Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

hãy liệt kê và giải thích sáu đặc tính của một quá trình ra quyết định hiệu quả hãy tìm ví dụ một quyết định thực tế của một doanh nghiệp có 6 đặc tính này (hay gần đủ sáu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.54 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống muốn đạt hiệu quả cao trong bất cứ tình huống nào thì mỗi
cá nhân đều phải có sự cân nhắc, suy nghĩ lựa chọn phương án hành động cho phù
hợp với từng tình huống cụ thể. Nếu bạn hành động một cách vội vàng, thiếu suy
nghĩ chắc rằng hiệu quả sẽ không cao và có thể dẫn đến thất bại, điều đó sẽ ảnh
hưởng đến công việc và có thể ảnh hưởng đến những người xung quanh bạn.
Do nhu cầu phải tồn tại và phát triển, loài người khi mới xuất hiện đã phải
chung sống với nhau trong một cộng đồng nhất định. Xã hội ngày càng phát triển
trên tất cả các lĩnh vực, chính vì thế mà con người khó có thể thành công nếu
không có sự hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau nhất là trong lĩnh vực quản trị. Hoạt động
quản trị là những hoạt động tất yếu phát sinh khi con người kết hợp với nhau để
cùng hoàn thành mục tiêu. Nếu mỗi cá nhân tự mình hoạt động và sống một mình
thì không có hoạt động quản trị. Chỉ cần có hai người quyết tâm kết hợp với nhau
vì những mục tiêu chung thì sẽ phát sinh nhiều hoạt động mà khi làm việc một
1
mình chưa ai có kinh nghiệm. Các hoạt động quản trị phát sinh khi con người kết
hợp thành tập thể như là sự cần thiết khách quan. Nếu không có hoạt động quản trị
thì các thành viên trong tổ chức sẽ không biết làm nên làm gì, làm khi nào và làm
như thế nào, có cách nào để làm tốt công việc của mình….
Quản trị là một phương thức hoạt động hướng tới mục tiêu được hoàn thành
với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác bằng các hoạt động cơ bản
mà nhà quản trị sử dụng đó là: hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm soát. Đó cũng
chính là 4 chức năng cơ bản của quản trị. Trong cuộc sống làm bất cứ việc gì để
đạt hiệu quả cao mỗi cá nhân cũng cần phải tìm kiếm nhiều phương án khác nhau,
lựa chọn phương án nào tốt nhất rồi đưa ra quyết định của mình. Nhưng có nhiều
người đã sai lầm khi cho rằng lựa chọn phương án là phần chính yếu của quá trình
ra quyết định, thực chất đó chỉ là bước cuối cùng trong quá trình ra quyết định mà
thôi. Có ít nhất 4 vấn đề đáng lưu ý khi ra quyết định. Trước nhất phải xác định là
có vấn đề hay dịp may để cải thiện hoàn cảnh hay không. Sau đó tìm kiếm nhiều
phương án (giải pháp). Tiếp đến là phải lựa chọn một phương án trong các phương


án đã đưa ra. Cuối cùng là thực thi phương án đã chọn. Ra quyết định là một công
việc vô cùng quan trọng của nhà quản trị.
Trong bài thu hoạch này, nhóm xin trình bày về vấn đề ra quyết định trong
quản trị. Qua tìm hiểu một số tài liệu, tìm kiếm trên một số trang web chắc chắn
bài làm của nhóm còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy và
nhóm xin chân thành cảm ơn Thầy đã hướng dẫn nhóm để có thể hoàn thành bài
tập này.
I. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2
Vấn đề 1: Liệt kê và giải thích sáu đặc tính của một quá trình ra quyết định hiệu
quả? Hãy tìm ví dụ một quyết định thực tế của một doanh nghiệp có sáu đặc tính
này (hay gần đủ sáu).
II. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
Để có một cái nhìn toàn diện và đầy đủ nhất về vấn đề ra quyết định trong quản
trị chúng ta cần tìm hiểu các lý thuyết liên quan chủ yếu đến vấn đề này. Đặc biệt
là các định nghĩa cơ bản sau:
1. Quyết định quản trị: là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra những
đường lối và tính chất hoạt động của một đối tượng (tổ chức) nhằm giải quyết
những vấn đề nảy sinh và đã chin muồi, trên cơ sở phân tích các quy luật khách
quan đang vận động, chi phối đối tượng và khả năng thực hiện của đối tượng (tổ
chức).
2. Từ định nghĩa trên có thể thấy, quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản
trị. Vậy nhà quản trị là ai? Có vai trò như thế nào trong tổ chức? Để trả lời những
câu hỏi đó nhà quản trị được định nghĩa như sau. Nhà quản trị là người nắm giữ vị
trí đặc biệt trong một tổ chức, được giao quyền hạn và trách nhiệm điều khiển và
giám sát công việc của người khác, nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức
đó.
3. Khi con người kết hợp với nhau để cùng hoàn thành mục tiêu của tổ chức thì tất
yếu sẽ phát sinh hoạt động quản trị. Robert Kreitner đã đưa ra định nghĩa về quản
trị khá rõ ràng như sau: Quản trị là tiến trình làm việc với con người và thông qua

