời doanh ngiệp nh khách
hàng, các đối thủ cạnh tranh, luật pháp, chính trị... Và doanh nghiệp không
thể điều khiĨn chóng theo ý mn cđa m×nh. Doanh nghiƯp chØ có thể cố
gắng thích ứng một cách tốt nhất sự vận động của nó. Nừu không doanh
nghiệp khôngnhững không phát triển đợc thị trờng, nâng cao đợc vị thế của
mình mà còn có thể bị mất thị phần hiện tại hoặc bị đào thải khỏi thị trờng.
ã Khách hàng và các yếu tố thuộc về văn hoá xà hội.
Đây là yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quyết định đến khả năng tiêu
thụ hàng hoá nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng.

Sinh viên: Phạm Ngọc Hu©n

18


Nh ta đà biết, các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm
phục cụ cho tiêu dùng, chính vì vậy đời sống đợc nâng cao đà kéo theo sự
giá tăng nhu cầu vè các sản phẩm này, ở những nớc có nền kinh tế phát triển
nh Châu Âu, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc... nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ khá
lớn. Chỉ tính riêng mặt hàng gồm gốm sứ hàng năm Nhật nhập khoảng 1 tỷ
USD, năm 1997 Mỹ nhập 3,1 tỷ USD và năm 1998 nhu cầu nhập tăng lên
3,35 tỷ USD.
Khả năng tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn rộng mở hơn nhất
là khi ngời tiêu dùng đang có xu hớng bảo vệ thiên nhiên, trở về gần gũi với
thiên nhiên thông qua việc sử dụng các sản phẩm đợc làm từ chất liệu thiên
nhiên nh các đồ dùng mây tre cói, đay thay cho các sản phẩm từ plastic,
thuỷ tinh, sợi nhân tạo... Mặt khác sự phát triển giao lu kinh tế, văn hoá

cũng góp phần đẩy mạnh tiêu thụ, truyền bá giới thiệu mặt hàng này tới
những thị trờng giàu tiềm năng.
Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ nói chung có
xu hớng ngày càng tăng. Tuy nhiên khi dự định đảy mạnh xuất khẩu sang
thị trờng nào, doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú ý đến các yếu tố văn hoá
xà hội của thị trờng đó.
Trớc hết doanh nghiệp nên xem xét đến yếu tố truyền thống, tập quán sử
dụng của mỗi thị trờng. ở Châu Âu nhiều gia đình thờng sử dụng thảm để
trải sàn, một số nớc Đông Âu lại sử dụng các sản phẩm thêu ren, còn ở
Nhật, Hàn Quốc ngời dân rất a chuộng những vật phẩm bằng mây tre, cói...
Chính những tập quán sử dụng này sẽ gợi ý cho doanh nghiệp nên kinh
doanh mặt hàng gì ở thị trờng nào. ngoài ra doanh nghiệp cũng cần chú ý
đến quy mô dân số của thị trờng tiêu thụ vì nó sẽ ảnh hởng đến số lợng sản
phẩm có thể tiêu thụ đợc. Thông thờng quy mô dân số càng lớn thì khả năng
tiêu thụ càng lớn và ngợc lại. Doanh nghiệp cần phân ra khách hàng của
mình thành các nhóm theo các tiêu thức khác nhau nh độ tuổi, cơ cấu gia
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

19


đình, khách hàng là hộ gia đình và các nhóm tổ chức, từ đó xem xét quy mô
của mỗi nhóm. Cũng nh những mặt hàng khác, khả năng tiêu thụ của hàng
thủ công mỹ nghệ cũng phụ thuộc vào thu nhập, mức sống và địa vị của ngời tiêu dùng. Tuỳ theo khả năng tài chính và vị thế xà hội của mình mà ngời
tiêu dùng lựa chọn loại sản phẩm với chất lợng, cách thức phục vụ. Những
ngời có thu nhập cao, có địa vị thờng lựa chọn những sản phẩm quý, thật
độc đáo....
ã Môi trờng cạnh tranh.
Khi cung ứng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ra thị trờng nớc ngoài,
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhiều đối thủ. Có thể là sự cạnh tranh giữa

các sản phẩm với nhau để cùng thảo mÃn một mong muốn. Đối với các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ phải lấy truyền thống cạnh tranh với hiện đại. Trên
thị trờng quốc tế sự cạnh tranh giữa các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đến từ
các quốc gia khác nhau là sự cạnh tranh về tính tinh xảo sự độc đáo biểu
hiện qua sản phẩm.
Tuỳ theo số lợng đối thủ trên thị trờng mà ngời ta xác định mức độ khốc
liệt của cạnh tranh. Cạnh tranh ngày càng găy gắt, khả năng chiếm lĩnh phát
triển thị trờng của doanh nghiệp càng ngày trở nên khó khăn. cho nên doanh
nghiệp cần xác định trạng thái kinh doanh trên thị trờng là thuần tuý, hỗn
tạp hay cạnh tranh độc uy quyền để xác định vị thế của mình và của các đối
thủ. Từ đó tính chất, độ đa dạng, giá cả của sảm phẩm cũng nh quy mô khối
lợng doanh nghiệp cung ứng ra thị trờng sẽ đợc quyết định.
* Môi trờng chính trị luật pháp.
Yếu tố chính trị có ảnh hởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Môi trờng chính trị ở trong nớc cũng nh ở thị trờng xuất khẩu ổn
định là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh
doanh thuận lợi. Bên cạnh các yếu tố luật pháp cũng nh các quy định của
chính phủ là các yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải tuôn theo nên chúng chi
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

