Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Triển khai hệ thống mail Exchange Server 2003 cho Trường
CĐ-KT-KT Quảng Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ
mạnh mẻ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở
công nghiệp trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng trên thế
giới.
Email có vẻ như vô hình. Bề ngoài Ta không thể biết được rằng sự phân phối email
quả thực là một hệ thống phức tạp với rất nhiều thao tác cần phải thực hiện. Đó thưc sự là
một câu chuyện thú vị? Tuy nhiên nếu Ta phải đứng ra chịu trách nhiệm về vấn đề phân
phối email hoặc quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên email thì Ta cần phải
biết được những vấn đề tối thiểu về công nghệ này.
Trong báo cáo này Nhóm chúng em sẽ tập trung giới thiệu các công nghệ của
email. không đi sâu vào vấn đề quản lý mail cũng như các chính sách công ty hay các vấn
đề có liên quan đến hành vi con người
Do thời gian thực hiện đồ án ngắn, nên sẽ có nhiều hạn chế và sai sót trong qúa
trình thực hiện, mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của Nhóm chúng em
được hoàn chỉnh hơn. Từ đó làm cơ sở để chúng em có thể củng cố và phát triển thêm .
Nhóm sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Khánh
: Võ Cao Kỳ
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương I:Tổng quan về Mail Server
1. Các khái niệm cơ bản
1.1Giới thiệu về mail Exchange Server 2003
Mail server là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý account
- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận hoặc
mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho người
trong hệ thống. tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dùng sử dụng
web-mail (web) để nhận mail(giống yahoo), hay cho phép sử dụng outlook (application),
hay cả 2 (giống như gmail)
Một số giao thức được sử dụng trong hệ thống mail.
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail Transfer
Protocol(SMTP), Post Office Protocol(POP), Multipurpose InternetMail
Extensions(MINE) và Interactive Mail Access Protocol(IMAP), được định trong RFC
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1176 là một giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ
chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong POP
- SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ
thống này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ,cậy hướng kết
nối( connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control
Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng 25
- Post Office Protocol.
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định
nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109 và
POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng
chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và password của user
và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.
- Internet message Access.
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua IMAP
người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ hoặc mạng
Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của MINE.
- Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
- Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.
- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.
Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server
Một số tiện ích cần thiết của Mail Exchange Server.
GF
I
MailEssentials
được
tổ
chức
GFI
Software
Ltd
.
phát
phát
triển
nhằm
tích
hợp
thêm
một
số
công cụ
hỗ
trợ
công
tác
quản
trị
Mail
Server
.
- Một
số
đặc
điểm
của
GFI
MailEssentials
:
-
Anti
spam:
Cung
cấp
một
số
cơ
chế
chống
sparm
mail
.
-
Company-w
i
de
disclaimer/footer
text:
Được
sử
dụng
để
thêm
một
số
thông
tin
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuẩn
(
standard
-
Mail
archiving
to
a
database:
cho
phép
nhận
tất
cả
các
i
nbound
và
outbound
Internet
ma
il
để
ta
có
thể
theo
dõi
hoặc
backup
tất
cả
các
E-mai
l
này.
-
Reporting:
Cho
phép
ta
có
thể
thống
kê
hiện
trạng
sử
dụng
Mail
của
hệ
thống
-
Personalized
server-based
auto
replies
wi
th
tracking
number
:
Cung
cấp
kỹ
thuật
tự
động
reply
message
.
-
POP3
downloader:
Một
số
Mail
Servers
như
Exchange
Server
và
Lotus
Notes
,
không
thể
down
l
oad
ma
il
từ
POP3
mailboxes
.
GF
I
MailEssentials
cung
cấp
tiện
ích
này
để
có
thể
chuyển Mail
và
phân
phối
Mail
từ
POP3
mailboxes
tới
mailbox
server
nội
bộ.