con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay
đổi. Trọng tâm của quá trình này là sử dụng nguồn lực có giới hạn.
3
4. Khi một nhà quản trị đưa ra những quyết định của mình bên cạnh những kết quả,
thành công đạt được thì cũng không tránh khỏi những sự bất trắc (sự không chắc
chắn), đặc biệt là trong môi trường luôn biến động như hiện nay. Sự không chắc
chắn có thể được xem là một rủi ro của doanh nghiệp. Vậy Rủi ro là những thiệt
hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc
điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Vấn đề 1: Hãy liệt kê và giải thích sáu đặc tính của một quá trình ra quyết
định hiệu quả? Hãy tìm ví dụ một quyết định thực tế của một doanh
nghiệp có 6 đặc tính này (hay gần đủ sáu).
Trả lời:
Ra quyết định – đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà quản trị. Phần lớn
những quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng tới hiệu quả của đơn vị mình quản
lý. Quyết định quản trị thể hiện cả tính khoa học và tính nghệ thuật. Bởi vì, quyết
định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra những đường lối
và tính chất hoạt động của một đối tượng ( tổ chức ) nhằm giải quyết những vấn
đề nảy sinh và đã chín muồi (cần thiết phải giải quyết), trên cơ sở phân tích các
quy luật khách quan đang vận động, chi phối đối tượng và trên khả năng thực hiện
của đối tượng (tổ chức).
Các quyết định có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt động quản trị:
- Các quyết định là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi hoạt động về quản trị.
Không thể nói đến hoạt động về quản trị mà thiếu việc ra các quyết định, cũng như
không thể nói đến hoạt động kinh doanh mà thiếu dịch vụ hàng hóa hay không thể
nói đến việc sản xuất mà không có tư liệu sản xuất…
4
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất
nhiều vào quyết định của các nhà quản trị. Trong điều kiện lý

tưởng thì các nhà quản trị sẽ ra quyết định khi biết mọi thông
tin và có đủ điều kiện cần thiết để giải quyết vấn đề như vậy
thì mức độ thành công là rất cao nhưng ngược lại, có rất nhiều trường hợp trong
thực tế các nhà quản trị phải ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn , không
lường trước được hậu quả hay phải ra quyết định trong điều kiện mục tiêu không
rõ ràng, các đường lối hành động không nhận ra thiếu thông tin để dự đoán hậu
quả. Những trường hợp này đòi hỏi nhà quản trị phải ra những quyết định dựa trên
suy đoán, kinh nghiệm của bản thân, phải chấp nhận mạo hiểm. Nếu ra quyết định
không đúng, không phù hợp chắc chắn sẽ dẫn tới thất bại.
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản trị bằng tiền
bạc, những vật có giá trị, sự tự phát, sự điều chỉnh hay bằng máy móc có công
nghệ tinh xảo nào. Vì quyết định quản trị là cơ sở để tiến hành các hoạt động quản
trị, quyết định quản trị không thể thiếu trong bất cứ doanh nghiệp nào, nó là huyết
mạch cho hoạt động quản trị.
- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các quyết định
của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với nhau là cực kỳ
phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quyết định thường
có thể dẫn tới hậu quả khó có thể lường trước được.
Chính vì tầm quan trọng của việc ra quyết định như vậy nên việc ra quyết định
phải được thực hiện theo một quá trình nhất định. Để có được một quyết định hiệu
quả thường nhà quản trị phải thực hiện theo các quy trình sau:
5
 Như vậy 6 đặc tính của một quá trình ra quyết định hiệu quả là:
1. Nhận ra và xác định vấn đề cần quyết định :
- Đây là bước đầu tiên trong quy trình ra quyết định của nhà quản trị, nó có vai trò
rất quan trọng bởi nó đòi hỏi các nhà quản trị cần nhận thấy các vấn đề phải được
giải quyết để thực hiện các bước tiếp theo của cả quá trình.Vậy vấn đề (problem) là
gì? Đó chính là một sự việc (ai, việc gì…) khi có sự sai biệt xảy ra chưa rõ nguyên
nhân và/ hoặc chưa biết cách khắc phục.
- Ta cũng có thể hiểu một cách đơn giản: Vấn đề là những gì đã xảy ra và kết quả

của nó ảnh hưởng tới hiện tại, kết quả đó không được như mong muốn hiện tại,
chưa có hoặc không có cách khắc phục “ vấn đề” đó. Nhà quản trị phải xác định
được vấn đề này để đưa ra hành động giải quyết phù hợp.
6
Ví dụ :
Một doanh nghiệp sau mỗi lần kiểm tra đều thấy doanh thu công ty giảm
dần, nếu kéo dài chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Đây là vấn đề hầu như
công ty nào cũng gặp phải trong quá trình phát triển, chỉ khi nào nhà quản trị tìm
được nguyên, thấy được vấn đề cốt lõi nằm ở đâu mới có thể giải quyết tốt vấn đề
mà doanh nghiệp gặp phải.
Để tìm được vấn đề cần giải quyết nhà quản trị phải kiểm tra, đánh giá lại tất
cả hoạt động của từng bộ phận xem bộ phận nào không hoàn thành nhiệm vụ, xem
hoạt động nào không ổn.
Nếu nhận thấy sản phẩm lâu nay của doanh nghiệp vẫn đảm bảo tốt chất
lượng, vẫn đáp ứng việc chỉ dẫn, tiếp thị, các thông số kỹ thuật không có gì thay
đổi nhưng khách hàng ngày một giảm thì doanh nghiệp cần xác định xem có phải
doanh nghiệp đã không cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thay đổi của
người tiêu dùng trong khi đối thủ cạnh tranh đang tung ra thị trường nhiều sản
phẩm mới vừa rẻ vừa hiện đại hơn hay không. Hay do tình hình thị trường đang
xảy ra tình trạng lạm phát nên người tiêu dùng không thể dùng những sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất…. Hoặc có thể do quy luật lợi ích cận biên giảm dần, tức là
khi họ đã dùng quá nhiều sản phẩm của mình rồi thì họ bắt đầu thấy chán và muốn
có cái gì mới lạ thì vấn đề ở đây là việc cải tiến sản phẩm để tạo ra dòng sản phẩm
mới
Doanh nghiệp cũng cần xác định vấn đề trong trường hợp doanh nghiệp đã
cải tiến kỹ thuật tạo ra nhiều sản phẩm mới nhưng doanh thu vẫn giảm thì “vấn đề”
ở đây có thể là do chi phí của các yếu tố đầu vào và chi phí trong quá trình sản xuất
quá cao nhưng doanh thu của doanh nghiệp thu về ít hơn so với nguồn vốn đã đầu
tư khiến lợi nhuận giảm. Hay sản phẩm mới của ta không tiếp thị tốt nên nhiều
khách hàng không biết đến, dẫn đến sức mua giảm nên doanh thu không có

