Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Các khoảng tần số và thành phần tần số xác định các đặc tính của châm cảm trong quá trình điện châm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.44 KB, 14 trang )

Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

Các khoảng tần số và thành phần tần số xác định các đặc tính của
châm cảm trong q trình điện châm
Chen Xuan, Ye Xiaoran, Ge Suying, Yao Zhifang, Huang Xiaoqing
Chen Xuan, Ye Xiaoran, Huang Xiaoqing, Văn phịng nghiên cứu chính về dụng cụ châm và cứu, Học viện Trung Y Phúc Kiến,
Fuzhou 350003, Trung Quốc
Ge Suying, Khoa châm và cứu, Bệnh viện tỉnh Phúc Kiến, Fuzhou 350003, Trung Quốc
Yao Zhifang, Khoa châm cứu, Bệnh viện Nhân dân tỉnh Phúc Kiến, Fuzhou 350003, Trung Quốc
Được hỗ trợ bởi Quỹ Khoa học Tự nhiên Quốc gia của Trung Quốc (Nghiên cứu về Cơ chế Con đường của Tế bào Cơ IGF1 /
PI3K / AKT trong Điều trị Điện châm cho Bệnh teo cơ – Nuy Chứng ) (Số 81373733) và Dự án tự chủ trọng yếu của Viện Trung
Y Phúc Kiến (No. 2012fjzyyk-1)
Thư gửi: Giáo sư Huang Xiaoqing, Văn phịng Nghiên cứu Chính về Dụng cụ châm và cứu, Phúc Kiến
Học viện Trung Y, Phúc Châu 350003, Trung Quốc.
Người dịch Ths YHCT Nguyễn Ngọc Khánh . Gmail

Tóm tắt
Mục Tiêu:
Nghiên cứu mối quan hệ của các thông số điện và Châm Cảm Do Điện (EAS), được cho là yếu
tố quan trọng để điều trị tối ưu.
Phƣơng Pháp:
Các khoảng tần số và thành phần tần số của ba kích thích điện sử dụng thường xuyên được
chỉnh bằng công tắc của máy điện châm, gồm mức hai hoặc mức ba của sóng Tần Số Phân Tán
Dày Đặc (tương ứng là DD2 và DD3) hoặc mức hai của sóng Liên Tục (C2)
Mỗi nhóm trong ba nhóm bệnh nhân theo ba kích thích điện châm lại được chia thành ba phân
nhóm hơn theo các huyệt được kích thích: huyệt trên mặt Quyền Liêu (SI 18), huyệt trên chi
trên Khúc Trì (LI 11) và huyệt trên lưng Đại Trường Du (BL 25).
Các giá trị Châm Cảm Do Điện được đo sau mỗi 5 phút trong suốt 30 phút điều trị điện châm
bằng thang điểm VAS .


Kết Quả:
Thành phần tần số của ba kích thích điện châm là 3,3 và 33 Hz, 12,5 và 66,7 Hz, và 3,3 và 3,3
Hz; Khoảng tần số ( giữa hai xung điện – ND) lần lượt là 30, 54 và 0 Hz.

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

Trong mỗi phân nhóm của nhóm C2, các giá trị Châm Cảm Do Điện từ phút 10 đến phút thứ 30
yếu hơn đáng kể so với phút 0. Các dao động cảm giác trong nhóm DD2 và DD3 là khác nhau
trong 30 phút.
Phần Kết Luận:
Khoảng tần số của kích thích điện càng lớn thì Châm Cảm kéo dài càng lâu.
Các kích thích bằng điện của nhóm DD3 khơng phù hợp với huyệt vùng mặt vì Châm Cảm Do
Điện gây đau và khó chịu, nhưng thích hợp hơn cho vùng lưng.