-
Mail
monitor
ing
:
cung
cấp
một
số
cơ
chế
giúp
theo
dõi
và
giám
sát
hệ
thống.
1.2Hệ điều hành Windows Server 2003
Windows Server 2003 Standard Edition
Microsoft Windows Server 2003 Standard Edition là một hệ điều hành máy chủ
toàn diện, tích hợp và đáng tin cậy, được thiết kế để giúp các chuyên gia IT đạt được hiệu
quả làm việc cao hơn bằng cách giảm giá thành và tăng tính hiệu quả cho các thao tác
máy tính. Được thiết kế cho các tổ chức nhỏ và mục đích sử dụng ở cấp phòng, Windows
Server 2003 Standard Edition cung cấp các tính năng có độ tin cậy, có khả năng mở rộng
và an toàn ở mức độ cao.
● Yêu cầu hệ thống.
- Máy tính với bộ vi xử lý Pentium 133-MHz hoặc nhanh hơn, khuyến nghị tốc độ 550
MHz
- Cần có 256 MB RAM (hỗ trợ tối thiểu 128 MB; tối đa 4 GB)
- 1.5 – 2 GB dung lượng trống*
- Ổ CD-ROM hoặc DVD
- Màn hình Super VGA hoặc có độ phân giải cao hơn
1.3DNS là gì?
Viết theo tiếng anh là Domain Name System
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ
IP. DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một
thể thống nhất
Đối với tên miền, mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn
URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách
nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến
thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình
"dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào websit là
công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP"
thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP
(địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ)
Đối với địa chỉ IP, mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều
"nói chuyện" với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng
và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS
(Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi
muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như:
www.microsoft.com, www.ibm.com , thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó
nhớ.
1.4IIS là gì?
IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ) .IIS được đính kèm với các
phiên bản của Windows.
Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet)
là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và
phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server,
FTP Server,
Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport
Protocol (HTTP).
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chúng lên
mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì ta phải nhờ đến một Web Server, ở
đây là IIS.
Nếu không thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trên chính máy của Ta hoặc
thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
IIS có thể làm được gì?
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó
bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
Ta có thể sử dụng IIS để: · Xuất bản một Website của Ta trên Internet · Tạo các giao dịch
thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời
tiêu dùng) · Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. · Cho phép người ở xa có thể
truy xuất database của Ta (gọi là Database remote access).Và rất nhiều khả năng khác
1.5 Active Directory
Active Directory là một cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về người sử dụng, máy tính,
tài nguyên, các nhóm, các loại khác của các đối tượng. Bây giờ thông qua những thông tin
này, chúng ta có thể gán quyền truy cập khác nhau, thiết lập bảo mật và cấu hình kháccho
các đối tượng này.
Chương II. Hướng dẫn cài đặt Mail Exchange 2003
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
6
Thành
phần Yêu
cầu
đề
nghị
Bộ
xử
lý
(CPU) Pentium
III
500
(Exchange
Server
2003,
Standard
Edition)
Pentium
III
733
(Exchange
Server
2003,
Enterprise
Edition)
Hệ
điều
hành
(OS) Windows
2003
Bộ
nhớ
(Memory) 512MB
không gian đĩa (Disk
space)
200MB
trên
ổ
đĩa
hệ
thống,
500MB
trên
ổ
đĩa
cài
đặt
Exchange.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
A. Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Server.
1.
Yêu
cầu
trước khi
cài
đặt.
Khi
cài
đặt
Microsoft
Exchange
2003
ta
cần
tham
khảo
bảng
yêu
cầu
về
Ngoài
yêu
cầu
về
phần
cứng
ta
cần
phải
cài
đặt
thêm
các
dịch
vụ
hệ
thống
như:
- Microsoft
.NET
Framework.
- Microsoft
ASP.NET.
- World
Wide
Web
service.
- Simple
Mail
Transfer
Protocol
(SMTP)
service.
- Network
News
Transfer
Protocol
(NNTP)
service.