7
- Trong bước này nhà quản trị cần phải nắm vững những nội dung sau để góp phần
ra quyết định hiệu quả:
• Truy tìm vấn đề: Xác định vấn đề cần quyết định phải bắt đầu từ việc
tìm ra vấn đề - điều cốt tử của quản trị, vì không thể sửa sai nếu không
biết cái sai là gì? sai ở đâu? Bạn có thể tự hỏi bản thân hoặc người
khác những câu hỏi như: tín hiệu, dấu hiệu gì làm cho bạn nghĩ là có
một vấn đề? Cái gì đang xảy ra? Nó xảy ra như thế nào? Khi nào nó
xảy ra? Nó xảy ra với ai? Tại sao nó xảy ra? để thu thập thông tin
cho việc xác định vấn đề cần quyết định. Thông tin là những tri thức
cần thiết cho các nhà quản trị giải quyết các vấn đề và làm các quyết
định.
• Nguyên nhân và triệu chứng của vấn đề: Đây là một vấn đề quan
trọng vì có nhiều vấn đề không xuất hiện rõ ràng cho nên cần phải
chuẩn đoán và tìm các triệu chứng để nhà quản trị có thể nhận ra và
xác định rõ được vấn đề cần quyết định.
• Quyết định làm quyết định: Không một nhà quản trị nào dám mơ
ước giải quyết được mọi vấn đề phát sinh trong tổ chức, nhà quản trị
cần phải có những mức độ ưu tiên nhất định khi cần giải quyết một
vấn đề nào đó. Để quyết định rằng mình phải làm một quyết định nhà
quản trị phải trả lời các câu hỏi như: (1) Vấn đề có dễ đối phó không?,
(2) Vấn đề tự nó có thể sẽ qua đi hay không?, (3) Bản thân nhà quản
trị có phải tác động đến nó hay không?, (4) Hãy xác định bạn có phải
là người chịu trách nhiệm và có đầy đủ quyền hạn về những công việc
hoặc một phần công việc có vấn đề không? Từ các câu trả lời mà nhà
quản trị quyết định mình nên làm quyết định hay không?
8
Để xác định được vấn đề đúng đắn chúng ta cần căn cứ vào các tính hiệu
cảnh báo. Những tín hiệu cảnh báo thường là:
 Những sai lệch so với thành tích cũ đã đạt được. Ví dụ như doanh số bán

hàng của công ty sụt giảm hơn năm trước, năng suất lao động của công nhân ngày
càng giảm sút so với trước đây… đều là những dấu hiệu cảnh báo một vấn đề gì đó
mà nhà quản trị cần phải ra tay để cải thiện tình thế.
 Sự sai lệch so với kế hoạch. Ví dụ như việc dễ dãi cũng như thật sự khó
khăn để hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhân sự, tài chính… cũng
là những tín hiệu cảnh báo tốt để các nhà quản trị xem xét lại việc soạn thảo và tổ
chức thực hiện các kế hoạch của mình và đề ra những giải pháp để khắc phục
những tình trạng vừa nêu.
 Sự phê phán từ bên ngoài: Khách hàng tỏ ý không hài lòng với cung cách
phục vụ ở một số bộ phận nào đó, dư luận cho rằng công ty làm ăn kém năng động,
cán bộ thì quan liêu, hách dịch… cũng là những dấu hiệu đáng để các nhà quản trị
phải xem xét và đưa ra những quyết định kịp thời.
Trong quá trình thực hiện quyết định cần kiểm tra và đánh giá kết quả đạt
được. Nhà quản trị cần phải xác định sự việc nào cần phải đo lường, đo ở đâu và
bằng cách gì? Tức là phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công việc đang thi
hành. Kết quả sau đó phải được so sánh với chỉ tiêu để biết biện pháp mới có hiệu
quả hay không. Nếu không có hiệu quả thì ta phải dùng ngay chính kết quả này để
xem xét lại toàn bộ tiến trình ra quyết định. Đó là toàn bộ quá trình ra quyết định
của nhà quản trị.
 Vấn đề khủng hoảng: là những vấn đề bất ngờ xảy ra dẫn đến xáo trộn, tai họa
nếu không giải quyết ngay. Kế hoạch tốt có thể giảm thiểu khủng hoảng nhưng
không một kế hoạch nào có thể loại trừ hết các tình huống nguy hiểm. Nhà quản trị
9
ở vị trí càng cao càng phải có khả năng giải quyết khủng hoảng tốt và nhanh
chóng. Tức là có khả năng xác định vấn đề nhanh chóng và chính xác từ đó có các
quyết định hợp lý.
2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hay xác định những tiêu chuẩn cho quyết định.
Sau khi đã xác định rõ hoàn cảnh phải quyết định, nhà quản trị cần phải tìm
ra các tiêu chuẩn đánh giá quyết định. Những tiêu chuẩn này sẽ là cơ sở đánh giá
tính hiệu quả của quyết định. Các tiêu chuẩn của quyết định phải đảm bảo tính định