20


phói nhiều tới khả năng mở rộng thị trờng cảu doanh nghiệp. Chảng hạn
việc quy định hạn chế khai thác gỗ sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp xuất khẩu các mặt hàng làm từ gỗ.
* Môi trờng kinh tế.
Các yếu tố tốc độ phát triển kinh tế, tình hình lạm phát, sự ổn định tỉ giá,
hệ thống thuế thuộc môi trờng kinh tế là yếu tố tác động ®Õn ho¹t ®éng kinh
doanh cđa doanh nghiƯp. NỊn kinh tÕ của quốc gia tăng trởng hay giảm sút

sẽ ảnh hởng trực tiếp đến đời sống nhân dân qua thu nhập và cách phân bổ
thu nhập, tác động tới khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô thị trờng của
doanh nghiệp.
Ngoài ra ta còn có thể kể đến một yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh ảnh
hởng đến khả năng xuất khẩu, tăng thị phần của doanh nghiệp nh yếu tố
khoa học công nghệ, môi trờng sinh thái địa lý.
b, C¸c u tè chđ quan.
* ý chÝ cđa ban l·nh đạo.
Hàng thủ công mỹ nghệ đợc doanh nghiệp chú ý phát triển ở thị trờng
nào trớc hết phụ thuộc vào mục tiêu của ban lÃnh đạo và sự kiên định theo
đuổi mục tiêu đó. Khả năng kinh doanh ở mỗi thị trờng có đội may rủi khác
nhau và mỗi nhà lÃnh đạo có thể chấp nhận may rủi ở những mức độ khác
nhau và điều này ảnh hởng đến quyết định chọn lựa cơ hội kinh doanh.
* Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp,
Là yếu tố quan trọng phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lợng vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp thờng đợc xem xét qua các chỉ tiêu nh số vốn sở hữu, vốn huy động,
tỉ lệ tái đầu t từ lợi nhuận, khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp, thông th-

Sinh viên: Phạm Ngọc Hu©n

21


ờng doanh nghiệp có khả năng và nguồn lực về tài chính mạnh mẽ thì việc
tiến hành các hoạt động kinh doanh sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
Bên cạnh việc đầu t vào hoạt động sản xuất tổ chức mạng lới thu mua
hàng hoá, các hoạt động nghiên cứu thị trờng, xúc tiến phân phối cũng đợc
chú trọng hơn, trong khi ở các doanh nghiệp hạn hẹp về vốn, các hoạt động

rất quan trọng này nhiều khi bị cắt bỏ. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp
hoạt động xuất khâủ các chi phí cho hoạt động tìm hiểu thị trờng tham dù
triĨn l·m qc tÕ thêng rÊt cao cho nªn sự hạn chế đầu t cho các hoạt động
Marketing sẽ dẫn đến khó khăn trong cạnh tranh và phát triển thị trờng.
* Sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì sản phẩm là đối tợng trực tiếp đợc tiêu dùng, đợc đánh giá về chất lợng mẫu mà nên nó chính là nhân tố quyết định khiến ngời tiêu dùng mua
sản phẩm. Để mở rộng đợc thị trờng của mình, các sản phẩm của doanh
nghiệp trớc hết phải có chất lợng, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu nhu cầu
của khách hàng. Các sản phẩm thủ công nh mây tre đan thờng bị biến dạng
hay bị mốc do sự biến đổi của thời tiÕt. NÕu nh khi tiÕn hµnh xt khÈu
doanh nghiƯp chó ý đến yếu tố này thì sẽ tránh đợc tình trạng hàng xuất bị
trả lại.
Khả năng kiểm soát, chi phí độ tin cậy của nguồn cung cáp hàng hoá.
Với các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh xuất khẩu thủ công mü
nghƯ ngn hµng cho xt khÈu chđ u thu mua từ các chân hàng : các hợp
tác xÃ, các làng nghề, hộ gia đình hoặc doanh nghiệp sản xuất. Khả năng
kiểm soát nguồn cung cấp hàng hoá ảnh hởng đến đàu vào của doanh nghiệp
và tác dộng mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng
nh ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Việc kiểm soát chi phối nguồn
hàng tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiƯp chđ ®éng vỊ ngn cung cÊp : an tâm
về chất lợng hàng hoá, số lợng hàng hoá cũng nh đảm bảo đợc tiến độ giao
hàng cho khách. Nguồn cung cấp ổn định còn giúp doanh nghiệp không tốn
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

