Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.75 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiền toàn cầu hoá của đời sống kinh tế thế giới hiện nay,
cũng nh trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, Nghị
quyết đại hội đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã xác định rõ tầm quan
trọng của chiến lợc kinh tế đối ngoại hớng mạnh vào xuất khẩu, một mũi đột
phá của sự nghiệp công nghiệp hoá nớc nhà.
Để tăng xuất khẩu trong thời gian tới Việt Nam chủ trơng xuất khẩu
những mặt hàng mà đất nớc có lợi thế tơng đối( Những mặt hàng xuất khẩu
truyền thống: hàng nông lâm thuỷ sản, nhiên liệu và hàng dệt may) và một số
hàng có hàm lợng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm cả ô tô, xe máy, hàng
điện từ và dịch vụ phần mềm
Mặt hàng gạo là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam,
kinh ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt 304 triệu USD, đến năm 2000 đã tăng
lên 679 triệu USD chiếm 6,7% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Và là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lần thứ 5 sau dầu thô, dệt may, dầy
dép, thuỷ sản, điện tử máy tính linh kiện. Trong thời gian tới, tuy có sự thay
đổi các mặt hàng xuất khẩu chính yếu của Việt Nam, nhng gạo vẫn là một
trong những mặt hàng xuất khẩu lớn của đất nớc.
Mặt hàng gạo còn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội của Việt Nam, góp phần quan trọng trong việc giải quyết công ăn
việc làm cho hàng cho triệu ngời dân và đảm bảo an ninh xã hội cho đất nớc
cũng nh thoả mãn nhu cầu lơng thực ngày càng tăng của thị trờng trong nớc
và thế giới.
Nhận thức đợc tần quan trọng của xuất khẩu gạo của Việt Nam trong
thời gian tới, cũng nh trớc đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả xuất khẩu gạo của Việt Nam, cùng với những kiến thức đợc trang bị tại
nhà trờng và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại vụ kế
hoạch và thống kê - Bộ thơng mại, em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: "
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của
Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010".
Mục đích của đề tài này là: từ việc nghiên cứu khẳng định tính đúng


đắn của xuất khẩu gạo ở Việt Nam và phân tích thực trạng xuất khẩu gạo
trong một số năm qua, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất
khẩu gạo trong thời gian tới.
Do khuôn khổ bài viết có hạn chế, nên không tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô để đề tài có chất lợng
cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Hữu Khi, là ngời đã trực tiếp
hớng dẫn và cho em những ý kiến quí báu, đồng thời xin cảm ơn PTS Hoàng
Thịnh Lâm, và CVCC các cô chú ở Vụ kế hoạch Thống kê - Bộ Thơng mại
đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Ch ơng I
Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu
gạo trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
I. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc
dân.
1. Các lý thuyết về thơng mại quốc tế.
1.1. Tính tất yếu khách quan của th ơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông
qua trao đổi buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là
hình thức của các mối quan hệ hệ thống xã hội và phản ánh sự phụ thuộc sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngơì sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia.
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng lẻ mà vẫn đầy đủ đ-
ợc. Thơng mại quốc tế đã trở thành vấn đề sống còn, vì nó cho phép thay đổi
cơ cấu sản xuất và nâng cao mức tiêu dùng của dân c một quốc gia. Ngày
nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc thì
thơng mại quốc tế gắn liền với quá trình phân công lao động quốc tế. Xã hội
càng phát triển, phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc. Điều
đó phản ánh mối quan hệ phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia ngày càng tăng
lên. Thơng mại quốc tế cũng vì thế mà ngày càng mở rộng và phức tạp.

Thơng mại quốc tế xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và
xã hội giữa các quốc gia. Do đó các quốc gia phải tăng cờng xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu. Lý thuyết này mặc dù cho phép giải thích bản chất bên
trong của các hiện tợng kinh tế, song đó đã là những t tởng của các nhà kinh
tế cổ điển về hiện tợng và lợi ích của ngoại thơng. Kế đến là các lý thuyết về
lợi ích tơng đối của A.smit, lợi thế tơng đối của D.Ricardo, và của Hecksches
- Ohlin đã từng bớc đi sâu vào phân tích bản chất của vấn đề và để lại nhiều ý
nghĩa thực tiễn cho đến ngày nay.
1.2. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của A.Smith.
A.Smith đề cao vai trò của thơng mại, đặc biệt là ngoại thơng. Theo
ông, ngoại thơng đã có tác dụng thức đẩy nhanh sự tăng trởng và phát triển
kinh tế của một quốc gia. Ông khẳng định rằng mặc dù ngoại thơng có vai trò
rất to lớn, nhng nó không phải là nguồn gốc duy nhất đem lại sự giàu có cho
một quốc gia. Sự giàu có của một quốc gia không phải do ngoại thơng mà là
do công nghiệp. Theo ông, hoạt động kinh tế (bao gồm cả hoạt động sản
xuất và hoạt động lu thông) phải đợc tiến hành một cách tự do, do bộ máy
cung cầu và thị trờng qui định. Từ đó ông cũng cho rằng mỗi quốc gia cần
phải chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất có lợi thế tuyệt đối, nghĩa là
phải biết dựa vào những ngành sản xuất c thể sản xuất ra những sản phẩm có
chi phí sản xuất nhỏ hơn so với quốc gia khác nhng lại thu đợc lợng sản
phẩm nhiều nhất, sau đó đem số sản phẩm đó trao đổi với một quốc gia khác
có mức giá trong nớc cao hơn. Chính sự chênh lệch ở quốc gia khác làm cho
nền kinh tế tăng trởng.
Nh vậy, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.smith cho thấy: một nớc có
lợi thế tuyệt đối so với nớc khác về một loại hàng hoá, nớc đó sẽ thu đợc lợi
ích ngoại thơng, nếu chuyên môn hoá sản xuất theo lợi thế tuyệt đối. Tuy
nhiên, do lý thuyết này chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối, nên không thể giải thích
đợc tại sao một nớc có lợi thế hơn hẳn so với các nớc khác, hoặc một nớc
không có lợi thế tuyệt đối nào, vẫn có thể tham gia quá trình hợp tác và phân
công lao động quốc tê để phát triển các hoạt động thơng mại quốc tế.