lượng, dễ hiểu, dễ dánh giá và thực tế.
3. Tìm kiếm các phương án của quyết định
Để ra quyết định có hiệu quả, nhà quản trị cần phải đưa ra các phương án để
lựa chọn cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh ra quyết định. Số lượng các
phương án tùy thuộc vào tính thời gian và tầm quan trọng của vấn đề cần quyết
định. Thông thường khi có nhiều phương án thì khả năng chọn lựa một phương án
tốt là cao nhưng lại mất nhiều thời gian và chi phí. Bước này có thể dễ dàng hơn
nếu nhà quản trị có kinh nghiệm và am hiểu đối tượng quản lý.
4. Đánh giá các phương án
Cần phải đánh giá tất cả các giải pháp đưa ra, cần phải có một khuôn mẫu
đánh giá cũng như những tiêu chuẩn đánh giá đúng đắn. Trước hết cần phải đánh
giá giải pháp ở tính khả thi, nếu không đạt, ta không xét tiếp đến tính phù hợp và
cuối cùng phải xét đến tính hậu quả của mỗi giải pháp. Ở bước này chúng ta có thể
quay lại bước ba để xác định lại các phương án cho đến khi có được các phương án
đạt tiêu chuẩn.
5. Chọn phương án tối ưu
Sau khi đã đánh giá các giải pháp thì chỉ có giải pháp nào được chấp nhận
mới có thể được sử dụng để chọn ra giải pháp có tính khả thi cao nhất và hậu quả ít
nhất trên quan điểm hiệu quả tối ưu, nhằm phục vụ cho việc ra quyết định có hiệu
quả của nhà quản trị.
10
6. Ra quyết định
Đây là bước có vai trò vô cùng quan trọng trong toàn bộ quá trình ra quyết
định. Nếu nhà quản trị thực hiện tốt tất cả các bước trên nhưng không đưa ra được
quyết định cuối cùng thì xem như quá trình ra quyết định là không thành công. Sự
thành công của một quyết định phụ thuộc vào khả năng biến kế hoạch thành hành
động. Nhà quản trị phải biết tổ chức và thuyết phục. Đôi khi sự thất bại đơn giản
chủ yếu là không cho người nhân viên thấy tầm quan trọng của vấn đề hay đôi khi
nhà quản trị không tranh thủ được sự ủng hộ của mọi người.
 Đó là toàn bộ quá trình ra quyết định. Trong thực tế hiện nay rất nhiều doanh

nghiệp phải đương đầu với những khó khăn và thử thách trong suốt quá trình từ khi
hình thành, tăng trưởng và phát triển, bão hòa đến suy thoái. Để có thể đứng vững
trên thị trường và đảm bảo cho thương hiệu, tên tuổi của doanh nghiệp ngày càng
thu hút được sự chú ý cũng như sự chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường đòi hỏi nhà quản trị phải có “ sự quyết đoán” trong việc ra quyết định dựa
trên các quy trình ra quyết định rõ ràng, cụ thể.
 Ví dụ về một quyết định thực tế của một doanh nghiệp có 6 đặc tính này
(hay gần đủ 6) là:
- Bí quyết thành công của Công ty McDonald’s System Inc.
11
BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG CỦA McDonald’s
Khi đã ngoài 50 tuổi, chỉ trong hai chục năm cuối đời, Raymond Kroc đã
làm nên một kỳ tích đầy tính huyền thoại. Một mình ông đã gây dựng nên tập đoàn
thức ăn nhanh nổi tiếng và lớn nhất thế giới.
Bất ngờ xuất hiện ý tưởng vĩ đại. Raymond Kroc có tên đầy đủ là Raymond
Albert Kroc, ông sinh ngày 5 tháng 10 năm 1902 tại Oak, bang Illinois, Mỹ. Học
xong lớp 10, Ray Kroc làm lái xe cứu thương với chút khiếu âm nhạc bẩm sinh,
ông chơi đàn piano tại các nhà hàng, câu lạc bộ. Năm 20 tuổi, ông được nhận làm
chân chạy bán hàng cho hãng Lily Tulip Cup.
Hơn chục năm sau, Ray Kroc gặp được Earl Prince, ông chủ của một công ty
phân phối máy xay sinh tố. Ông này đã kéo Ray Kroc về làm cho mình. Và Ray
Kroc đã làm nghề bán máy sinh tố gần hai chục năm liền. Ray Kroc làm chỉ đủ cho
một cuộc sống bình thường và hình như ông cũng chấp nhận với những gì mình có.
Bởi Ray Kroc đã sang tuổi 52, và ông đã bắt đầu có ý định nghỉ hưu.
Cho đến một ngày cuối năm 1954, Ray Kroc đến cửa hàng thức ăn nhanh
nhỏ tại San Bernadino thuộc bang California, miền Tây nước Mỹ. Ông rất đỗi vui
mừng, khi anh em nhà Richard và Maurice McDonald mua liền một lúc cả hàng
chục chiếc máy xay sinh tố Prince.
12
Điều Ray Kroc đặc biệt ấn tượng là cửa hàng nhỏ nhưng khách xếp