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022


GIỚI THIỆU
Châm Cảm có tầm quan trọng lớn trong q trình điều trị bằng châm cứu trong Trung Y 1. Các
bác sĩ Trung Y phải rất chú ý đến phản ứng của bệnh nhân đối với việc nâng-đẩy và xoay kim,
và họ tin rằng Châm Cảm có liên quan mật thiết đến tác dụng chữa bệnh của châm cứu. Một số
nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng Châm Cảm có lợi cho việc điều trị. 2,3
Các thiết bị châm cứu đã được sử dụng trong điều trị bằng châm cứu từ năm 1960 và đã làm
giảm bớt khối lượng công việc của bác sĩ . Châm Cảm Do Điện (EAS - electroacupuncture
sensation) là một dạng Châm Cảm được kích thích bởi một thiết bị châm cứu bằng điện và đã
được thảo luận kể từ khi thiết bị này được sử dụng phổ biến. Các thiết bị trước đó chỉ phát ra một
tín hiệu tần số đơn, được gọi là sóng Liên Tục. Người ta sớm nhận thấy rằng Châm Cảm Do
Điện trở nên yếu và thậm chí biến mất nhanh chóng (trong khoảng 5-10 phút) khi bệnh nhân
đang được điều trị bằng sóng Liên Tục. 4 Sự suy giảm nhanh chóng của Châm Cảm Do Điện
nhanh hơn nhiều so với cảm giác được tạo ra khi xoay và nâng - đẩy kim trong q trình châm
cứu kích thích thủ cơng. Hiện tượng này được gọi là Giảm Châm Cảm Do Điện Phụ Thuộc Vào
Thời Gian (TESD - the time-dependent electroacupuncture sensation decrease). Sinh lý học cảm
giác đã chỉ ra rằng sự kích thích liên tục gây ra sự thích ứng của giác quan. 5,6 Hiện tượng TESD
chỉ là một ví dụ về khả năng thích ứng của giác quan. Sau đó, sóng Tần Số Phân Tán - Dày Đặc
(D.D. - the dense-disperse frequency wave) được đưa vào thiết bị châm cứu để khắc phục hiện
tượng TESD. Sóng Tần Số Phân Tán – Dày Đặc gồm hai xung điện với tần số xoay chiều. Các
xung tần số tương đối thấp được gọi là xung Tần Số Phân Tán, và các xung tần số cao được gọi
là xung Tần Số Dày Đặc. Thơng thường, có nhiều hơn ba mức độ trong sóng Liên Tục và sóng
Tần Số Phân Tán – Dày Đặc trên nút chỉnh của thiết bị châm cứu. Thành phần tần số của mỗi
mức độ là khác nhau.4 Mức hai của sóng Liên Tục (C2 - the continuous wave 2 ), mức hai của
sóng Tần Số Phân Tán – Dày Đặc (DD2) và mức ba của sóng Tần Số Phân Tán – Dày Đặc
(DD3) được sử dụng rộng rãi nhất bởi các nhà châm cứu ở Trung Quốc. Tuy nhiên, nhiều chuyên
gia châm cứu vẫn phàn nàn rằng DD2 khơng hồn tồn tránh được TESD, và họ phải tăng cường
độ kích thích để tránh TESD. Ngồi ra, kích thích mức DD2 và DD3 đơi khi khiến bệnh nhân
q khó chịu trong q trình điều trị.

Sóng Liên Tục


Sóng Tần Số - Phân Tán Dày Đặc

Mặc dù sóng Tần Số Phân Tán – Dày Đặc đã được sử dụng trong hơn 50 năm, Châm Cảm Do
Điện được hình thành khi kích thích sóng Tần Số Phân Tán – Dày Đặc như thế nào vẫn chưa rõ
ràng. Nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ tính sử dụng thường xuyên của nó.

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Các thành phần tần số của sóng Tần Số Phân Tán – Dày Đặc và sóng Liên Tục của thiết bị điện
châm cứu (CMNS6-1, Công ty Dụng cụ Y tế Jiajian, Tô Châu, Trung Quốc) được kiểm tra bằng
máy hiện sóng tín hiệu kỹ thuật số (Tektronix TDS2022B, Beaverton, OR, USA).
Đối tượng và nhóm
Tổng cộng 270 đối tượng, có độ tuổi từ 18 đến 68 tuổi, được chọn từ khoa điều trị ngoại trú của
Bệnh viện Nhân dân tỉnh Phúc Kiến, Phúc Châu, Trung Quốc. Tất cả các đối tượng đều có ý thức
và có thể bước vào phịng tư vấn. Các đối tượng được phân mù vào các nhóm . Nghiên cứu này
đã được phê duyệt bởi Ủy ban Đạo đức Nghiên cứu Lâm sàng của Học viện Trung Y Phúc Kiến.
Đã nhận được sự đồng ý bằng văn bản từ tất cả các bệnh nhân. 217 đối tượng, 111 phụ nữ và 106
nam giới, đã hoàn thành phép đo và dữ liệu được phân tích đến cuối cùng.
Các đối tượng có các triệu chứng chính của chứng liệt mặt, đau cổ hoặc đau lưng được chọn và
chia thành ba nhóm (DD2, DD3 và C2) một cách ngẫu nhiên theo một bảng số ngẫu nhiên. Ba
kích thích điện châm được sử dụng thường xuyên, mức hai và mức ba của sóng Tần Số Phân Tán