1.3. Lý thuyết lợi thế t ong đối của David Ricardo.
Nhà kinh tế học cổ điển anh David Ricardo đã bổ sung thêm vào ký
thuyết thơng mại của Adam Smith bằng lý thuyết lợi thế tơng đối. Theo ông:
Mọi nớc đều có lợi ích khi phân công lao động quốc tế, bởi vì phát triển
ngoại thơng cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. Nguyên
nhân chính là do chuyên môn hoá sản xuất một số sản phẩm nhất định của
mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các nớc khác thông qua con đờng thơng
mại quốc tế.
Những nớc có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nớc khác, hoặc
bị kém tuyệt đối hơn hẳn so với các nớc khác, vẫn có thể có lợi thế khi tham
gia vào phân công lao động và thơng mại quốc tế, vì mỗi nớc đều có những
lợi thế tơng đối nhất định.
Nh vậy, có thể kết luận rằng: một trong những điểm cốt yếu nhất của
lý thuyết lợi thế so sánh là những lợi ích do chuyên môn hoá sản xuất và th-
ơng mại quốc tế phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải là lợi thế tuyệt
đối.
1.4. Lý thuyết Heckches - Ohlin.
Lý thuyết Heckches - Ohlin đã bổ sung rất nhiều và hạn chế những
thiếu sót của lý thuyết lợi thế tơng đối nh lợi thế so sánh do đâu mà có, vì sao
các nớc khác lại có lợi thế so sánh khác nhau ?
Lý thuyết này đã giải thích hiện tợng thơng mại quốc tế là do trong
một nền kinh tế mở cửa, mỗi nớc đều hớng đến chuyên môn hoá các ngành
sản xuất mà cho phép sử dụng nhiều yếu tố sản xuất đối với các nớc đó là
thuận lợi nhất. Nói cách khác, theo lý thuyết Lý thuyết Heckches - Ohlin một
số nớc này có lợi thế so sánh hơn trong việc xuất khẩu một số sản phẩm hàng
hoá của mình là do việc sản xuất nhũng hàng hoá đó đã sử dụng nhiều yếu tố
sản xuất, mà một nớc có đợc u đãi hơn một số nớc khác về lợi thế tự nhiên
của các yếu tố sản xuất đã khiến một số nớc đó có chi phí cơ hội thấp hơn (so
với việc sản xuất các sản phẩm hàng hoá khác) khi sản xuất những sản phẩm
hàng hoá đó.

Nh vậy cơ sở khoa học của lý thuyết H - O vẫn chính là dựa vào lý
thuyết về lợi thế so sánh của David Ricasdo, nhng ở trình độ phát triển cao
hơn vì đã xác định đợc nguồn gốc của lợi thế so sánh chính là u đãi về các
yếu tố sản xuất. Đây chính là lý thuyết hiện đại về thơng mại quốc tế.
II. Vai trò của xuất khẩu gạo đối với sự tăng trởng và phát triển
kinh tế Việt Nam .
1 Đặc điểm của ngành sản xuất và kinh doanh lúa gạo.
1.1. sản xuất lúa gạo phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
Các nớc đang phát triển trên thế giới gia tăng nguồn của cải vật chất
phụ thuộc vào khả năng biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành các nguồn lực
sản xuất. Đói với nớc ta, đất đai là t liệu sản xuất quan trọng của ngành nông
nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng. Quá trình canh tác lúa đợc
tiến hành trên các cánh đồng lúa chiến phạm vi không gian tơng đối lớn hơn
so với các ngành khác. Tuy nhiên với diện tích đất trồng lúa nhất định đã hạn
chế việc tăng sản lợng lúa. Để tăng diện tích gieo trồng lúa thì khai hoang và
tăng vụ là hai điểm khác hay đợc dùng. Năm 1998, diện tích đất trồng lúa n-
ớc của nớc ta chỉ có 4,2 triệu ha nhng nhờ tăng vụ nên diện tích gieo trồng
lúa lên đến 7,3 triệu ha, nâng hệ số sử dụng đất lên 1,7 lần.
Năng suất lúa cũng bị hạn chế bởi một yếu tố khá cơ bản là độ mầu mỡ
của đất đai. Các vùng với chất đất khác nhau có thể cho năng suất lúa khác
nhau với cùng loại gióng lúa và cùng mức chăm sóc. Một trong những yếu tố
góp phần đa năng suất lúa của vùng đồng bằng sông hồng (ĐBSH) lên 44,4
tạ/ha và vùng (ĐBSCL) lên 40,2 tạ/ha vào năm1995, cao hơn năng suất lúa
trung bình cả nớc (36,9 tạ/ha) là do hai vùng đồng bằng này có đợc loại đất
trồng lúa là loại đất phù sa. Đất phù sa có tính hơi sốt, nhiều khoáng chất tự
nhiên làm cho cây lúa dễ hấp thụ và sinh trởng nhanh.
Sản xuất lúa gạo mang tính chất thời vụ do ảnh hởng của thời tiết khí
hậu. Tính thời vụ là đặc trng của sản xuất nông nghiệp. Mỗi loài thực vật
phát triển theo thời vụ và đòi hỏi thời gian sinh trởng nhất định. Trong thời
gian này, cây lúa ít cần có sự tác động của con ngời. Thời gian lao động ngắn

hơn thời gian sản xuất và chỉ diễn ra cấp tập vào lúc gieo cấy, thu hoạch hoặc
có hiện tợng bất thờng của thời tiết.Một chu kỳ canh tác lúa kéo dài từ 3 - 5
tháng tuỳ theo từng loại giống lúa.
Đặc điểm thời tiết khí hậu từng vùng khác nhau trên lãnh thổ đất nớc
làm cho các vụ lúa của các vùng cũng khác nhau về thời gian. Tính theo thời
điểm thu hoạch lúa thì thời gian gặt lúa ở hai miền Nam và Bắc nh sau:
Bảng 1: Thời gian gặt các vụ lúa ở nớc ta
Vụ lúa Miền Bắc Miền Nam
Đông Xuân Tháng 6 - tháng 7 Tháng 3 - tháng 4
Hè thu - Tháng 8 - tháng9
Mùa Tháng 10 - tháng 11 Tháng 12 - tháng 1
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Miền Bắc chỉ có thể trồng đợc hai vụ lúa đông xuân và vụ mùa. Vụ hè
thu chỉ thích hợp với khí hậu Việt Nam và làm cho Nam bộ chỉ có thể trồng
3 vụ lúa. Để tận dụng đất canh tác giữa hai vụ lúa thì ngời nông dân đã trồng
xen canh các loại cây lơng thực khác nh ngô, khoai, sắn Góp phần làm
tăng sản lợng của vùng và của cả đất nớc.
1.2. Tập quán kỹ thuật và canh tác từng vùng
Nớc ta vốn là mọt trong những cái nôi của nền văn minh lúa nớc từ lâu
đời. Trải qua 4 ngàn năm lịch sử dụng nớc và giữ nớc, dân tộc ta đã tích luỹ
đợc nhiều kinh nghiệm sử dụng đất đai, nguồn nớc và thời tiết khí hậu để
thâm canh cây lúa. cây lúa đã trở thành cây trồng chính trong sản xuất nông
nghiệp của nớc ta. Cách đây hàng ngàn năm. Kỹ thuật trồng lúa đòi hỏi ngời
nông dân phải theo dõi chặt chẽ toàn bộ quy trình sản xuất từ khâu làm đất, t-
ới tiêu nớc, gieo cấy, làm cỏ, bón phân đến khâu thu hoạch. Hộ gia đình nông
dân tận dụng đợc sự phân công tự nhiên theo giới và theo lứa tuổi của các
thành viên trong gia đình nên đã áp dụng đợc các đòi hỏi của kỹ thuật canh
tác lúa.
Từ khi có nghị quyết 10 (4/1998) của Bộ chính trị về đổi mới quản lý
nông nghiệp, hộ nông dân thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ ở nông