hàng dài tới hơn 20 mét. Ăn thử bánh Hamburger, Ray Kroc thấy rất ngon,
lại đơn giản, giá cả phù hợp. Quan sát kỹ hơn, Raymond thấy hai anh em
nhà McDonald tổ chức chế biến và phục vụ rất có vẻ công nghiệp. 8 hàng
máy xay sinh tố, mỗi hàng 5 chiếc có thể pha sinh tố sữa cho 40 cốc một lúc.
Thịt rán cũng làm hàng chục miếng một. Cốc, đĩa dùng phục vụ đều là
bằng giấy nên không mất công người dọn và nhất là công đoạn rửa. Khi trở về
nhà, một ý tưởng bất ngờ nhưng vĩ đại đã loé lên trong đầu của người bán hàng
từng trải đã hơn 50 tuổi. Tại sao mình không thể hợp tác cùng với anh em nhà
McDolnald để mở nhiều cửa hàng tương tự.
Ngay lập tức, Ray Kroc nghỉ việc bán máy xay sinh tố. Chẳng cần mất nhiều
thời gian và giấy bút, ông đã hoàn thành xong một phương án phát triển cả một hệ
thống cửa hàng ăn nhanh trên cơ sở cửa hàng của anh em McDonald ở San
Bernadino. Ray Kroc tự nhiên so sánh hệ thống cửa hàng của mình sẽ hoạt động
như những dây chuyền sản xuất công nghiệp chẳng kém dây chuyền sản xuất ô tô
của Henry Ford. Và ông sẽ trở thành nhà cách mạng mở đường cho công nghiệp
thức ăn nhanh như Henry Ford đã mở đường cho công nghiệp xe hơi ở Mỹ và thế
giới.
Nghĩ là làm, Ray Kroc bắt tay vào thực hiện ý nghĩ mới lạ với tham vọng
dường như không tưởng. Với tài ăn nói khéo léo của một người bán hàng, tiếp thị
lâu năm, Ray Kroc đã thuyết phục được hai anh em Richard và Maurice McDonald
hợp tác với mình. Theo đó, Ray Kroc được toàn quyền sử dụng tên McDonald’s
cho hệ thống thức ăn nhanh sẽ phát triển theo mô hình nhượng quyền kinh doanh
franchising. Richard và Maurice sẽ được hưởng 1% doanh số bán hàng của các cửa
hàng này. Công ty McDonald’s System Inc. do Ray Kroc điều hành được thành lập.
Dường như Ray Kroc nhận thấy mình còn quá ít thời gian nên ông hối hả
làm việc. Các ý tưởng hoàn thiện mô hình kinh doanh franchising như đồng thời
tuôn trào cùng một lúc. Ray Kroc nhanh chóng phát triển mô hình với một triết lí
13
kinh doanh của riêng mình. Theo ông, hạnh phúc là kết quả của mồ hôi, càng đổ
nhiều mồ hôi người ta sẽ càng hạnh phúc hơn.

Ray Kroc chuẩn bị rất kỹ, bài bản và tin chắc là sẽ thành công. Ngày
2/3/1955, nhà hàng ăn nhanh McDolnald’s đầu tiên do Ray Kroc mở được khai
trương ở De Plaines, Illinois. Ông vận động người nhà, họ hàng và bạn bè thân
thiết, mỗi người làm chủ một cửa hàng để đồng loạt cho ra đời những nhà hàng
McDolnald’s lớn nhỏ khác nhau nhưng y hệt nhau về cách thức tổ chức, sản phẩm,
hình thức, màu sắc biển hiệu.
Kỳ tích kinh ngạc về sự ra đời của ngành công nghiệp thức ăn nhanh do
McDolnald’s khởi xướng bắt đầu thật sự từ đó. Trong vòng 5 năm đã có tới 200
nhà hàng McDonald’s được mở ở rất nhiều nơi và đều được đón nhận nồng nhiệt.
Bí quyết thành công của McDonald’s. Năm 1961, Ray Kroc đã có một quyết
định táo bạo là mua lại phần quyền lợi 1% doanh thu đã thoả thuận trước kia. Sau
nhiều lần thương thuyết, anh em McDonald đã đồng ý nhận 2,7 triệu USD để Ray
Kroc một mình một chủ cái tên McDonald’s và hưởng toàn quyền lợi tức của hệ
thống cửa hàng McDonald’s.
Để có được số tiền này, Ray Kroc đã phải vay mượn rất nhiều, trong đó có
cả nhiều quĩ đầu tư mạo hiểm. Nếu như quyết định trên của Ray Kroc được coi là
một trong những quyết định kinh doanh vĩ đại nhất, hay được đưa vào giáo trình
kinh doanh, thì với anh em Richard và Maurice McDonald lại là sai lầm. Nếu
không, ngày nay họ có thể nhận được tới trên 200 triệu USD từ 1% doanh thu của
tập đoàn McDonald’s.
Mô hình franchising của tập đoàn McDonald’s có lợi thế lớn là cho người
nhận nhượng quyền kinh doanh, quyền chủ động rất lớn. Những người chủ cửa
hàng có thể tự chọn cho mình các hoạt động quảng cáo, marketing thích hợp với
địa bàn, vị trí của mình. Một bí quyết thành công đặc biệt quan trọng khác của
McDonald’s là tập đoàn này đã đưa được vấn đề tiền thuê cửa hàng vào hợp doanh
14
mô hình franchising. Cửa hàng có diện tích càng lớn thì ngoài phí li-xăng nhượng
quyền kinh doanh, tập đoàn còn thu khoản tiền lớn tương ứng.
Chính nhờ cách làm đó mà Ray Kroc đã khắc phục một cách tài tình việc
khó khăn kiểm soát doanh thu của người nhận nhượng quyền. Để làm việc này,