2 Kiểm tra Active Directory.
Để
tăng
tốc
quá
trình
cài
đặt
Exchange
Server
cũng
như
để
tránh
một
số
lỗi
không
cần
thiết
ta
cần cập
nhật
các
thông
tin
về
Forest
và
Doma
in
trong
Active
Directory
thông
qua
hai
tiện
ích
ForestPrep
và
DomainPrep
.
Active
Directory
lưu
trữ
dữ
liệu
trong
ba
phân
vùng
Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Exchange
3. Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003
1. Đưa đĩa CD cài đặt vào CD-ROM, khởi động lại Computer. Cho phép boot từ
đĩa CD
2. Chương trình Windows setup bằt đầu load những Files phục vụ cho việc cài đặt.
Nhấn Enter khi mà hình Welcome to Setup xuất hiện
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Đọc những điều khoản về License trên Windows Licensing Agreement , sau đó
nhấn F8 để đồng ý với các điều khoản quy định của MS
4. Trên Windows Server 2003, xuất hiện màn hình tạo các phân vùng Partition trên
đĩa cứng, trước hết tạo Partition dùng cho việc cài đặt Hệ Điều hành. Nhấn ENTER.
5. Trên Windows Server 2003, chọn Format the partition using the NTFS file
system Nhấn ENTER.
6. Chương trình Windows Setup tiến hành định dạng (format) đĩa cứng, sẽ chờ ít
phút cho tiến trình này hoàn tất
7. Computer sẽ tự Restart khi tiến trình copy File vào đĩa cứng hoàn tất
8. Computer sẽ restart lại và boot giao diện đồ họa. Click Next trên trang Regional
and Language Options
9. Trên trang Personalize Your Software, điền Tên và Tổ chức của Ta
Ví dụ : Name: Server 2003
Organization: Bao Tuoi Tre
10. Trên trang Product Key điền vào 25 chữ số của Product Key mà Ta có và click
Next.
11. Trên trang Licensing Modes chọn đúng option được áp dụng cho version
Windows Server 2003 mà Ta cài đặt. Nếu cài đặt Licence ở chế độ per server licensing,
hãy đưa vào số connections mà Ta đã có License. Click Next.
12. Trên trang Computer Name và Administrator Password điền tên của Computer
ví dụ Server2003, tên này được điền vào Computer Name text box. Điền tiếp vào mục
Administrator password và xác nhận lại password tại mục Confirm password (ghi nhớ lại
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
password administrator cẩn thận, nếu không thì Ta cũng không thể log-on vào Server cho
các hoạt động tiếp theo). Click Next.
13. Trên trang Date and Time Settings xác lập chính xác Ngày, giờ và múi giờ Việt
Nam (nếu các Ta ở Việt Nam), lưu ý time zone là GMT + 7
Click Next.
14. Trên trang Networking Settings, chọn Custom settings option.
15. Trên trang Network Components, chọn Internet Protocol (TCP/IP) entry trong
Components và click Properties.
16. Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box, xác lập các thông số
sau:
IP address: 10.0.0.2.
Subnet mask: 255.255.255.0.
Default gateway: 10.0.0.1 (chú ý Default Gateway 10.0.0.1 này cũng là IP address của
Card Ethernet cua Router ADSL).
Preferred DNS server: 10.0.0.2 và Additional DNS server la địa chỉ mà ISP đã cung cấp
cho ADSL Router, ví dụ : 203.162.4.1
17. Click OK trong Advanced TCP/IP Settings dialog box.
18. Click OK trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box.
19. Click Next trên trang Networking Components.
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20. Chấp nhận lựa chọn mặc định môi trường Network là Workgroup (chúng ta sẽ
tạo môi trường Domain sau, thăng cấp (promote) máy này trở thành một Domain
controller và cũng là thành viên của Domain. Click Next.