Dày Đặc (DD2 và DD3), và mức hai của sóng Liên Tục (C2) đã được sử dụng trong từng nhóm.
Các huyệt Quyền Liêu- Quanliao (SI 18), Khúc Trì - Quchi (LI 11) và Đại Trường DuDachangshu (BL 25) đã được chọn. Mỗi nhóm sau đó lại được chia thành ba phân nhóm. Chia
các đối tượng tùy theo lý do vào viện, đối tượng có triệu chứng liệt mặt được chia thành các phân
nhóm DD2-ql, DD3-ql và C2-ql, các đối tượng bị đau cổ thành các phân nhóm DD2-qc, DD3-qc
và C2-qc và các đối tượng bị đau lưng thành các phân nhóm DD2-dcs, DD3-dcs và C2-dcs theo
thứ tự lần lượt (Hình 1).

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

Các đối tượng được chia thành ba nhóm và mỗi nhóm sau đó lại được chia thành ba phân nhóm.
Nhóm C2, các đối tượng được điều trị ở mức hai của sóng Liên Tục;
Nhóm DD2, các đối tượng được điều trị ở mức hai của sóng Tần Số Phân Tán Dày Đặc;
Nhóm DD3, các đối tượng được điều trị ở mức ba của sóng Tần Số Phân Tán Dày Đặc.
Nhóm ql: Các đối tượng có các triệu chứng chính của chứng liệt mặt được điều trị bằng châm
cứu tại Quyền Liêu -Quanliao (SI 18).
Nhóm qc: Các đối tượng có các triệu chứng chính là đau cổ được điều trị bằng châm cứu tại
Khúc Trì - Quchi (LI 11).
Nhóm dcs: Các đối tượng có các triệu chứng chính của đau lưng được điều trị bằng châm cứu tại
Đại Trường Du - Dachangshu (BL 25).
Độ tuổi được so sánh bằng phân tích phương sai một chiều (ANOVA) trong mỗi phân nhóm ở cả
ba nhóm, khơng có sự khác biệt đáng kể (P> 0,05, dữ liệu không được hiển thị).
Thang đo tƣơng tự trực quan (VAS)
Thước các-tông được chế tạo theo phương pháp VAS7,8 quốc tế để phát hiện EAS. Thước gồm

cạnh A và cạnh B. Có một điểm ở giữa mặt B được coi là điểm cảm giác tiêu chuẩn. Có 20 điểm
cách nhau 1 cm từ bên phải sang bên trái ở cạnh A. Điểm cảm giác chuẩn ở bên B ở cùng vị trí
với điểm 10 ở bên A (Hình 2).

Phƣơng pháp châm cứu
Các đối tượng nằm nghiêng trong một căn phòng yên tĩnh ở 20-27 ℃. Kim châm cứu bằng thép
không gỉ có kích thước 0,3 mm × 25 mm và 0,3 mm × 40 mm đã được sử dụng (Cơng ty Dụng
cụ Y tế Jiajian, Tô Châu, Trung Quốc).