McDonald’s chủ động tìm kiếm các vị trí mặt bằng đẹp, thuận lợi cho kinh doanh.
Mặt khác, McDonald’s có chiến lược hợp tác kinh doanh dài hạn với các tập đoàn
đối tác lớn như Coca Cola và trở thành nhà tiêu thụ Coca Cola lớn nhất thế giới.
Ray Kroc rất quan tâm đến việc công nghiệp hoá các công đoạn sản xuất.
Ông chủ hãng McDonald’s đặc biệt chú ý đến các yếu tố: chất lượng dịch vụ và vệ
sinh và khẳng định đó là lợi thế quan trọng nhờ công nghiệp hoá. Ray Kroc còn
đầu tư cả một phòng thí nghiệm ở Chicago chuyên kiểm tra đánh giá chất lượng vệ
sinh, an toàn thực phẩm.
Từ năm 1967, McDonald’s bắt đầu vươn ra nước ngoài. Để thành công, Ray
Kroc đã phải có những chiến thuật rất linh hoạt mà không làm mất đi hình ảnh của
công nghiệp fastfood mang tên McDonald’s. Với các nước đạo Hồi thì McDonald’s
bổ sung thêm món bánh mì với thịt cừu rán mang cái tên rất Ảrập là
“McMaharadscha”, hay “McFalafel”. Với người Ấn Độ không ăn thịt bò thì lại có
món Hamburger cải biên được thay bằng thịt gà rán.
 Qua ví dụ trên ta nhận thấy rằng sự thành công của McDonald’s cũng trải qua
một quá trình nhất định.
Trước tiên, Ray Krock xác định vấn đề của cửa hàng thức ăn nhanh của anh
em nhà McDonald là tại sao của hàng nhỏ nhưng số lượng khách xếp hàng dài tới
hơn 20 mét, làm sao để có thể giải quyết tốt vấn đề đó đảm bảo khách hàng không
phải xếp hàng chờ đợi lâu.
Sau đó, Ray Kroc đã tìm kiếm các phương án cho quyết định là Ray Kroc
đã thuyết phục hai anh em Richard và Maurice McDonald hợp tác với mình.Theo
đó, Ray Kroc được toàn quyền sử dụng tên McDonald’s cho hệ thống thức ăn
nhanh sẽ phát triển theo mô hình nhượng quyền kinh doanh franchising. Richard
15
và Maurice sẽ được hưởng 1% doanh số bán hàng của các cửa hàng này. Trải qua
rất nhiều nỗ lực thuyết phục Công ty McDonald’s System Inc. do Ray Kroc điều
hành được thành lập. Để giải quyết tốt vấn đề không phải để khách hàng xếp hàng
dài ông đã vận động người nhà, họ hàng và bạn bè thân thiết, mỗi người làm chủ
một cửa hàng để đồng loạt cho ra đời những nhà hàng McDolnald’s lớn nhỏ khác

nhau nhưng y hệt nhau về cách thức tổ chức, sản phẩm, hình thức, màu sắc biển
hiệu. Một trong những phương án để ngày càng thu hút khách hàng là khi đến với
của hàng thức ăn nhanh McDonald’s nếu có nhu cầu sử dụng nước thì cửa hàng sẽ
đáp ứng kịp thời và có thể sử dụng nước uống để khuyến mại nên McDonald đã có
chiến lược hợp tác kinh doanh dài hạn với các tập đoàn đối tác lớn như Coca Cola
và trở thành nhà tiêu thụ Coca Cola lớn nhất thế giới. Bên cạn đó, Ray Kroc đã có
những chiến thuật rất linh hoạt mà không làm mất đi hình ảnh của công nghiệp
fastfood mang tên McDonald’s. Với các nước đạo Hồi thì McDonald’s bổ sung
thêm món bánh mì với thịt cừu rán mang cái tên rất Ảrập là “McMaharadscha”,
hay “McFalafel”. Với người Ấn Độ không ăn thịt bò thì lại có món Hamburger cải
biên được thay bằng thịt gà rán.
Sau quá trình xác định những phương án của quyết định thì Ray Kroc đã đi
tới đánh giá các phương án của mình và nhận thấy rằng đó chính là các phương
án tốt để phát triển hệ thống cửa hàng thức ăn nhanh. Dường như Ray Kroc nhận
thấy mình còn quá ít thời gian nên ông hối hả làm việc. Các ý tưởng hoàn thiện mô
hình kinh doanh franchising như đồng thời tuôn trào cùng một lúc. Ray Kroc
nhanh chóng phát triển mô hình với một triết lí kinh doanh của riêng mình. Theo
ông, hạnh phúc là kết quả của mồ hôi, càng đổ nhiều mồ hôi người ta sẽ càng hạnh
phúc hơn. Ray Kroc rất quan tâm đến việc công nghiệp hoá các công đoạn sản
xuất. Ông đã vận dụng tất cả các phương án đã chọn vào việc kinh doanh của
mình.
16
Trên cơ sở “sự quyết đoán” và không ngại vượt qua mọi khó khăn Ray Kroc
đã đưa ra quyết định thành lập Công ty McDonald’s System Inc để giải quyết tốt
vấn đề khách hàng phải xếp hàng. Ông chủ hãng McDonald’s đặc biệt chú ý đến
các yếu tố: chất lượng dịch vụ và vệ sinh và khẳng định đó là lợi thế quan trọng
nhờ công nghiệp hoá. Ray Kroc còn đầu tư cả một phòng thí nghiệm ở Chicago
chuyên kiểm tra đánh giá chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chính vì thế
trong vòng 5 năm đã có tới 200 nhà hàng McDonald’s được mở ở rất nhiều nơi và
đều được đón nhận nồng nhiệt.