22


nhiều công sức và chi phí, ổn định đợc giá đầu vào. Ngoài ra, điều này còn
giúp doanh nghiệp liên kết đợc với các đơn vị sản xuất để tạo ra những sản
phẩm phù hợp với yêu cầu ngời tiêu dùng. Tổ chức tốt nguồn hàng đầu vào

sẽ giúp doanh nghiệp ổn đinh đợc chất lợng, giá cả sản phẩm, đảm bảo chữ
tín trong kinh doanh.
* Con ngời và tiềm lực vô hình của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp nói chung và công tác phát triển thị trờng nói riêng. Bởi vì
chính con ngời thu thập các thông tin đầu vào để hoạch định mục tiêu lựa
chọn và thực hiện các chiến lợc thị trờng của doanh nghiệp. Công việc đợc
thực hiện tốt đến đâu phụ thuộc vào trình độ của cán bộ nhân viên. Với đội
ngũ cán bộ kinh doanh có tố chất năng động, am hiểu về mặt hàng thủ công
mỹ nghệ trong nớc và quốc tế, có kinh nghiệm kinh doanh ngoại thơng... sẽ
giúp doanh nghiệp dễ dàng thích nghi với mọi thay đổi của nền kinh tế,
nhanh chóng phán đoán đợc tình thế, chớp đợc thời cơ tạo thế vững chắc
trên thị trờng.

Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

23


Chơng ii : thực trạng hoạt động
xuất khẩu tại tocontap
I.

Khái quát chung về Công ty TOCONTAP.

1, Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội có tên giao dịch là Vietnam National
Sundries inport and export Company (Viết tắt là TOCONTAP).
Trụ sở : 36 Bà Triệu, Hà Nội.
Đợc thành lập ngày 5/3/1956 với tên gọi ban dầu là Tổng Công ty xuất nhập

khẩu Tạp phẩm trực thuộc Bộ Thơng Mại, Công ty là một doanh ngiệp Nhà nớc đợc
phép xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng mà luật pháp Việt Nam không cấm. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động, tỉ chøc cđa C«ng ty cã nhiỊu thay dỉi, mét số bộ
phận đợc tách ra để thành lập các Công ty khác :
ã Năm 1964 : Tách thành lập ARTEXPOT.
ã Năm 1971 : Tách thành lập BAROTEX.
ã Năm 1972 : Tách các cơ sở sản xuất giao cho Bộ công nghiệp nhẹ quản
lý.
ã Năm 1978 : Tách thành lập TEXTIMEX.
ã Năm 1985 : Tách thành lập MECANIMEX.
ã Năm 1987 : Tách thành lập LEAPRDOXIM.
ã Năm 1990 : Tách Công ty xuất nhập khẩu phía Nam thành Công ty trực
thuộc Bộ Thơng Mại.
Đến năm 1993, để đáp ứng điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng, theo đề nghị của Vụ trởng Vụ tổ chức và của giám đốc Công ty xuất nhập
khẩu Tạp phẩm. Bộ Thơng Mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số
333 TM/TCCB ngày 31/3/1993 :
Sinh viên: Phạm Ngọc Huân

24


ã Tên Công ty : Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội.
ã Tên giao dịch : TOCONTAP.
ã Trụ sở : Số 36 Bà Triệu, Hà Nội.
ã Số tài khoản : 00.110.370005 tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Trải qua 45 năm hoạt động và phát triển, Công ty đà thiết lập đợc một mạng lới
kinh doanh quốc tế, quan hệ hợp tác với các tổ chức, các Công ty ở trên 70 quốc
gia trên thế giới. Không chỉ mở rộng mối quan hệ đối tác, Công ty còn tiến hành
phát triển nhiều hình thức giao dịch kinh doanh cũng nh mở rộng nhiều mặt hàng

kinh doanh để tận dụng các cơ hội thuận lợi mà thị trờng đem lại.. Với một nguồn
lực năng động, có trình độ, kết hợp với những kinh nghiệm tích luỹ đợc trong thời
gian qua, Công ty hoàn toàn có thể phát triển hơn nữa, xứng đáng trở thành một
Công ty lớn của Bộ Thơng Mại.
2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức Bộ máy của Công ty.
A, Chức năng hoạt động.
Chức năng chủ yếu của Công ty là tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu,
trong đó :
ã Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các loại hàng hoá không thuộc danh mục
cấm.
ã Tổ chức tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu.
ã Nhận xuất khẩu uỷ thác, làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nớc.
Ngoài ra, Công ty còn có thể tiến hành cá hoạt động sản xuất, gia công hàng
hoá phục vơ cho viƯc xt khÈu hc kinh doanh trong níc.
Mét số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty :
ã Giấy và bột giấy các loại.
ã Hàng nông, lâm, thuỷ hải sản.
ã Hàng thủ công mỹ nghệ.
Sinh viên: Phạm Ngäc Hu©n

25


×