21. Tiến trình cài đặt được tiếp tục và khi Finish, Computer sẽ tự khởi động lại
22. Log-on lần đầu tiên vào Windows Server 2003 dùng password mà chúng ta đã
tạo cho tài khoản Administrator trong quá trình Setup.
23. Xuất hiện đầu tiên trên màn hình là trang Manage Your Server, Ta nên check
vào "Don’t display this page at logon checkbox" và đóng cửa sổ Window lại.
4. Cài đặt Antivirut
5. Update Windows, Update Antivirus, Disable các dịch vụ không cần thiết,
cấu hình Group Polocy nâng cao tính bảo mật, Enable FireWall chỉ cho phép các
dịch vụ cấn thiết.
6. Cài đặt DNS, cấu hình DNS
Tiến hành các bước sau để cài đặt DNS server
5.1. Click Start, Control Panel. Click Add or Remove Programs.
5.2. Trong Add or Remove Programs, click Add/Remove Windows Components
5.3. Trong Windows Components, xem qua danh sách Components và click
Networking Services entry. Click Details.
5.4. Check vào Domain Name System (DNS) checkbox và click OK.
5.5. Click Next trong Windows Components.
5.6. Click Finish trên Completing the Windows Components Wizard.
5.7. Đóng Add or Remove Programs
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DNS server đã được cài đặt, Admin cần đưa vào DNS Server các thông số cụ thể
phục vụ cho hoạt động truy vấn tên, cụ thể là sẽ tạo ra hai vùng Forward và Reverse
lookup zones.
Tiến hành các bước sau để cấu hình DNS server:
1. Click Start và sau đó click Administrative Tools. Click DNS.
2. Trong bảng làm việc của DNS (DNS console), mở rộng server name
(Server2003 ), sau đó click trên Reverse Lookup Zones. Right click trên Reverse Lookup
Zones và click New Zone.
3. Click Next trên Welcome to the New Zone Wizard.
4. Trên Zone Type , chọn Primary zone option và click Next.
5. Trên Reverse Lookup Zone Name page, chọn Network ID option và Enter
10.0.0 vào text box. Click Next.
6. Chấp nhận chọn lựa mặc định trên Zone File page, và click Next.
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7. Trên Dynamic Update page, chọn Allow both nonsecure and secure dynamic
updates option. Click Next.
8. Click Finish trên Completing the New Zone Wizard page.
Kế tiếp chúng ta tạo Forward lookup zone cho Domain mà Computer này sẽ là
Domain Controller. Tiến hành các bước sau:
1. Right click Forward Lookup Zone và click New Zone.
2. Click Next trên Welcome to the New Zone Wizard page.
3. Trên Zone Type page, chọn Primary zone option và click Next.
4. Trên Zone Name page, điền tên của forward lookup zone trong Zone name text
box. Trong ví dụ này tên của zone là tuoitre.com.vn, trùng với tên của Domain sẽ tạo sau
này. Đưa tuoitre.com.vn vào text box. Click Next.
5. Chấp nhận các xác lập mặc định trên Zone File page và click Next.
6. Trên Dynamic Update page, chọn Allow both nonsecure and secure dynamic
updates. Click Next.
7. Click Finish trên Completing the New Zone Wizard page.
8. Mở rộng Forward Lookup Zones và click vào MSFirewall.org zone. Right click
trên tuoitre.com.vn và Click New Host (A).
9. Trong New Host dialog box, điền vào chính xác Server2003 trong Name (uses
parent domain name if blank) text box. Trong IP address text box, điền vào 10.0.0.2.
Check vào "Create associated pointer (PTR) record checkbox".
Click Add Host. Click OK trong DNS dialog box thông báo rằng (A) Record đã
được tạo xong. Click Done trong New Host text box.
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10. Right click trên tuoitre.com.vn forward lookup zone và click Properties. Click
Name Servers tab. Click exchange2003be entry và click Edit.
11. Trong Server fully qualified domain name (FQDN) text box, điền vào tên đầy
đủ của Domain controller computer là Server2003. tuoitre.com.vn. Click Resolve. Sẽ
nhận thấy, IP address của Server xuất hiện trong IP address list. Click OK.