Một quyết định khi ban hành muốn đảm bảo tính khả thi và phù hợp với môi
trường và với đối tượng mà quyết định muốn hướng tới thì đòi hỏi phải đáp ứng
được những yêu cầu cơ bản sau:
- Có căn cứ khoa học: Là yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất
+ Phù hợp với các yêu cầu quy luật, xu thế khách quan của thời đại, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của người ra quyết định
+ Dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học
+ Phù hợp với mục tiêu, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của tổ chức
 Đây là cơ sở đảm bảo quyết định mang tính khả thi
- Đảm bảo tính thống nhất: Mỗi quyết định là một bộ phận trong hệ thống các
quyết định của tổ chức.
+ Đảm bảo tác động về một hướng, đó là mục tiêu của tổ chức
+Giữa chúng không có sự mâu thuẫn hoặc trái ngược nhau, từ đó cho thấy
quyết định không còn phù hợp phải được thay thế bằng quyết định mới, thỏa mãn
với điều kiện mới
- Đúng thẩm quyền:
+Trong phạm vi quyền hạn tổ chức hoặc cá nhân do các cơ quan quản lý Nhà
nước quy định
+Nội dung của quyết định không trái nội dung các Văn bản pháp luật
+Đúng thủ tục và thể thức của một văn bản hành chính
17
- Kịp thời: Một quyết định không kịp thời sẽ không tạo ra hiệu quả và có thể gây ra
hậu quả to lớn cho tổ chức.
Ví dụ: Một công ty quyết đinh tung ra thị trường một sản phẩm mới, nhưng tới
thời điểm công ty thực hiện quyết định của mình thì thị hiếu khách hàng đã thay
đổi. Nếu công ty vẫn tiến hành thực hiện quyết định của mình thì sẽ gây ra hậu quả
lỗ cho công ty.
- Cụ thể:
+Phải chỉ rõ thời gian thực hiện, đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh…
+Mức độ cụ thể sẽ không giống nhau trong từng loại quyết định khác nhau.

Chẳng hạn những quyết định chiến lược mức độ cụ thể sẽ thấp hơn so với các
quyết đinh tác nghiệp. Thông thường những quyết định như vậy người ta phải
thông qua hệ thống các văn bản hướng dẫn, nhằm cụ thể hóa hành động cho tổ
chức thực hiện quyết định.
- Tính tối ưu:
+Độ thỏa mãn các mục tiêu của tổ chức cao nhất
+Phù hợp với những rang buộc của quyết định
+Đạt được sự đồng thuận ở mức nhiều nhất của các thành viên trong tổ chức.
Sau đây là một quyết định giữ nguồn nhân lực làm việc có hiệu quả của công ty
cổ phần cơ điện lạnh Thái Đức Lâm:
Một công nhân làm việc có hiệu quả nhưng chưa có hợp đồng chính thức với
công ty. Trong quá trình lao động xảy ra tai nạn. Giám đốc công ty đã quyết định
cho công nhân đó được hưởng chế độ bảo hiểm lao động như một công nhân chính
thức.
 Giám đốc công ty nhận ra vấn đề ở đây là công nhân này là một công nhân có
trình độ kĩ thuật, làm việc có hiệu quả và luôn tích cực trong công việc. Do đó,
giám đốc đã cho ra một quyết định với phương án tối ưu nhất là cho công nhân đó
được hưởng quyền lợi như một công nhân chính thức. Quyết định này làm cho
chẳng những là công nhân đó, mà các công nhân khác cũng tin tưởng và yêu mến
18
công ty hơn. Từ đó công ty có thể giữ chân được nguồn nhân lực có hiệu quả của
mình.