thôn, thay thế cho chủ thể sản xuất nông nghiệp là các hợp tác xã nông
nghiệp trớc đât. Ngời nông dân đợc làm chủ máy móc, trâu bò và các công cụ
lao động khác. Họ đợc quyền mua bán và chuyển nhợng các phơng tiện sản
xuất trên thị trờng. Đất đai hợp tác xã đợc giao hộ nông dân để họ an tâm sử
dụng lâu dài. Tất cả những chuyển đổi trên đã khuyến khích ngời nông dân
hăng hái đầu t sức ngời, sức của vào sản xuất. ảnh hởng của Nghị quyết 10
thấy rõ ở Miền Bắc nhng ở Miền Nam ít có tác dụng, vì các hợp tác xã và tổ
đội sản xuất thành lập sau năm 1975 ở Miền Nam chính là hình thức. Tuy
nhiên do địa bàn phân bố sản xuất lúa thờng trùng với địa bàn phân bố dân c
nên đất đai bị chia cắt thành các mảnh nhỏ một cách rất là manh múi. Trung
bình cứ 5 mảnh ở một hộ gia đình đặc biệt là ở Miền Bắc đã gây khó khăn
cho cơ khí hoá và thuỷ lợi hoá.
Do đặc điểm tự nhiên các vùng khác nhau nên tập quán canh tác lúa
hình thành từ lâu đời ở các vùng có một vài đặc điểm riêng. ở đồng bằng
Sông Hồng làm đất trớc khi gieo trồng bằng cách cày sới đất, gieo mạ và cấy
bằng cây mạ non. Khi thu hoạch thì nông dân ở đồng bằng sông hồng gặt lúa
về nhà tuốt, phơi thóc và đem cất trữ những lúc khó khăn. ở vùng đồng bằng
Sông Cửu Long do diện tích gieo trồng lớn, gần gấp 3 lần so với do dòng
bằng sông hồng nhng mật độ dân số lại chỉ bằng 1/3 so với đồng bằng Sông
Hồng. Vì vậy nhân dân ở đồng bằng Song Cửu Long làm đất bằng cách trục
đất và không cần làm nát gốc rễ cây lúa vụ trớc. Đến khi thu hoạch họ gặt và
tuốt lúa ngay tại ruộng. Sản xuất lúa ở đồng bằng Sông Hồng còn mang tính
tự cung tự cấp trong khi ở đồng bằng Sông Cửu Long mang tính chất hàng
hoá hơn.
Trong kỹ thuật canh tác lúa, thuỷ lợi đợc coi là biện pháp hàng đầu để
bảo đảm ổn định sản xuất lúa, tạo ra khả năng thâm canh, tăng vụ, khai
hoang mở thêm diện tích mới, cải tạo đất phèn mặn. cây lúa pởt rất cần có n-
ớc, nhất là với các loại cây lúa nớc ở vùng đồng bằng. Ông cha ta đã đúc kết
"Nhất nớc,nhì phần, tâm cần, tứ giống". Nớc phải đợc cung cấp đầy đủ và kịp
thời, thừa hay thiếu nớc đều làm giảm năng suất và sản lợng lúa. Chính vì vậy

mà vai trò của thuỷ lợi với sản xuất lúa rất quan trọng. Các vùng chiếm trũng
ở Miền Bắc trớc đây chỉ trồng đợc vụ Đông xuân còn vụ Mùa không trồng đ-
ợc vào màu hè vì thờng có mua bão gây ra úng lụt ở các ruộng lúa. Từ khi hệ
thống thuỷ lợi gồm kênh mơng và máy bơm phát triển thì nông dân vùng
chiêm trũng đã trồng thêm đợc vụ Mùa làm tăng đáng kể sản lợng lơng thực
trong vùng.
1.3. Lúa gạo sau khi thu hoạch đòi hỏi phải đ ợc sơ chế ngay.
Sản phẩm của cây long thực đặc biệt là lúa gạo thuộc loại mau hỏng.
Thành phần chủ yếu của lúa gạo là tinh bột là thức ăn của nhiều loài gặm
nhấm, là môi trờng dễ phát triển nấm mốc và các vi sinh vật có hại khác. Do
đó hạt thóc sau khi đợc thu hoạch cần phải đợc phơi sấy và bảo quản lu kho,
khâu bảo quản còn đợc tiếp tục cho đến khi hạt thóc đợc đem ra tiêu thụ
trong nớc và xuất khấu.
Sơ chế đã góp phần làm tăng thời gian sử dụng lúa gạo. Phần lớn lúa
gạo sau khi thu hoạch không đợc tiêu dùng hết ngay, còn nhu cầu về lúa gạo
lại có quanh năm. Vì vậy bảo quản lu kho lúa gạo thờng thấy ở các hộ gia
đình nông dân, t tởng và các doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh lúa gạo. Tuy
nhiên nếu các phơng tiện bảo quản không tốt thì thời gian bảo quản thóc
bằng các bao đây ở các hộ gia đình nông dân hoặc ở các kho của các doanh
nghiệp kinh doanh lúa gạo ở nớc ta dễ làm giảm phẩm chất thóc gạo khi độ
ẩm môi trờng lên cao trên 70 - 80%. Do đó để tăng thời gian sử dụng lúa gạo
hơn nữa thì phải nâng cao chất lợng của phơng tiện bảo quản.
Giá trị và giá trị sử dụng của luá gạo cũng tăng lên qua sơ chế. Giá trị đ-
ợc tăng thêm gồm các chi phí cần thiết đã bỏ ra để tách trấu, tách tấm cám,
lọc sạn, đánh bóng, phân loại. Giá gạo thờng cao hơn giá thóc 70%. về mặt
gái trị sử dụng sơ chế lúa gạo không những cung cấp cho các loại nhu cầu đa
dạng của các tầng lớp dân c mà còn cho xuất khẩu gạo. Gạo có chất lợng cao
với tỷ lệ tấm dới 15% đợc nớc ta xuất khẩu nhiều hơn. Phụ phẩm của xay xát
lúa gạo là tấm cám có thể làm thức ăn cho chăn nuôi đối với lợn, gà, vịt.. Gạo
xấu có thẻ dùng để nấu rợu, làm bún bánh. ở một số vùng ngời nông dân còn

