Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Đánh giá thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 101 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Trong cuộc sống để đi đến một thành cơng bao giờ cũng gắn với sự hỗ trợ,
dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các quý Thầy Cô, gia đình và
bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Tài nguyên đất và Môi
trường nông nghiệp đã dùng tâm huyết và tri thức của mình để truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em suốt thời gian học tập ở trường.
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc người đã cùng tôi theo suốt quá trình
thực hiện khóa ḷn, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Th.S Lê Đình Huy đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn, định hướng giúp tơi hồn thành tốt khóa luận này.
Thành cơng trong q trình nghiên cứu tơi xin cám ơn lãnh đạo và cán bộ
Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình, Văn phịng Đăng ký đất đai tỉnh
Quảng Bình, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Bố Trạch, Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai huyện Bố Trạch, UBND các xã đã tạo điều kiện thuận lợi,
hỗ trợ dữ liệu số liệu cơ bản cho tôi thực hiện tốt khóa luận này.Em xin chân
thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Lê Hoàng Nguyên


ii

TÓM TẮT

Khóa luận “Đánh giá thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất


phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” được thực
hiện tại 3 xã Lý Trạch, xã Trung Trạch và thị trấn Hoàn Lão, huyện Bố Trạch
trong giai đoạn 2015 – 2020.
Dựa vào kết quả thu thập, điều tra và khảo sát để phân tích thực trạng
chuyển đổi đất đai trên địa bàn huyện Bố Trạch và những tác động tích cực cũng
như tiêu cực của q trình chuyển đổi đất nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp,
từ đó đề xuất các giải pháp cho việc chuyển đổi đất nông nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu nhằm quản lý và sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn.
Đề tài đã sử dụng 5 phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp điều
tra thu thập số liệu, phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp minh họa bằng
biểu đồ và bản đồ, phương pháp so sánh, đối chiếu logic trong phân tích mức độ
tác động, và phương pháp phân tích, xử lý số liệu. Thu thập số liệu thứ cấp được
tiến hành thu thập ở Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Bố Trạch, Văn
phịng Đăng ký đất đai tỉnh và huyện ở các giai đoạn: từ 2010 đến năm 2015 và
từ 2015 đến năm 2020, bên cạnh đó sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở 2
giai đoạn để từ đó nắm bắt được thực trạng chuyển đổi đất đai diễn ra hàng năm
trên địa bàn huyện Bố Trạch.
Kết quả đề tài thu được như sau: đã điều tra đánh giá được điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch. Phân tích được thực trạng chuyển
đổi đất nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong giai đoạn 2015 – 2020
làm cho diện tích đất nơng nghiệp giảm 596,5 ha, diện tích đất phi nơng nghiệp
tăng 250,0 ha, cùng với những tác động tích cực và tiêu cực về mặt kinh tế
gồm có cơ cấu kinh tế, giá trị sản xuất một số ngành và về mặt xã hội như
dân số, lao động và việc làm mà nó mang lại trên địa bàn huyện Bố Trạch .
Dưới tác động của q trình đơ thị hóa, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp và trong nội bộ ngành nông nghiệp là một
điều tất yếu khách quan, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được thì vẫn cịn
chứa đựng trong đó những bất cập, nhất là đời sống của những người nông dân
sau khi mất đất còn gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ nông dân chưa định hướng
được ngành nghề hợp lý, tỷ lệ lao động thiếu việc làm sau thu hồi đất vẫn còn

khá cao. Đã vận dụng đầy đủ các số liệu để phân tích và thực tiễn của địa bàn


iii

nghiên cứu từ đó đề ra một số giải pháp về quản lý đất đai, quản lý nhóm đất
nông nghiệp và phi nơng nghiệp chủ yếu cho q trình chuyển đổi đất trong thời
gian sắp tới trên địa bàn huyện. Từ đó đưa ra các kiến nghị với tỉnh, huyện và
người dân.


iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT.............................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ.................................................................ix
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU....................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN........................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................2
Chương 1...............................................................................................................3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................3
1.1.1. Các khái niệm..............................................................................................3

1.1.2. Khái quát về chuyển đổi cơ cấu đất đai.......................................................7
1.1.3. Quan điểm khai thác, sử dụng bền vững đất đai.......................................11
1.2 TÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NƠNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI
NƠNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.........................................14
1.2.1. Tình hình chuyển đổi đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp ở một số
nước trên thế giới................................................................................................14
1.2.2. Tình hình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Việt
Nam.....................................................................................................................19
1.3. MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI......21
1.3.1. Trên thế giới..............................................................................................21
1.3.2. Tại Việt Nam.............................................................................................22


v

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................25
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CƯU...........................................................................25
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................25
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................25
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu......................................................25
2.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu logic trong phân tích mức độ tác động. .26
2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu........................................................26
Chương 3.............................................................................................................28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................28
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BỐ
TRẠCH...............................................................................................................28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng...............................................34
Tổng số khách du lịch đến Bố Trạch năm 2020 ước đạt 390.200 lượt, giảm

55,1% so với cùng kỳ. Trong đó khách quốc tế ước đạt 38.200 lượt, giảm 77,6%
so cùng kỳ. Tổng doanh thu tại các khu, điểm, tuyến du lịch trên địa bàn đạt
khoảng 121 tỷ đồng, bằng 44,1% so với cùng kỳ năm 20193.1.3. Đánh giá
chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch.....................41
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch
.............................................................................................................................41
3.2. NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP.....................................................................43
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Bố Trạch................................43
3.2.2. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại huyện
Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2020..........................................................................48
3.2.2.1. Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất theo các mục đích sử dụng giai
đoạn 2015 - 2020.................................................................................................48
3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA Q TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NƠNG
NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP......................................................61


vi

3.3.1. Tác động kinh tế........................................................................................62
3.3.2. Tác động xã hội.........................................................................................66
3.3.3. Đánh giá chung khi thực hiện quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp tại huyện Bố Trạch..............................................................76
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NHẰM QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT HỢP LÝ, HIỆU QUẢ.................................................78
3.4.1. Trong công tác quản lý đất đai..................................................................78
3.4.2. Giải pháp chung cho các loại đất...............................................................79
3.4.3. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động bị mất đất nông nghiệp
nhằm ổn định cuộc sống......................................................................................81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................84
1. KẾT LUẬN.....................................................................................................84
2. KIẾN NGHỊ....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................86
PHỤ LỤC............................................................................................................89