IV. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ
Qua tìm hiểu và giải quyết các vấn đề trên có thể nhận thấy rằng :
- Ra những quyết định tốt, được mọi người ủng hộ và thực thi là cả một nghệ thuật
mà tất cả các nhà lãnh đạo đều phải học. Điều này lại càng có ý nghĩa quan trọng
đối với một doanh nhân.
- Khi mới khởi nghiệp, bạn thường chỉ có một mình và phải là người tự quán xuyến
mọi việc của doanh nghiệp. Khi đó, bạn sẽ chịu trách nhiệm về mọi quyết định của

mình, cả về mặt chiến lược lẫn chiến thuật.
- Nhưng khi doanh nghiệp phát triển, để vận hành nó, bạn cần phải có sự hợp sức
của nhiều người khác. Lúc này, bạn đã cân nhắc đến ý kiến của người khác khi ra
quyết định hay chưa? Và bạn nghĩ mình có nên làm điều này hay không?
- Sẽ chẳng bao giờ có một câu trả lời dứt khoát cho câu hỏi trên. Chính vì vậy mà
việc ra những quyết định tốt là cả một nghệ thuật. Tùy theo tình huống mà việc ra
quyết định có thể dựa trên sự độc đoán hay trên sự đồng thuận của tất cả mọi
người. Lúc nào cũng dựa trên sự độc đoán hay luôn bao biện là một cách ra quyết
định cực đoan và vô cùng nguy hiểm.
- Những người ra quyết định giỏi nhất là những người linh hoạt. Họ biết khi nào
phải độc đoán, khi nào phải đi tìm tiếng nói chung của mọi người trong tổ chức và
khi nào nên cân đo ở giữa hai cực này.
- Để làm được điều trên, bạn có thể bắt đầu bằng việc tìm hiểu cách ra quyết định
của cá nhân mình. Hãy tự hỏi rằng khi phải ra một quyết định, bạn sẽ có xu hướng
dựa vào bản thân là chính hay đi tìm tiếng nói chung của mọi người? Bạn có chọn
một giải pháp trung hòa là tham khảo ý kiến của những người khác, nhưng sẽ tự
mình ra quyết định cuối cùng không?
19
- Thông thường, nhà quản lý ra một quyết định theo một trong 5 phong cách dưới
đây:
1. Thực hiện vai trò của một giám đốc
Đây là cách ra quyết định độc đoán nhất. Người ra quyết định cho rằng anh
ta hiểu biết hết một vấn đề và tin chắc rằng mình hoàn toàn có đủ khả năng ra mọi
quyết định một mình.
2. Đi tìm thực tế
Đây cũng là một cách ra quyết định độc đoán. Người lãnh đạo không chia sẻ
vấn đề với người khác hay đi tìm lời khuyên từ người khác mà tự mình đi tìm
những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định.
3. Điều tra
Đây là cách ra quyết định ít độc đoán hơn. Người lãnh đạo tham khảo ý kiến

của những người khác để ra quyết định, nhưng anh ta cũng sẽ đưa ra quyết định
một mình.
4. Đi tìm thỏa hiệp
Nhà quản lý chia sẻ vấn đề với những người khác, cân nhắc kỹ những ý kiến
đóng góp của họ và dựa trên đó để đưa ra quyết định cuối cùng mà cho là đúng đắn
nhất.
5. Dựa vào tập thể
Nhà quản lý chỉ ra quyết định trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của tất cả mọi
người.
Sau khi đã hiểu được phong cách ra quyết định của chính mình, bạn có thể cân
nhắc xem có nên linh hoạt theo từng tình huống thực tế hay không. Muốn biết có
nên thay đổi cách ra quyết định chính của mình trong mỗi tình huống, bạn hãy tự
hỏi và trả lời những câu hỏi sau:
- Tôi đã thật sự hiểu biết rõ vấn đề cần giải quyết chưa?
- Tôi đã có đủ những thông tin cần thiết để ra quyết định chưa? Nếu chưa, tôi có
biết tìm những thông tin đó ở đâu không?
20
- Để thực hiện quyết định, tôi cần sự hỗ trợ của người khác ở mức độ nào?
Càng hiểu biết vấn đề và càng có nhiều thông tin, bạn càng có nhiều khả năng
ra những quyết định độc đoán. Trong trường hợp ngược lại, bạn phải ra một quyết
định có cân nhắc đền ý kiến của người khác. Khi cần nhiều sự hỗ trợ của những
người khác trong quá trình thực hiện quyết định thì bạn cũng không thế tự mình ra
quyết định được.
Đôi khi thời gian không cho phép bạn chọn lựa cách ra quyết định như nói trên.
Đó là khi bạn gặp phải nhưng tình huống khẩn cấp. Khi đó, bạn phải tự mình ra
những quyết định nhanh, không cần tham khảo ý kiến của người khác.
 Vì vậy, nên nhớ một nguyên tắc quan trọng sau:
Để các quyết định được mọi người tôn trọng và tuân theo, cần phải công khai
quá trình ra quyết định. Khi làm cho mọi người hiểu được tính hợp lý trong việc ra
quyết định của bạn, bạn sẽ xây dựng được lòng tin nơi họ. Tính minh bạch trong

quá trình ra quyết định sẽ tạo ra sự hiểu biết, thông cảm của mọi người trong tổ
chức và họ sẽ dễ dàng tuân theo quyết định ngay cả khi họ không hoàn toàn đồng
tình với nó.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Tài liệu bài giảng Quản Trị Học của Thầy Đỗ Văn Khiêm
2. Giáo trình Quản Trị Học – Trường Đại học kinh tế TP.HCM (Khoa Quản Trị Kinh
Doanh)
3. Giáo trình Quản Trị Học – Trường Đại học Tài Chính Maketing
4. www.tailieu.vn
5. www.saga.vn
6. best.edu.vn
7. Một số bài viết của Business ang Ideas
8.
21

×