dùng rơm làm thành nấm để ăn. Rợm rạ thu đợc sau khi tuốt lúa và vỏ trấu
thu đợc trong xay xát đợc ngời nông dân ở nhiều vùng nông thôn dùng làm
chất đốt để đun nấu cho sinh hoạt gia đình.
1.4. sản phẩm của ngành là mặt hàng thiết yếu của dân c
lơng thực là nhu yếu phẩm cần thiết hàng ngày của mọi ngời, là mặt
hàng chiến lợc của đất nớc trớc mắt cũng nh lâu dài. K. Marx đã từng nói:"
Con ngời trớc hết cần phải có ăn mặc, ở trớc khi lo đến chuyện làm chính trị,
kho học nghệ thuật, tôn giáo.." Khi nền kinh tế phát triển, cơ cấu bữa ăn cảu
con ngời thay dodỏi theo hớng tăng dần tỷ trọng của phần thức ăn giầu đạm
nh thịt, trứng, sửa nh ng trong 1 đơn vị thức ăn gia súc có trên dới 80% là
nguyên liệu là từ lơng thực. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, vến đề đang đợc
quan tâm giải quyết trớc tên là chất bột mà trong chất bột tập trung chủ yếu
vào lúa gạo. Đối với đời sống nhân dân ta thì lúa gạo là mặt hàng thiết yếu.
Gạo chiếm khoảng 80% toỏng năng lợng hàng ngày, quyết định đến việc
đảm bảo năng lợng cho cuộc sống của con ngòi. Tập quán nấu gạo thổi cơm
đã có từ bao đời và là món ăn không thể thiếu đợc với đại đa số ngòi dân Việt
Nam.
Tuy vậy lúa gạo thuộc dạng thành phẩm thiết yếu ở dạng thô. Cung cầu
lúa gạo dới dạng thô thờng không ổn định nên giá cả của nó cũng không ổn
định và có xu hớng giảm so với gái hàng sản phẩm công nghiệp do sự phát
triển của khoa học và công nghệ. Theo quy luật tiêu dùng sản phẩm của
Engels thì khi thu nhập có thể sử dụng (DI) tăng lên thì lợng tiêu dùng sản
phẩm thiết yếu nh lúa gạo sẽ tăng lên nhng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng
DI. Từ đó ta có thể hệ số co dãn cuả cầu theo thu nhập (ED/I) của mặt hàng
lúa gạo có dạng: 0< ED/I < 1.
Đồ thị 1" Mối quan hệ giữa lợng tiêu dùng sản phẩm thiết yếu với thu
nhập có thể sử dụng.
Tâm lý và quán tính của lề lối cũ vẫn còn tạo nên độ trễ trong hành vi
ứng xử của các chủ thể tham gia thị trờng nhất là ngời nông dân ĐBSH. Mặc
dù ngời nông dân là chủ thể sản xuất ra lúa gạo nhng chủ thể kinh doanh lúa

gạo hiện nay của nớc ta do nhiều thành phần kinh tế tham gia là quốc doanh
và các thành phần kinh tế khác. Điểm này khác với cơ chế trớc đây chỉ có
quốc doanh thực hiện thu mua, lu thông, phân phối lơng thực. Đố với việc
xuất khẩu lúa gạo, Nhà nớc ta quy định cho quóc doanh lơng thực thực hiện
là chủ yếu. Các thành phần kinh tế khác có thể mua bán l úa gạo ở những nơi
trong nớc mà họ cho là sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động ks của họ. Đây là
đặc điểm quan trọng của ngành kinh doanh lúa gạo nớc ta hiện nay.
2- vai trò của xuất khẩu gạo đối với sự tăng trởng và phát triển kinh
tế ở nớc ta.
2.1. Đối với tăng t ởng kinh tế
Nông nghiệp là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định
và phát triển kinh tế trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá của các nớc đang
phát triển nh nớc ta. sản xuất lúa gạo hiện chiếm 10 - 15% GDP, 90% sản l-
ợng lơng thực và 65% tổng diện tích gieo trồng cả nớc. Sản xuất lúa gạo phát
triển đã góp phần làm cho nền kinh tế tăng trởng bên vững. Tăng trởng kinh
tế đợc hiểu là sự gia tăng về quy mô khối lợng sản xuất và dịch vụ thực hiện
trong môt thời gian nhất định thờng là một năm. Có hai chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá sự tăng trởng kinh tế là mức gia tăng (Y) và tốc độ tăng trởng
(GT).
Nếu gọi Yt và yt - 1 là sản lợng sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế
hoặc của ngành vào năm (t) và năm (t - 1) thì:
Mức tăng trởng: Y = Yt - Yt - 1
Tốc độ tăng trởng: gt = Yi - Yt -1 . 100 (%)
Yt -1
Sản xuất lúa của nớc ta những năm vừa qua liên tục gặt hái đợc những
thành tựu trong việc gia tăng sản lợng. Sản lợng lúa tăng lên hàng năm với
tốc độ trên 5%
Bảng 2: sản lợng lúa nớc ta
Năm 1997 1998 1999 2000
sản lợng (triệu tấn) 23,528 24,937 26.397 27,524

Tốc độ tăng sản lợng (%) - 5,98 5,85 4,27
Nguồn: Niên giám trhống kê năm 2000
Nhờ có sự đóng góp đáng kể của ngành trồng lúa mà GDP của ngành
nông nghiệp những năm qua tăng lên cả về mức tăng trởng và tốc độ tăng
bình quân của GDP nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2000 vào khoảng 4%/
năm. Riêng năm 2000 có mức tăng chậm hơn các năm trớc đó ngành nông
nghiệp chịu ảnh hởng của thời tiết khí hậu bất thờng và hậu quả của cuộc
khủng hảng tài chính - tiền tệ Đông Nam á.
Bảng 3: GDP nông nghiệp của Việt Nam (tính theo giá so sánh 1994)
Đơn vị tỷ đồng
Năm GDP nông nghiệp
Y
gt (%)
1996 50.145 - -
1997 51.319 1.174 4,8
1998 53.577 2.258 4,44
1999 55.985 2.318 4,3
2000 57.422 1.527 2,7
Nguồn: Niên giám thống kê năm 1998
Theo mô hình nền kinh tế mở có tính đến xuất - nhậpk khẩu thì ta có:
AD = Y = C + G + I + X - N
TRong đó: AD: Tổng cầu của nền kinh tế
Y: Tổng sản lợng cuả nền kinh tế
C: Tiêu dùng của Chính phủ
I: Đầu t của doanh nghiệp
X - N: Xuất khẩu ròng, là hiệu số của xuất khẩu và nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu gạo tăng hàng năm góp phần không nhỏ vào việc
thúc đảy kinh tế nông nghiệp nói riêng cũng nh tăng trởng kinh tế quốc dan
nói chung trong thời kỳ đổi mới của nớc ta. Xuất khẩu gạo nớc ta bắt đàu từ
năm 1989 và từ đó gạo trở thành một mặt hàng xuất khẩu thô chủ yếu của n-

ớc ta. sản lợng lơng thực năm 1989 là 19 triệu tấn thì đến năm 1989 là 31
triệu tấn. Năm 1989 xuất đợc 1,43 triệu tấn gạo với kim ngach 321 triệu USD
thì đến năm 1998 thì xuất đợc 3,8 triệu tấn. Xuất khẩu gạo một mặt chứng tỏ
nớc ta có đủ khả năng sản xuất để đảm bảo tiêu dùng trong nớc, dự trữ, mặt
khá có khả năng xuất khẩu do đó nớc ta vừa không phải nhập khẩu gạo nh
những năm trớc 1989, vừa góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc và cán cân
thơng mại quốc tế cũng đợc cải thiện (giảm thâm hụt hoặc thặng du thơng
mại). Tham hụt cán cân vãng lai nớc ta năm 1998 giảm còn 1,6 tỷ USD. Năm
1998 kim ngạch xuất khẩu gạo là 1.003 triệu USD, chiếm 10% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc.
2.2. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành và mối quan hệ giữa các
ngành với nhau trong việc hình thành tổng thể nền kinh tế quốc dân. Theo hệ
thống tài khoản quốc gia (SNA) thì các ngành kinh tế nớc ta gồm 20 ngành
kinh tế cấp I,. Tập chung vào 3 khu vực là nông - Lâm - Thuỷ sản (KVI),
công nghiệp - xây dựng (KVII) và dịch vụ (KVIII). Sau đó lại chia thành các
ngành nhỏ hơn có số cấp lớn hơn. Chẳng hạn ngành nông nghiệp (cấp I) ->
trồng trọt (cấp 2) ->trồng cây lơng thực (cấp 3) -> trồng lúa (cấp 4)
Sản xuất lúa gạo là ngành đang giữ vai trò chủ yếu trong ngành nông
nghiệp nớc ta. hàng năm sản lợng lúa chiếm 90% sản lợng lơng thực, giá trị
sản lợng lơng thực chiếm 60% giá trị tròng trọt, giá trị ngành trồng trọt
chiếm 75% giá trị ngành nông nghiệp còn ngàng công nghiệp chiếm 27%
GDP
Trong cơ cấu ngành kinh tế, ngành sản xuất lúa gạo có mối quan hệ
chặt chẽ với nhiều ngành khác. Sản xuất lúa gạo cần có các yếu tố đầu vào là
các vật t nông nghiệp na phân bón, thủy lợi, thuốc trừ sâu, giống lúa. Khi
ngành sản xuất lúa gạo phát triển, gia tăng về quy mô sản lợng và chất lợng
lúa gạo thì đòi hỏi các ngành cung cấp đàu vào cũng phải phát triển cung cấp
nhiều hơn và có chất lợng hơn để có thể đảm bảo đạt năng suất, sản lợng và
chất lợng theo yêu cầu đề ra ban đàu. Đó là các mối quan hệ ngợc. Ví dụ nh