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

Đối với các phân nhóm DD2-ql, DD3-ql và C2-ql, dùng kim 25 mm châm thẳng đứng vào
Quyền Liêu trái- Quan-liao (SI 18) và dùng kim 40 mm châm nông (ở khoảng 15 độ so với mặt
phẳng nằm ngang) vào Địa Thương trái- Dicang (ST 4) đến độ sâu 10 mm.
Đối với các phân nhóm DD2-qc, DD3-qc và C2-qc, hai huyệt [ Khúc Trì trái - Quchi (LI 11) và
Tý Nhu trái - Binao (LI 14)] được châm thắng đứng bằng kim 40 mm đến độ sâu 15 mm.
Đối với các nhóm phụ DD2-dcs, DD3-dcs và C2-dcs, hai huyệt [Đại Trường Du tráiDachangshu (BL 25) và Thận Du trái - Shenshu (BL 23)] được châm thẳng đứng bằng kim 40
mm đến độ sâu 20 mm.
Hai đầu ra của thiết bị châm cứu (CMNS6-1, Công ty Dụng cụ Y tế Gia Kiến, Tô Châu, Giang
Tô, Trung Quốc) được kết nối với hai huyệt của mọi đối tượng để tạo thành một mạch điện. Hai
huyệt của mạch điện cho các nhóm con lần lượt là: Quyền Liêu - Quanliao (SI 18) và Địa
Thương - Dicang (ST 4) cho các phân nhóm DD2-ql, DD3-ql và C2-ql; Khúc Trì - Quchi (LI 11)
và Tý Nhu -Binao (LI 14) cho các nhóm phụ DD2-qc, DD3-qc và C2-qc; và Đại Trường Du Dachangshu (BL 25) và Thận Du - Shenshu (BL 23) cho các nhóm phụ DD2-dcs, DD3-dcs và

C2-dcs.
Đo lƣờng Châm Cảm Do Điện (EAS)
Dữ liệu EAS được ghi lại với VAS bằng cách yêu cầu bệnh nhân đánh giá cảm giác của họ cứ
sau 5 phút trong quá trình điều trị châm cứu 30 phút. Sau khi châm vào huyệt, núm cường độ của
máy được chuyển từ cường độ nhỏ nhất sang cường độ thích ứng đồng thời đảm bảo rằng đối
tượng cảm thấy EAS không bị đau và khơng rất khó chịu. Trong khi xem mặt B của thước bìa
cứng VAS, bệnh nhân được yêu cầu nhớ lại cảm giác của thời điểm (0 phút) và được cho biết
rằng EAS nằm ở điểm giữa của mặt B của thước. EAS tại 0 phút được coi là EAS tiêu chuẩn.
Phép đo EAS được lặp lại ở 5, 10, 15, 20, 25 và 30 phút. Để ghi lại mỗi EAS, mặt B của thước
phải đối mặt với bệnh nhân và mặt A đối mặt với bác sĩ. Tại mỗi lần đo, đối tượng được yêu cầu
so sánh EAS tại thời điểm đó với EAS tiêu chuẩn và xác định vị trí từng vị trí trên cạnh B của
thước ở bên trái hoặc bên phải từ điểm giữa, tùy theo liệu EAS của đối tượng yếu hơn hay mạnh
mẽ hơn. Bên trái của cảm giác tiêu chuẩn biểu thị cảm giác yếu hơn và bên phải biểu thị mạnh
hơn. Giá trị tương ứng ở bên A là giá trị của EAS tại thời điểm đó. Tổng cộng có bảy giá trị của
EAS thu được trong mỗi trường hợp.
Phân tích thống kê
Tất cả dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS (phiên bản 13.0, SPSS Inc., Chicago, IL,
USA). Giá trị số của EAS cho mỗi nhóm tại mỗi thời điểm được biểu thị bằng trung bình ± độ
lệch chuẩn (x ˉ ± s).

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

ANOVA được sử dụng để so sánh giữa các nhóm lớn và phân nhóm và t- test có sự khác biệt

nhỏ nhất có ý nghĩa được sử dụng để so sánh giữa hai phương tiện bất kỳ. P <0,05 được coi là có
ý nghĩa thống kê.

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

KẾT QUẢ
Thành phần tần số và các khoảng cách tần số ( giữa 2 xung-ND)
Thành phần tần số và các khoảng cách tần số trên thiết bị điện châm được liệt kê trong Bảng 1.

Ghi chú: thiết bị châm cứu bằng điện, CMNS6-1, được sản xuất bởi Công ty Dụng cụ Y tế Jiajian, Trung Quốc. Thành phần tần
số và các khoảng cách tần số đã được kiểm tra bằng máy hiện sóng tín hiệu kỹ thuật số.