12. Click Apply và sau đó click OK trên tuoitre.com.vn Properties dialog box.
13. Right click trên DNS server name Server2003, chọn All Tasks. Click Restart.
14. Close DNS console.
Giờ đây Computer này đã sẵn sàng để nâng vai trò lên Thành một Domain controller
trong Domain tuoitre.com.vn
Tiến hành các bước sau để tạo Domain và nâng server này thành Domain Controller đầu
tiên của Domain
Cài đặt First Domain Controller
1. Click Start và click Run .
2. Trong Run dialog box, đánh lệnh dcpromo trong Open text box và click OK.
3. Click Next trên Welcome to the Active Directory Installation Wizard page.
4. Click Next trên Operating System Compatibility page.
5. Trên Domain Controller Type page, chọn Domain controller for a new domain
option và click Next.
6. Trên Create New Domain page, chọn Domain in a new forest option và click
Next.
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7. Trên New Domain Name page, điền tên đầy đủ của Domain (Full DNS name)
tuoitre.com.vn text box và click Next.
8. Trên NetBIOS Domain Name page (NetBIOS name của Domain nhằm support
cho các Windows OS- như các dòng Windows NT và WINDOWS 9x đời cũ, khi các
Client này muốn giao dịch với Domain), chấp nhận NetBIOS name mặc định Trong ví dụ
này là tuoitre. Click Next.
9. Chấp nhận các xác lập mặc định trên Database and Log Folders page và click
Next.
10. Trên Shared System Volume page, chấp nhận vị trí lưu trữ mặc định và click
Next.
11. Trên DNS Registration Diagnostics page, chọn I will correct the problem later
by configuring DNS manually (Advanced). Click Next.
12. Trên Permissions page, chọn Permissions compatible only with Windows 2000
or Windows Server 2003 operating system option. Click Next.
13. Trên Directory Services Restore Mode Administrator Password page (chế độ
phục hồi cho Domain Controller khi DC này gặp phải sự cố, Khi DC offline, vào chế độ
troubleshoot này bằng cách Restart Computer, chọn F8), điền vào Restore Mode
Password và sau đó Confirm password. (Các Admin không nên nhầm lẫn Password ở chế
độ này với Domain Administrator Password, điều khiển hoạt động của DCs hoặc
Domain). Click Next.
14. Trên Summary page, click Next.
15. Bây giờ là lúc Computer cần Restart để các thông số vừa cài đặt Active
16. Click Finish trên Completing the Active Directory Installation Wizard page,
hoàn thành việc cài đặt.
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17. Click Restart Now trên Active Directory Installation Wizard page.
18. Log-on vào Domain Controller dùng tài khoản Administrator.
7. Cài đặt IIS, và các component: SMTP, NNTP, ASP.NET
Đầu tiên Ta cần phải có máy tính chạy XP. Tiếp theo, để kiểm tra IIS đã được cài
đặt hay chưa, Ta hãy truy cập vào Control Panel
Nó sẽ hiện ra cửa sổ Control Panel -> Administrative Tools và tìm xem mục
Internet Services Manager có tồn tại hay không.
Nếu máy của Ta đã cài đặt IIS thì trong này Ta sẽ thấy xuất hiện muc IIS.
Hoặc Ta có thể kiểm tra cách khác bằng cách .
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mở cửa sổ Run:Start/Run/ Gõ : http://localhost/
Nếu duyệt trình chạy được và xuất hiện thông báo đã có IIS thì điều đó chứng tỏ máy của
Ta đã có IIS rồi.
Nếu chưa có thì chúng ta quay lại cửa sổ Control Panel bấm đúp chuột vào mục Add
Remove Program
Bấm chuột vào Add/ remove Windows Components nó sẽ hiện ra một bảng , Ta đánh
dấuvào mục IIS ( Nhớ là phải phải đưa đĩa có bộ cài windows XP vào nhé)
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Và nhấn NEXT để tiền hành cài đặt.