ngành trồng lúa phát triển thì nó phải cần nhiều các giống lúa có năng suất
cao và chất lợng tốt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong n-
ớc và thị trờng nớc ngoài. Các giống lúa có từ 2 nguồn là tự lai tạo nhập nội.
Muốn có các giống lúa có nhiều phẩm chất tốt thì phải có đội ngũ các nhà
khoa học giỏi trong lĩnh vực lai tạo giống lúa, hệ thống cơ sở vật chất nh các
phòng thí nghiệm ở các viện nghiên cứu phục vụ cho việc nghiên cứu tốt và
đồng thời phải có hệ thống kiểm dịch tốt trớc khi nhập các giống lúa của nớc
ngoài vào nớc ta. Sản xuất lúa gạo cũng có mối quan hệ xuôi với các ngành
sử dung lúa gạo nh là một loại đầu vào của một ngành đó. Đó là các ngành
xay xát, chế biến, chăn nuôi gia xúc, gia cầm, kinh doanh lúa gạo trong và
ngoài nớc. Khi sản xuất lúa gạo phát triển, sản lợng lúa gạo tăng lên làm cho
ngành xay xát có điều kiện phát triển, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc
và xuất khẩu. Xay xát lúa gạo nớc ta hiện nay phát triển chủ yếu ở thành
phần kinh tế t nhân có quy mô vừa và nhỏ, gọn và năng động. Khi các nhu
cầu về ăn trực tiếp giảm thì nhu cầu về các loại khác chế biến từ gạo tăng lên
nh rợu, bia, bún bánh.. thực tế cho thấy ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm
những năm gần đây của nớc ta có nhiều triển vọng và đang trên đà phát triển
nhờ có một phần tăng sản lợng lúa gạo. Đàn lựon nớc ta năm 1991 có 12,19
triệu con, đến năm 1998 có khoảng 18 triệu con. Gia cầm nớc ta năm 1995
có 142 triệu con, đến năm 1998 có khoảng 18 triệu con. Gia cầm nớc ta năm
1995 có 142 triệu con, đến năm 1998 có 171 triệu con. Lợng gạo xuất khẩu
của nớc ta những năm qua tăng lên, đã làm tăng thu ngoại tệ cho đất nớc và
làm tăng tính sôi động của thị trờng nội địa, nhất là ở các tỉnh phía nam.
Ngành sản xuất lúa gạo không chỉ có mối quan hệ trực với các ngành
trên mà còn quan hệ gián tiếp với nhiều ngành khác. Khi sản lợng lúa gạo
tăng lên, bán đợc gái cả có lãi ở thị trờng trong nớc và nớc ngoài thì thu nhập
của ngời nông dân đợc cải thiện và sức mua của họ với các sản phẩm công
nghiệp và dịch vụ tăng lên. Thị trờng nông thôn luôn là thị trờng tiềm năng
đối với các sản phẩm tiêu dùng và dịch vụ khi mà một số sản phẩm công
nghiệp tiêu dùng ở thành phố thị trờng đã bão hoà chẳng hạn đối với sản

phẩm ti vi mầu do nội địa nắp ráp thì đang đợc thị trờng các vùng nông thôn
chấp nhận do chất lợng khá tốt và giá cả lại phù hợp với thu nhập ở nông
thôn.
2.3. Phát triển kinh tế nông thôn
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn, sản xuất lúa gạo thu hút nhiều lao động tham gia trong các dịch
vụ cung cấp đầu vào, sản xuất và chế biến lúa gạo. Thu nhập của ngời lao
động trong khu vực nông nghiệp đợc bớc đầu ổn định và tăng lên làm cho họ
có điều kiện nâng cao mức ngời tiêu dùng lơng thực, thực phẩm mà các sản
phẩm khác. Tổ chức nông, lơng của Liên hiệp quốc (FAO -Food agriculture
organization) Lấy mức 2.100 kcal làm ngỡng cửa mức nghèo. ở nớc ta năm
1993 mức bình quân 1.932 kcal/ ngời/ ngày. Theo cách phân loại này, năm
1993 tỷ lệ ngời nghèo ở Việt Nam chiếm 52%, là một trong những nớc nghèo
nhất thế giới. Trong khi đó tỷ lệ này ở Trung Quốc 9%, Indonesia là 15%,
Thái Lan 16% và Philpin là 28%. Mục tiêu đến nam 2000 nớc ta phấn đấu
đạt mức bình quân là 2100 Kcal/ngời/ngày. Bộ lao động và thơng bình xã hội
Việt Nam lấy thu nhập quy thóc bình quân đầu ngời bình quân hàng tháng
tính ra mức nghèo và mức rất nghèo ở nông thôn và thành thị nh sau:
Rất nghèo: < 13 kg thóc ở nông thôn
< 15kg thóc ở thành thị
Nghèo: < 20kg thóc ở nông thôn, Đồng bằng và trung du.
< 15kg thóc ở miền núi
Theo cách này, tỷ lệ hộ rất nghèo và nghèo ở nớc ta năm 1993 là 4,1%
và 16,2%, tổng cộng hộ ở mức nghèo trở xuống là 19,3%. Tuy nhiên mấy
năm qua nhờ có chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thong theo hớng ngành, đa
canh và kinh doanh tổng hợp mà tỷ lệ hộ đói nghèo ở nớc ta đang có xu hớng
giảm dần. Năm 1998 tỷ lệ này giảm còn 13,5%.
Bảng 4: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nớc ta từ năm 1993 - 1998
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Tỷ lệ