Châm Cảm Do Điện (EAS) tại huyệt Quyền Liêu - Quanliao trên mặt (SI 18)
Giá trị Châm Cảm Do Điện tại 10, 15, 20, 25 và 30 phút trong phân nhóm C2-ql nhỏ hơn đáng
kể so với giá trị tại 0 phút (P <0,01).
Các giá trị Châm Cảm Do Điện tại 20, 25 và 30 phút trong phân nhóm DD2-ql nhỏ hơn giá trị tại
0 phút (P <0,01, Bảng 2).
Tốc độ giảm giá trị Châm Cảm Do Điện ở phân nhóm DD2-ql chậm hơn đáng kể so với phân
nhóm C2-ql (P = 0,012, Bảng 2).
Giá trị Châm Cảm Do Điện quá mạnh không thể chịu đựng được đối với phân nhóm DD3-ql
(Bảng 2).

Ghi chú: C2-ql: châm cứu tại Quyền Liêu-Quanliao (SI 18) với mức hai của sóng Liên Tục; DD2-ql: châm cứu tại Quyền Liêu Quanliao (SI 18) với mức hai của sóng Tần Số Phân Tán -Dày Đặc; DD3-ql: châm cứu được đưa ra tại Quyền Liêu-Quanliao (SI

18) với mức ba của sóng Tần Số Phân Tán- Dày Đặc. Phân tích phương sai được sử dụng để so sánh giữa nhóm C2-ql và DD2-ql
(P = 0,012). Phép t-test khác biệt có ý nghĩa thấp nhất được sử dụng để so sánh các giá trị EAS của 5, 10, 15, 20, 25 và 30 phút
với 0 phút trong mỗi phân nhóm . EAS: Châm cảm do điện. So với 0 phút cùng nhóm, aP <0,01. bBởi vì cảm giác châm cứu q
mạnh để được kích thích và đo lường, khơng có dữ liệu nào trong nhóm này có thể thu được. EAS: cảm giác điện châm.

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

Châm Cảm Do Điện tại huyệt Khúc Trì-Quchi tại chi trên (LI 11)
Giá trị tại Châm Cảm Do Điện 5, 10, 15, 20, 25 và 30 phút trong nhóm phụ C2-qc nhỏ hơn đáng
kể so với giá trị tại 0 phút (P <0,01).
Giá trị Châm Cảm Do Điện tại 15, 20, 25 và 30 phút trong phân nhóm DD2-qc nhỏ hơn đáng kể
so với giá trị tại 0 phút (P <0,01, Bảng 3).
Đối với phân nhóm DD3-qc, giá trị Châm Cảm Do Điện ở 20, 25 và 30 phút nhỏ hơn đáng kể so
với giá trị ở 0 phút (P <0,01, Bảng 3).
Tốc độ giảm ở các phân nhóm DD2-qc và DD3-qc chậm hơn đáng kể so với phân nhóm C2-qc
(P <0,05, Bảng 3).

Ghi chú: C2-qc: châm cứu tại Khúc Trì-Quchi (LI 11) với mức hai của sóng Liên Tục; DD2-qc: châm cứu tại Khúc Trì-Quchi (LI
11) với mức hai của sóng Tần Số Phân Tán -Dày Đặc; DD3-qc: châm cứu tại Khúc Trì-Quchi (LI 11) với mức ba của sóng Tần
Số Phân Tán- Dày Đặc. Phân tích phương sai được sử dụng để so sánh giữa nhóm C2-qc và DD2-qc (P = 0,019), giữa nhóm C2qc và DD3-qc (P = 0,006). . Phép t-test khác biệt có ý nghĩa thấp nhất được sử dụng để so sánh các giá trị EAS của 5, 10, 15, 20,
25 và 30 phút với 0 phút trong mỗi phân nhóm . So với 0 phút trong cùng nhóm, aP <0,01.