Ta chờ trong giây lát để IIS được cài đặt hoàn tất
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mở IIS ra, nếu thấy ra màn hình như này nghĩa là IIS đã cài và chạy ngon lành
8. Cài đặt Active Directory
Chúng ta có thể vào cửa sổ Manage Your Server chọn Add or Remove a Role để
cài đặt Active Directory nhưng cách mọi người hay sử dụng là vào Run gõ dcpromo.
- Vào Run gõ dcpromo sẽ xuất hiện cửa sổ sau
Các Ta nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt Active Directory. Vào cửa sổ giới
thiệu tương thích với các Windows của Active Directory.
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhấn Next để tiếp tục, trong cửa sổ này Ta phải lựa chọn giữa hai Options:
- Domain Controller for a New domain: Là thiết lập tạo ra Domain Controller đầu tiên
trong Domain
- Additional domain Controller …: là lựa chọn để cài đặt them một máy chủ DC vào cho
một Domain, với thiết lập Hai hay nhiều DC cho một Domain đáp ứng được khi một máy
chủ bị sự cố xảy ra thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường. Ở đây Ta chọn Option:
Domain Controller for a New Domain để cài đặt Máy chủ Domain Controller đầu tiên
trên Domain
.
Sau khi lựa chọn Options trên Ta nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.
- Trong cửa sổ tiếp theo này có ba Options vô cùng quan trọng để khi Ta cài đặt Domain
Controller.
- Domain in a new forest: Cài đặt máy chủ Domain Controller đầu tiên trên Forest sẽ phải
lựa chọn thiết lập này ví dụ ở đây tôi cài cho domain đầu tiên là: vnexperts.net phải lựa
chọn Options này.
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Child domain in an existing domain tree: Nếu khi tôi đã có domain vnexperts.net mà tôi
lại muốn cài đặt các domain con bên trong của nó như: mcsa.vnexperts.net, hay
ccna.vnexperts.net thì tôi phải lựa chọn Options này.
- Domain tree in an existing forest: Nếu tôi muốn tạo một domain khác với tên vne.vn
cùng trong forest vnexperts.net tôi sẽ phải lựa chọn Options này
- Cả hai options dưới là việc cài đặt Multiple domain sẽ được trình bày ở các bài viết sau
trong bài viết này tôi trình bày cài đặt máy chủ Domain Controller đầu tiên trong Domain.
Lựa chọn Options đầu tiên rồi nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt, Trong bước này
hệ thống yêu cầu Ta là: Máy chủ Domain Controller này quản lý Domain tên là gì tôi gõ
vnexperts.net
Nhấn Next để tiếp tục, lựa chọn NetBIOS name cho Domain. NetBIOS name chính
là tên của Domain xuất hiện khi client đăng nhập vào hệ thống. Ta để mặc định
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhấn Next Ta cần phải lựa chọn nơi chứa thư mục NTDS cho quá trình
Replications của hệ thống Domain Controller:
Nhấn Next để tiếp tục, Ta cần phải thiết lập nơi lưu trữ thư mục SYSVOL đây là
thư mục bắt buộc phải để trong Partition định dạng NTFS, với tác dụng chứa các dữ liệu
để Replication cho toàn bộ Domain Controller trong Domain. Nếu mặc định hệ thống sẽ
để tại thư mục %systemroot%\SYSVOL
Nhấn Next để tiếp tục, bước này hệ thống sẽ hiển thị các thong tin về DNS đã được
cấu hình chuẩn chưa và các thong tin về Domain… thể hiện ở hình dưới đây. Nếu trong
bước này mà hệ thống báo lỗi Ta cần phải thực hiện lại các bước trong cài đặt và thiết lập
DNS.
- Ở đây toàn bộ đã thiết lập chuẩn
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
Giờ là bước Ta nhấn Next, và lựa chọn Mode cho Domain.