(%)
19,3 17,8 16,5 15,7 14,2 13,5
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tính đến nay, đời sống nông dân ở nớc ta đã đợc cải tiến. Cả nớc có
70% só xã có điện, 93% có đờng ô tô đến trung tâm xã, 98% có trờng cấp I,
76% có trờng cấp II, 92% có trạm truyền thanh, 58% số hộ nông dân có nhà
kiên cố và bán kiên cố, 65% số hộ có nớc sạch hợp vệ sinh để dùng. Cơ sở hạ
tầng nông thôn về thuỷ lợi, giao thông, điện khá lên
III. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu gạo Việt Nam
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng, đòi hỏi phải thờng
xuyên nắm bắt đợc các yếu tố của môi trờng kinh doanh, xu hớng vận đng và
tác động của nó đến toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của các tổ chức.
Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu gạo, các tổ chức xuất khẩu phải chịu sự chi
phối của các nhân tố bên ngoài nớc. Các nhân tố này thờng xuyên biến đổi vì
vậy làm cho quá trình kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng phức tạp hơn. Để
nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đòi hỏi các tổ chức xuất khẩu gạo
phải nắm bắt đợc và phân tích đợc ảnh hởng của từng nhân tố tới hoạt động
xuất khẩu của các tổ chức trong từng thời kỳ cụ thể.
1. Môi trờng quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nớc ngày càng tăng.
Vì vậy, mỗi sự biến đổi của tình hình kinh tế xã hội ở nớc ngoài đều có ảnh
hởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nớc. Hoạt động xuất khẩu là lĩnh
vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nớc ngoài, chịu sự chi phối và tác
động của các nhân tố ở nớc ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một
sự thay đổi nào về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay
tăng trởng và suy thoái kinh tế của các n ớc đều ảnh hởng đến hoạt động
xuất khẩu ở nớc ta.
Thị trờng gạo trên thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến
động. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự gia tăng thu nhập quốc dân của mọi
tầng lớp nhân dân, dẫn đến sự gia tăng tiêu dùng mọi mặt hàng, trong đó có

mặt hàng gạo. Một bộ phận lớn ngời nghèo có thu nhập lên do đó họ gia tăng
tiêu thụ gạo. Trong hiện tại và tơng lai, sản phẩm gạo vẫn là nguồn lơng thực
không thể thiếu đối với con ngời. Dân số thế giới ngày một tăng lên, trong
khi đó từ nay đến năm 2010, khả năng tăng sản lợng gạo không nhiều. Vì
vậy, sẽ dẫn đến việc tăng nhanh chu chuyển gạo trên qui mô toàn cầu.
Ngay từ năm 1990 thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là Châu
á và Châu phi. Tỷ trọng xuất khẩu gạo sang các nớc Châu á tơg đối mạnh
đồng thời giảm tỷ trọng xuất khẩu gạo sang các nớc Châu phi. Trong những
năm đầu ta cha xuất khẩu trực tiếp mà phải thông qua các môi giới trung
gian.
Trong đó, các Công ty môi giới Pháp chiếm 30 - 50% tiếp đó khách
hàng Hồng Kông chiếm 10 - 15%, Hàn Quốc chiếm 5 - 15%, Nhật bản mua
hàng năm chiếm 2% Ngoài ra gạo Việt Nam đ ợc bán cho các thơng nhân
ở rất nhiều nớc. Đến năm 1995 tuy gạo Việt Nam đã có mặt trên 80 nớc
thuộc tất cả các địa lục nhng phần gạo xuất khẩu qua trung gian vẫn còn
chiếm đáng kể. Thực sự thì Việt Nam cha xây dựng đợc cho mình hệ thống
bạn hàng trực tiếp tin cậy, lại bị giảm thu nhập xuất khẩu cho khoản hoa
hồng môi giới. Để tăng cờng xuất khẩu trực tiếp mạnh hơn nữa, bên cạnh sự
chủ động tìm kiếm thị trờng của bản thân doanh nghiệp, Nhà nớc càn hỗ trợ
việc mở rộng các quan hệ cấp chính phủ xung quanh hoạt động buôn bán
gạo.
2. Môi trờng văn hoá xã hội.
Môi trờng văn hoá xã hội đợc coi là: một tổ hợp phức tạp gồm nhiều
kiến thức, tín ngỡng luật pháp, nghệ thuật, lý luận và tất cả những thói quen
khác mà con ngời đã thu thập đợc vì là thành viên của xội. Vùng ảnh hởng
của một nền văn hoá có thể trải qua nhiều nớc hoặc nhiều vùng.
Thị trờng đợc xây dựng trớc hết bởi khách hàng. Khách hàng và hành
vi ứng xử của họ trên thị trờng phụ thuộc rất lớn vào môi trờng văn hoá xã
hội (từ cách sống, cách chi tiêu, lựa chon sản phẩm ), cũng nh các đối thủ
cạnh tranh và cách sử dụng của họ chịu ảnh hởng bởi môi trờng văn hoá mà

họ hoạt động. Đối với các doanh nghiệp hoạt động ngoại thơng, do khách
hàng là những ngời có quốc tịch khác nhau và do mỗi nền văn hoá có đặc tr-
ng riêng, tác động lên các thành viên trong xã hội, do vậy nhu cầu, thị hiếu,
thói quen, tập quán tiêu dùng ở các n ớc là khác nhau. Bởi vậy, nghiên cứu
thị trờng cần phải nghiên cứu các tham số của môi trờng này bao gồm: dân
số, xu hớng vận động của dân số, thu nhập và phân phối thu nhập, chủng tộc,
tôn giáo, nền văn hoá Trong kinh doanh gạo cần thiết phải nắm rõ các
tham số trên để đạt đợc tính hiệu quả cao, khai thác hợp lý các nguồn hàng,
cung cấp đúng thị hiếu về sản phẩm gạo cho từng vùng thị trờng.
3. Môi trờng kinh tế và công nghệ.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chiến lợc
và thời cơ kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trờng công nghệ là cơ sở hạ
tầng đảm bảo cho sự phát huy môi trờng kinh tế và ngợc lại, môi trờng kinh
tế tạo điều kiện và đa ra những khả năng để phát huy môi trờng công nghệ.
Hiện nay nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng, chịu sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Đảng và Nhà nớc ta đang chủ trơng đa dạng hoá
các thành phần kinh tế và mở cửa ra bên ngoài, tự do buôn bán, kinh doanh
xuất nhập khẩu theo khuôn khổ luật pháp cho phép. Tất cả mọi vấn đề đều do
các doanh nghiệp tự mình giải quyết, Nhà nớc chỉ đóng vai trò quản lý, định
hớng. Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp quyền chủ động sáng tạo nhiều
hơn và làm ăn có hiệu quả hơn. Các chính sách khuyến khích xuất khẩu của
Nhà nớc.
- Cho vay với lãi suất thấp.
- Trợ cấp xuất khẩu.
- Xây dựng biểu thức thuế xuất khẩu.
Yếu tố tỷ giá hối đoái hiện nay cũng tác động mạnh mẽ tới hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nó là một yếu tố tác động trực
tiếp tới hiệu quả của thơng mại quốc tế. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích
nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu và ngợc lại.
Yếu tố lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát của chính phủ