Châm Cảm Do Điện tại huyệt Đại Trƣờng Du-Dachangshu (BL 25)

Đối với các phân nhóm DD2-dcs và C2-dcs, giá trị Châm Cảm Do Điện tại 10, 15, 20, 25 và 30
phút nhỏ hơn đáng kể so với các giá trị tương ứng ở 0 phút.
Đối với phân nhóm DD3-dcs, các giá trị EAS ở 15, 20, 25 và 30 phút nhỏ hơn đáng kể so với giá
trị tại 0 phút (P <0,01, Bảng 4).
Tỷ lệ giảm giá trị Điện Châm Cảm của phân nhóm DD2-dcs khơng khác biệt đáng kể so với
phân nhóm C2-dcs (P = 0,570, Bảng 4).

Ghi chú: C2-dcs: châm cứu tại Đại Trường Du-Dachangshu (BL 25) với mức hai của sóng Liên Tục; DD2-dcs: châm cứu tại Đại
Trường Du-Dachangshu (BL 25) với mức hai của sóng Tần Số Phân Tán -Dày Đặc; DD3-dcs: châm cứu tại Đại Trường DuDachangshu (BL 25) với mức ba của sóng Tần Số Phân Tán- Dày Đặc. Phân tích phương sai được sử dụng để so sánh giữa nhóm
C2-dcs và DD2-dcs (P = 0,570), giữa nhóm C2-dcs và DD3-dcs (P = 0,017). . Phép t-test khác biệt có ý nghĩa thấp nhất được sử

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

dụng để so sánh các giá trị EAS của 5, 10, 15, 20, 25 và 30 phút với 0 phút trong mỗi phân nhóm . So với 0 phút trong cùng
nhóm, aP <0,01. So với DD2-dcs tại cùng thời điểm, bP <0,01

Thời điểm biến mất của cảm giác
Thời điểm mà Châm Cảm Do Điện khơng cịn khác biệt đáng kể so với thời điểm 0 phút được
đặt tên là mốc thời điểm biến mất hợp lý.
Tính đều đặn của các đặc điểm của Châm Cảm Do Điện tại các vùng cơ thể khác nhau với các
kiểu kích thích điện khác nhau được tóm tắt trong Bảng 5.

Ghi chú: C2: kích thích bằng mức hai của sóng Liên Tục. DD2: kích thích bằng mức hai của

sóng Tần Số Phân Tán-Dày Đặc. DD3: kích thích bằng mức ba của sóng Tần Số Phân Tán-Dày
Đặc. aCảm giác kim châm điện q khó chịu khơng thể chịu đựng được.

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

THẢO LUẬN
Châm Cảm trong châm cứu rất phức tạp và việc định lượng cảm giác rất khó khăn.9 VAS là một
thang đo phản ứng có thể được sử dụng để định lượng các cảm nhận hoặc cảm giác chủ quan mà
không thể đo lường trực tiếp bằng một công cụ. Châm Cảm Do Điện, một cảm giác chủ quan,
phù hợp với phạm vi áp dụng của VAS.7 Để thăm dò khả năng sử dụng bản tự báo cáo về cường
độ Châm Cảm tổng thể như một yếu tố dự đoán kết quả giảm đau của châm cứu, Benham và
cộng sự 9,10 đã đo cường độ của Châm Cảm tổng thể bằng cách sử dụng VAS và chứng minh
rằng nó hữu ích như một dấu hiệu tổng quát về sự thích đáng của châm cứu. Việc phát hiện
Châm Cảm Do Điện trong nghiên cứu hiện tại theo VAS cũng tỏ ra hiệu quả.
Bảng 1 cho thấy khoảng cách tần số ( giữa 2 xung-ND) của DD2 nhỏ hơn của DD3 và khoảng
cách tần số ( giữa 2 xung-ND) của C2 là 0. Khoảng cách càng lớn thì kích thích càng thay đổi.
Độ lớn của sự thay đổi kích thích là một yếu tố quan trọng để duy trì cảm giác, là cơ sở cho việc
thiết kế sóng Tần Số Phân Tán-Dày Đặc. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ bước tần số nào phù hợp với
các huyệt đạo của các bộ phận khác nhau trên cơ thể. Một khoảng cách phù hợp làm cho Châm
Cảm Do Điện kéo dài và bệnh nhân cảm thấy ít khó chịu hơn.
Bảng 2-4 cho thấy trong mỗi phân nhóm, Châm Cảm Do Điện giảm trong thời gian 30 phút
châm cứu. Bảng 5 cho thấy thời gian biến mất cảm giác là 10 phút ở các phân nhóm châm huyệt
vùng mặt, chi trên và lưng trong nhóm C2. Thời điểm biến mất cảm giác có sự đa dạng trong các