- Domain Function Level có 4 Mode là
- Mix Mode là Active Directory được tạo ra bởi cả Windows NT Server, Windows 2000
Server, và Windows 2003 Server. Trong Mode này Active Directory không có một số tính
năng cao cấp của Windows Server 2000, và Windows Server 2003, nhưng Ta sẽ phải
buộc cài Mode này khi Ta Joint hệ thống windows 2003 mới vào hệ thống Windows NT
cũ đang hoạt động.
- Native Mode: Active Directory được tạo trên nền tảng Windows Server 2000 và
Windows Server 2003 nên có gần như đầy đủ hết các tính năng cao cấp của Active
Directory
- Interim Mode: được tạo ra bởi Windows NT và Windows Server 2003 tương tự như Mix
Mode
- 2003 Mode: Là mode cao nhất hỗ trợ đầy đủ nhất toàn bộ các tính năng của Windows
Server 2003.
- Ở đây trong bước này tôi chọn là mode Native
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt, Hệ thống yêu cầu thiết lập Password trong
Restore Mode.
- Khi Ta backup Active Directory là hoàn toàn dễ dàng trong Windows Server 2003 bởi
hệ thống sử dụng cơ chế Shadow Backup, cho phép backup cả những dữ liệu, file, service
đang hoạt động.
- Nhưng khi Ta Restore lại sẽ là cả vấn đề, Windows không cho can thiệp vào File, hay
dữ liệu đang được sử dụng, và khi đó Ta phải khởi động hệ thống vào Mode mà Active
Directory không hoạt động thì mới Restore được. Nội dung này sẽ trình bày trong phần
sau, Password đặt trong phần này chính là Password để đăng nhập vào hệ thống khi
Restore lại Active Directory.
Sau đặt Password Ta nhấn Next hệ thống sẽ cho Ta hiển thị toàn bộ thông tin như:
- NetBIOS name ở đây là VNEXPERTS
- Folder chứa dữ liệu của Active Directory là NTDS ở đâu
- Tương tự vậy các folder SYSVOL
- Hệ thống sẽ thông báo là Password đăng nhập vào Domain của User Administrator sẽ
tương tự như Password đăng nhập của User Administrator trước khi cài Active Directory.
Nhấn Next bắt đầu tiến hành cài đặt Active Directory
Đợi vài phút cho đến khi hệ thống thong báo hoàn thành và yêu cầu khởi động lại
là Ta đã hoàn tất quá trình cài đặt Active Directory trên máy chủ Windows Server 2003.
B. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003
Để bắt đầu cài đặt Exchange yêu cầu Ta đã cài đặt DNS, Active Directory hoàn
chỉnh rồi.
Cho đĩa CD cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 tìm file Setup.exe chạy
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chạy File Setup.exe được cửa sổ sau: Ta chọn Exchange Deployment Tools để bắt
đầu quá trình cài đặt.
Trong cửa sổ này Ta hoàn toàn có thể xem các hướng dẫn về Exchange Server phía
bên trái cửa sổ từ phiên bản, các thư viện, các công cụ …
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhấn vào Deployment Tools được cửa sổ sau: Chọn Deploy the First Exchange 2003
Server.
Ta chọn Options Install Exchange 2003 on additions Server khi muốn cài một máy
chủ Exchange khác có vai trò tương tự như máy chủ đầu tiên. Cái này vai trò tương tự
như Additions của máy chủ Domain Controller.
Trong phần này tôi chọn Options đầu tiên cài đặt máy chủ Exchange đầu tiên. Để
bắt đầu cài đặt
Sau khi chọn Deploy the First exchange 2003 server tôi được cửa sổ dưới đây:
Sau khi chọn Options New Exchange 2003 Installation tôi được cửa sổ dưới đây:
GVHD:Trần Hoàng Anh SVTH: Nguyễn Văn khánh-Võ Cao Kỳ
25