không chỉ là những nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu, mà
còn kéo theo nhiều vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh. Bởi vậy, mục tiêu của bất
kỳ chính phủ nào cũng là kiểm soát lạm phát và kìm giữ lạm phát ở mức thấp
nhất, tạo một môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất
kinh doanh. Chính phủ Việt Nam đã đạt đợc thành công lớn trong việc kiểm
soát lạm phát.
Các chính sách khác của Nhà nớc nh xây dựng các mặt hàng chủ lực,
trực tiếp gia công xuất khẩu, đầu t cho xuất khẩu, lập các khu chế xuất, các
chính sách tín dụng xuất khẩu cũng góp phần to lớn tác động tói tình hình
xuất khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính chất, phơng
pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh hởng của nó tới
lĩnh vực xuất khẩu sẽ nh thế nào.
Thành công của ngành lúa gạo bắt đầu từ đổi mới cơ chế đầu t bao
cấp sang cơ chế tự cân đối, tự trang trải, lấy nguồn thu trong xuất khẩu gạo
để đầu t lại cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành, gần việc đầu t với việc áp
dụng giống mới công nghệ mới, sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy việc
tang cờng đầu t cho ngành sẽ tạo tiềm lực để phát triển, đáp ứng từng bớc đòi
hỏi của sản xuất, xuất khẩu, góp phần vào tăng trởng của ngành, thúc đẩy
xuất khẩu gạo phát triển.
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả trong kinh
doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Yếu tố công nghệ tác động đến tình
hình khai thác, chế biến, tình hình sản xuất và chi phí lu thông trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu là nhân tố quan trọng quyết
định tới sự phát triển sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam. Nếu sản phẩm có
khả năng cạnh tranh càng cao thì càng dễ đợc thị trờng chấp nhận, cũng có
nghĩa là ngành lúa gạo có triển vọng mở rộng và phát triển. Mà một trong
những nhân tố tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm gạo
xuất khẩu là công nghệ chế biến gạo xuất khẩu. Khoa học công nghệ tiên tiến

tác động mạnh tới ngành công nghiệp chế biến gạo Việt Nam, chuyển sản
phẩm xuất khẩu gạo từ sản phẩm thô, sơ chế là chủ yếu sang chủ yếu xuất
khẩu những sản phẩm đợc chế biến sâu tinh chế. Nhờ áp dụng công nghệ
khoa học kỹ thuật tiến tiến sẽ giúp cho việc phơi sấy, bảo quản sản phẩm gạo
xuất khẩu đợc tốt hơn, duy trì chất lợng, áp dụng tiêu chuẩn chất lợng, từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành gạo xuất khẩu trên thị trờng quốc tế.
4. Môi trờng chính trị và pháp luật
Đây cũng là một trong những nhân tố mạnh mẽ tới việc mở rộng hay
kìm hãm sự phát triển, cũng nh việc khai thác các cơ hội kinh doanh của các
doanh nghiệp gạo xuất khẩu.
Nớc ta có môi trờng chính trị ổn định, tạo điều kiện cho các đối tác
làm ăn với các doanh nghiệp kinh doanh gạo luôn tuân theo khuôn khổ pháp
luật Nhà nớc. Với chính sách đối ngoại: đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan
hệ quốc tế. Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc. Đến nay Việt Nam đã
có quan hệ ngoại giao với hơn 100 nớc trên thế giới. Trên cơ sở các mối quan
hệ ngoại giao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, liên doanh liên kết
sản xuất kinh doanh giữa Việt Nam với các nớc, đã mở ra cho các doanh
nghiệp ngoại thơng nớc ta có nhiều cơ hội kinh doanh.
Ngành lúa gạo và các cơ quan chức năng của Nhà nớc ngày càng xúc
tiến mở rộng hoạt động giao dịch thơng mại quốc tế, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo mở rộng thị trờng.
Các luật điểu chỉnh các quan hệ trong thơng mại quốc tế, tạo hành
lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Hiên nay các doanh nghiệp
ngoại thơng, vừa phải tuân thủ theo pháp luật trong nớc, vừa phải tuân theo
thông lệ quốc tê và luật của các nớc nhập khẩu sản phẩm Việt Nam. Luật
pháp nớc ta cha hoàn chỉnh, cụ thể, chi tiết. Bộ luật thơng mại đến nay mới đ-
ợc ban hành và cần phải kiểm nghiệm nhiều qua thực tiễn, điều này gây
không ít khó khăn cho hoạt động ngoại thơng. Hơn nữa các chính sách, các
qui định đối với hoạt động xuất nhập khẩu liên tục thay đổi, thêm vào đó đã
có nhiều cải tiến tích cực nh các thủ tục hành chính vẫn còn rờm rà, quan

liêu, mất nhiều cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên Nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp nhằm khuyến
khích xuất khẩu, đây là các dấu hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo. Đặc biệt là từ khi ra đời nghị định 57/1998 NĐ - CP ngày
31/7/1998 của chính phủ và các văn bản hớng dẫn thi hành quyền tự do kinh
doanh tất cả những gì mà pháp luật không ngăn cấm, tạo ra một môi trờng
kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động. Thủ tục xin phép
đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với điều kiện ràng buộc về vốn,
tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với doanh nghiệp đã đ ợc dỡ bỏ. Những ảnh h-
ởng về thay đổi thủ tục thông qua xuất nhập khẩu tại các của khẩu, việc áp
dụng các luật thuế mới đối với hàng hoá xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng đến
xuất nhập khẩu.
5. Môi trờng địa lý.
So với các phơng thức vận chuyển quốc tế bằng đờng sắt, đờng hàng
không vận tải đ ờng biển thờng đảm bảo tiện lợi, thông dụng và mức cớc
phí rẻ hơn. Hầu hết các khối lợng gạo của Việt Nam trong buôn bán quốc tế
bấy lâu thờng đợc vận chuyển bằng đờng biển. Trong thực tiễn chuyển chở
gạo bàng đờng biển, Việt Nam có nhiều lợi thế đặc biệt. Đờng biển nớc ta có
hình chữ S trải dài từ Móng cái ở phía bắc đến tận Hà tiên ở phía nam dài
khoảng 3200 km suốt từ bắc, trung, nam, bở biển nớc ta ở có nhiều cảng
quốc tế tiện lợi nh Cửa Ông, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Sài Gòn trong
đó cảng Sài Gòn là thơng cảng gạo quan trọng nhất. Cảng có hệ thống kho
bảo quản xuất khẩu gạo. Việc vận chuyển gạo xuất khẩu từ các điểm thuộc
ĐBSCL đến cảng thờng bằng đờng sông khá thuận lợi. Thời gian qua, gạo
Việt Nam thờng xuất khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng FOB, cảng Sài
Gòn.
Việt Nam có vị trí giao thông đờng biển rất thuận lợi, hệ thống cảng
biển Việt Nam nói chung đều nằm gần sát đờng hàng hải quốc tế và có thể
hành trình đi theo các tuyến đi Đông bắc á - Thái bình dơng, Trung cận đông,
Châu âu, Châu phi và Châu mỹ.