phân nhóm của nhóm DD2 và DD3. Trong phân nhóm DD2-ql, thời gian biến mất cảm giác là
20 phút, lâu hơn so với các thời điểm trong phân nhóm DD2-qc và DD2-dcs. Những dữ liệu này
chỉ ra rằng các huyệt trên mặt nhạy cảm hơn các huyệt ở chi trên và lưng. Trong phân nhóm
DD3-ql, Châm Cảm Do Điện quá khó chịu để kích thích huyệt vùng mặt, khiến việc kiểm tra
Châm Cảm Do Điện không thể thực hiện được. Tuy nhiên, trong phân nhóm DD3-dcs, thời gian
biến mất cảm giác là 15 phút, lâu hơn so với trong phân nhóm DD2-dcs, cho thấy các huyệt ở
sau lưng chịu giá trị Châm Cảm Do Điện lớn hơn.
Châm cứu thực tại các huyệt đạo thực sự có nhiều khả năng gây ra Châm Cảm hơn. Cảm giác
kim châm chủ yếu dẫn đến kích hoạt vùng não, nhưng không dẫn đến ngừng hoạt động. Những
vùng não này có liên quan đến tác dụng chữa bệnh.1,11-13 Takamoto và cộng sự 14 đã nghiên cứu
cảm ứng phản ứng huyết động não liên quan đến Châm Cảm và nhận thấy rằng Châm Cảm có
thể dự đốn tác động của châm cứu lên huyết động não, bất kể vị trí được kích thích. Tác động
của kích thích của kim châm cứu trong việc tạo ra Châm Cảm một phần được thực hiện qua
trung gian của hệ thống thần kinh trung ương, bao gồm cả vùng vỏ não vận động bổ sung. 14 Hồi
sau trung tâm của vỏ não (vùng 3-12 vỏ não) là vùng hình chiếu cảm giác của bề mặt toàn bộ cơ
thể. 15 Vùng chiếu giác quan có thể được chia thành nhiều vùng chiếu giác quan nhỏ khác nhau.
Kích thước của từng vùng khơng tỷ lệ thuận với kích thước của diện tích bề mặt cơ thể tương
ứng.16 Vùng vỏ não tương ứng càng lớn thì khả năng phân biệt cảm giác của diện tích bề mặt
càng tốt. Ví dụ, kích thước của các vùng não của ngón tay lớn hơn nhiều so với mặt sau của cơ
thể và cảm giác ở ngón tay tinh tế hơn nhiều so với mặt sau. Kích thước của vùng não nhạy cảm

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022


của khuôn mặt lớn hơn nhiều so với vùng não của chi trên và kích thước của vùng não của chi
trên lớn hơn của tồn bộ mặt sau cơ thể. Do đó, sự phân biệt cảm giác từ mạnh đến yếu theo thứ
tự giảm dần thể hiện như sau: mặt, chi trên và lưng. Khả năng phân biệt cảm giác của khuôn mặt
tốt hơn, vì vậy các huyệt trên mặt nhạy cảm hơn với một khoảng tần số nhất định ( giữa 2 xungND) so với các huyệt trên tay chân và mặt sau cơ thể.
Quan sát thấy rằng huyệt trên mặt có thể chịu được khoảng tần số 30 Hz của DD2 nhưng không
thể chịu được bước 54 Hz của DD3 (Bảng 2, 4).Vì khả năng phân biệt cảm giác ở lưng kém hơn,
các huyệt trên lưng có thể chịu khoảng tần số (giữa 2 xung) lớn hơn 54-Hz của DD3, dẫn đến giá
trị Châm Cảm Do Điện lớn hơn ở 25 và 30 phút trong phân nhóm nhỏ DD3-dcs so với DD2-dcs
(Bảng 4). Tóm lại, DD3 tốt hơn cho các huyệt ở lưng so với DD2 và C2 để ngăn chặn Sự Giảm
Châm Cảm Phụ Thuộc Vào Thời Gian. DD3 không thích hợp cho các huyệt trên mặt vì nó tạo ra
Châm Cảm Do Điện khó chịu.
Những kết quả này chỉ ra rằng các nhà châm cứu nên chọn sóng Tần Số Phân Tán-Dày Đặc theo
vùng cơ thể để tránh cả sự suy yếu nhanh chóng của Châm Cảm Do Điện và sự khó chịu của
bệnh nhân. Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa khoảng tần số giữa 2 xung và điện châm
cảm, có lợi cho cả việc lựa chọn cường độ và tần số và chọn khoảng tần số giữa 2 xung thích hợp