Từ thực tế đó nói chung Việt Nam có khá nhiều thuận lợi, lợi thế cơ
bản trong sản xuất và xuất khẩu gạo.
IV. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao hiệu quả xuất
1- Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả của sản xuất gạo
Xét theo phơng diện kinh tế thì hiệu quả hiểu là phơng thức sử dụng tốt
nhất nguồn lực nhất định để đạt đợc kết qủa cao nhất.
Với cách hiểu nh vậy thì hiệu quả của xuất khẩu hạo là việc sử dụng tốt
nhất nguồn lực là: Điều kiện tự nhiên, lao động, vốn, kỹ thuật, kinh
nghiệm.v.v để đạt đ ợc lợi nhuận cao nhất trong hoạt động xuất khẩu gạo.
Để đánh giá hiệu quả cảu xuất khẩu gạo Việt Nam cần phải xem xét
toàn diện các tiêu thức sử dụng để đánh giá hiệu quả khá nhiều, phụ thuộc
vào mục đích của ngời quản lý. ở đây chúng ta có thể đa ra một số chỉ tiêu cơ
bản làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả xuất khẩu gạo nh sau:
Lợi nhuận = ổng doanh thu - Tổng chi phí
- Hệ hiệu qủa kinh tế
+ Vốn/ doanh thu
+ Vốn/ lợi nhuận
- Doanh thu bình quân của
- Tỷ suất sinh lợi của vốn
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo Việt Nam
Gạo là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam, ki ngạch xuất
khẩu năm 1990 đạt 27,5 nghìn tỷ là mặt hàng có 35,9 nghìn tỷ VNĐ là mặt
hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn đứng thứ 5 trong giai đoạn hienẹ nay.
Trong thời gian trung hạn tới, tuy có sự thay đổi thứ hạng các mặt hàng xuất
khẩu chính yếu của Việt Nam, nhng gạo vẫn là mặt hàng xuất khẩu lớn của
đất nớc.
Hơn nữa ngành lúa gạo còn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu tổng sản
phẩm quốc nội của Việt Nam và góp phần quan trọng trong việc giải quyết
công ăn việc làm cho hàng triệu ngời dân, đảm bảo an ninh xã hội cho đất n-
ớc, cũng nh thoả mãn nhu cầu lơng thực của thị trờng.

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo đóng vai trò động lực cho sự phát triển
sản xuất, đa ngành sớm đi vào kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế
tham gia. Đồng thời giúp sắp xếp lại cơ cấu nghề nông theo hớng sản xuất
hàng hoá, liên tục mở ra các tiềm năng tự nhiên và kinh tế, áp dụng các biện
oháp kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm kinh doanh và quản lý hiện đại thời
gian tới xuất khẩu gạo tiếp tục là mũi nhọn để phát triển ngành nông nghiệp
và có vai trò quan trọng để phát triển và cơ cấu lại kinh tế nớc ta theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xét trên quan hệ cung cầu gạo thế giới, cơ hội thâm nhập, thị trờng của
gạo nớc ta còn tiếp tục đợc mở rộng. Bởi nhu cầu tiêu thụ gạo ngày một cao,
xét ở từng khu vực trên thế giới, sự tăng này do tăng dân số và tăng trởng
kinh tế, do thói quan và chất lợng ngày càng cao và đợcbiết đến ở nhiều
nơi Nh ng gạo xuất khẩu nớc ta thời gian tới vẫn còn nhiều khó khăn và
thách thức, đòi hỏi phải có giải pháp thích hợp đẻ nâng cao hiệu quả xuất
khẩu gạo ở nớc ta.
Sản phẩm gạo nớc ta chủ yếu là ở dạng sơ chế, cơ cấu sản phẩm cha có
sức cạnh tranh cao, dạng sản phẩm chế biến thô còn chiếm tỷ trọng lớn, tiềm
năng khai thác thị trờng mới còn nhiều, nhng chính ở đó còn vấp phải không
ít khó khăn. Do vậy chỗ đứng còn bấp bênh, phải dựa vào nhiều thị trờng tái
chế trong khu vực hoặc đợc, sức ép cảu thị trờng nhập khẩu luôn làm cho các
nhà xuất khẩu nớc ta vào thể bị động. Đai sau thế giới trong xuất khẩu gạo,
chúng ta có những thể nhất định trong việc tiếp thu công nghệ và học tập
kinh nghiệm kinh doanh quản lý. Tuy nhiên, có những lợi thế có từng thời
điểm mà gạo nớc ta cha có điều kiện nắm lấy. Đối với nhiều nớc đang phát
triển, buôn bán gạo là nguồn đáng kể để thu ngoại tệ mạnh, trong khi đối t-
ợng xuất khẩu và chủng loại mặt hàng của nhiều nớc, nhất là các nớc xung
quanh, cũng tơng tự nh hàng gạo xuất khẩu Việt Nam.
Mở rộng thị trờng là sự lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên để thâm nhập vào
các thị trờng mới có triển vọng phải vợt qua các thách thức nh nâng cao chất
lợng, đa dạng hoá sản phẩm.

Với vai trò quan trọng và to lớn của xuất khẩu gạo, cũng nh những cơ
hôi và khó khăn thách thức đối với xuất khẩu gạo ở Việt Nam, thì trong thời
gian tới việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của nớc ta là một yêu cầu có
tính khách quan.
Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo đòi hỏi sự nỗ lực thực sự để sử
dụng một cách tốt nhất các nguồn lực trong đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực tiếp thị, đảm bảo tính cạnh tranh, thâm nhập thị trờng đối với mọi
đối tợng gạo xuất khẩu. Với những kinh nghiệm phát triển trong thời gian
qua, và những lợi thế thừa hởng do đẩy mạnh hợp tác quốc tế, với nguồn kiến
thức kinh nghiệm sẵn có của thế giới và khả năng chuyển giao công nghệ tốt
hơn trớc môi trờng đầu t trong và ngoài nớc ngày càng thuận lợi hơn sẽ tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian tới.
Ch ơng II
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam,
những tồn tại và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sản xuất xuất khẩu gạo trong thời gian tới.
I. Thực trạng sản xuất lúa gạo Việt Nam từ năm 1990 đến nay.
1. Những nét tổng thể về sản xuất lúa nói chung của cả nớc từ năm
1990 đến nay.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp nên ngành sản xuất lúa gạo là ngành
sản xuất chính. Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) nhất là sau
khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (4/1998) về khoán sản phẩm, ngành
sản xuất lúa gạo có những hớng phát triển đúng và đem lại những thành tựu
đáng kể trên nhiều mặt. Thành tự nổi bật trong những năm qua là đã vợt qua
ngỡng cửa đói nghèo thiếu lơng thực. Sản xuất lơng thực đã giành đợc thắng
lợi ttrong 10 năm liên tục với mức tăng lơng thực năm sau cao hơn năm trớc,
bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu lần.
1.1. Về diện tích.
Kể từ năm 1990 đến năm 2000, diện tích trồng lúa đã phát triển từ 6
triệu ha lên đến 8 triệu ha, tăng gần 30%. Thực tế này cha bao giờ diễn ra ở

các thời kỳ trớc. Một điều đáng chú ý nữa là xu hớng tăng diện tích của thời
kỳ này cũng nhanh hơn so với năng suất.
Năm 1990, diện tích đạt mức tăng lớn nhất khoảng 4,5% tơng ứng
với 268000 ha. Những năm gần đây, mức tăng ấy cũng không giảm đáng kể.
Năm 1998 tăng 3,7%, năm 1999 tăng 3,9%, năm 2000 tăng 3,1%. Trên thực
tế diện tích lúa tăng chủ yếu dựa vào hớng thâm canh tăng vụ, đặc biệt là vụ
hè thu, thứ đến là vụ đông xuân. Do quỹ đất có hạn nên những năm gần đây,
để tăng diện tích lúa, Việt Nam không thể tập trung vào hớng quản canh. Đây
là điểm nổi bật trong sản xuất lúa ở nớc ta.

×