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |


Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Chen JR, Li GL, Zhang GF, Huang Y, Wang SX, Lu N. Brain areas involved in acupuncture
needling sensation of De Qi: a single-photon emission computed tomography (SPECT) study.
Acupunct Med 2012; 30(4): 316-323.
2 Hui KK, Sporko TN, Vangel MG, Li M, Fang J, Lao L. Perception of De Qi by Chinese and

American acupuncturists: a pilot survey. Chin Med 2011; 6(1): 2.
3 Shi GX, Yang XM, Liu CZ, Wang LP. Factors contributing to therapeutic effects evaluated in
acupuncture clinical trials. Trials 2012; 13(4): 42.
4 Chen X, Yao ZF, Ye XR, et al. Comparison of dynamic sen-sations characteristics during
stimulation of Quanliao (SI 18) by pulse of dense-disperse wave electroacupuncture and
continuous wave electroacupuncture. Fujian Zhong Yi Yao Da Xue Xue Bao 2011, 21(1): 6-8.
5 Ayala YA, Malmierca MS. Stimulus-specific adaptation and deviance detection in the inferior
colliculus. Front Neural Circuits 2012; 6(1): 89.
6 Ayala YA, Perez-Gonzalez D, Duque D, Nelken I, Malmierca MS. Frequency discrimination
and stimulus deviance in the inferior colliculus and cochlear nucleus. Front Neural Circuits 2012;
6(1): 119.
7 Ohnhaus EE, Adler R. Methodological problems in the measurement of pain: a comparison
between the verbal rating scale and the visual analogue scale Pain 1975; 1(4): 379-384.
8 Dixon JS, Bird HA. Reproducibility along a 10 cm vertical visual analogue scale. Ann Rheum
Dis 1981; 40(1): 87-89.
9 Benham A, Phillips G, Johnson MI. An experimental study on the self-report of aupuncture
needling sensation during deep needling with bi-directional rotation. Acupunct Med 2010; 28(1):
16-20.
10 Benham A, Johnson MI. Could acupuncture needlng sensation be a predictor of analgesic
response? Acupunct Med 2009; 27(2): 65-67.
11 Qin W, Bai L, Dai J, et al. The temporal-spatial encoding of acupuncture effects in the brain.
Mol Pain 2011; 7(3):19.
12 Bai L, Tian J, Zhong C, et al. Acupuncture modulates temporal neural responses in wide brain
networks: evidence from fMRI study. Mol Pain 2010; 6(11): 73.
13 Asghar AU, Green G, Lythgoe MF, Lewith G, MacPherson H. Acupuncture needling
sensation: the neural correlates of De Qi using fMRI. Brain Res 2010; 1315(2): 111-118.

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |



Chen X et al. / Clinical Study

NNK dịch_16-9-2022

14 Takamoto K, Hori E, Urakawa S, et al. Cerebral hemodynamic responses induced by specific
acupuncture sensations during needling at trigger points: a near-infrared spectroscopic study.
Brain Topogr 2010; 23(3): 279-291.
15 Zhao M, Zhang Y, Liu L, Liu Y, Liao W. Somatosensory and motor-evoked potentials in a
rabbit model of spinal cord ischemia and reperfusion injury. Spine 1997; 22(9):1013-1017.
16 Micah MM, Mark TW. The Neural Bases of Multisensory Processes. Boca Raton (FL): The
Chemical Rubber Company Press, 2012: 5.

JTCM |www. journaltcm.com

April 15, 2015 |Volume 35 | Issue 2 |



×