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNH – ĐTH

: Công nghiệp hóa - Đô thị hóa

NN

: Nông nghiệp

PNN

: Phi nông nghiệp

THPT

: Trung học phổ thông


THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Nhóm tiêu chí về hiệu quả kinh tế:...................................................................12
Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích đất nơng nghiệp năm 2020.................................45
Bảng 3.2. Hiện trạng diện tích đất phi nơng nghiệp năm 2020...........................46
Bảng 3.3. Hiện trạng diện tích đất chưa sử dụng năm 2020...............................47
Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Bố Trạch
2015 - 2020..........................................................................................................49
Bảng 3.5. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất.....................................58
Bảng 3.6. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất.....................................58
Bảng 3.7. Dân số, số lượng người sử dụng đất ở huyện Bố Trạch qua các năm
giai đoạn 2015-2020............................................................................................66
Bảng 3.8. Số lượng lao động trong các ngành kinh tế qua các năm...................68
Bảng 3.9. Cơ cấu lao động trước và sau mất đất của các hộ điều tra..................71


ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Sơ đồ địa giới hành chính huyện Bố Trạch.........................................28
Hình 3.2. Biến động diện tích đất nơng nghiệp và đất phi nơng nghiệp giai đoạn
2015-2020............................................................................................................60
Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm giai đoạn 2015-2020...........62
Hình 3.4. Cơ cấu kinh tế theo các nhóm ngành qua các năm giai đoạn 2015-2020
.............................................................................................................................63
Hình 3.5. Số lao động được tạo việc làm mới qua các năm giai đoạn 2015-2020
.............................................................................................................................69
Hình 3.6. Tình hình việc làm của các hộ gia đình sau thu hồi đất......................73
Hình 3.7. Tỷ lệ sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ vào các mục đích...75


1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước có nền nông nghiệp truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu sử dụng đất, nhưng do quá trình phát triển kinh tế xã hội mà diện
tích đất nơng nghiệp đang ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là thay đổi mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch sử dụng đất được duyệt bằng quyết định hành chính khi nguời sử
dụng đất có yêu cầu. Chính phủ nước ta quan tâm bảo vệ diện tích đât nông
nghiệp từ khi công nghiệp hóa, đô thị hóa mới bắt đầu.
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời, trong khi đó bình qn
diện tích nơng nghiệp người thuộc nhóm thấp nhất thế giới và ngày càng giảm
nhanh do q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố của đất nước. Vì thế việc sử
dụng quỹ đất, đặc biệt là đất nông nghiệp một cách hợp lý, đúng mục đích tương
xứng với tiềm năng và sức sản xuất của đất là việc làm hết sức cần thiết để góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng của nông sản, từng bước nâng cao thu nhập

cho người dân, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo cho
một nền nông nghiệp phát triển bền vững. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong một nền kinh tế năng động,
cạnh tranh và áp lực thì việc cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp nơng
thơn càng trở nên cần thiết.
Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là xu thế tất yếu
trong quá trình phát triển nhất là đối với những đơ thị trẻ như huyện Bố Trạch và
trong những năm tới sự chuyển đổi này chắc chắn sẽ càng mạnh mẽ hơn, những
tác động tích cực của nó có vai trị rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội của huyện song bên cạnh đó cũng cịn khơng ít tác động tiêu cực ảnh hưởng
đến xã hội, môi trường trên địa bàn. Mặt khác huyện chưa có được những
nghiên cứu đầu tư sâu về hướng sử dụng đất để tạo ra động lực thúc đẩy sự phát
triển bền vững xứng tầm với vị trí và tiềm năng. Để làm rõ vai trò và tầm quan
trọng của vấn đề này, đề xuất được giải pháp khắc phục những tồn tại, tôi quyết
định chọn đề tài “Đánh giá thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” được thực
hiện.


2

2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được thực trạng chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp cũng như ảnh hưởng của việc chuyển đổi này đến việc quản lý sử dụng
đất, tình hình phát triển kinh tế xã hội và sinh kế của người dân.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và chuyển đổi
đất phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ góp phần củng cố hệ thống lý luận cho việc nghiên cứu về vấn

đề chuyển đổi đất nông nghiệp cũng như tổng quan về q trình chuyển đổi đất
nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Việt Nam.
Đồng thời góp phần cung cấp nguồn thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các
nghiên cứu tiếp theo về áp lực sử dụng đất nông nghiệp trong q trình đơ thị hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp các thông tin cơ bản về hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Là cơ sở để định hướng cho việc thực hiện các phương án quy hoạch,
quản lý và sử dụng đất một cách hợp lý trên địa bàn.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các giải pháp góp phần giúp địa
phương, cơ quan chuyên môn thực hiện tốt hơn q trình chuyển đổi đất nơng
nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong thời gian tới, sử dụng quỹ đất tiết kiệm
cho tồn đơ thị, tránh lãng phí. Tạo sự hồn thiện phát triển bền vững cho mơi
trường sống đơ thị phát huy được các mặt tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất
các rủi ro có thể xảy ra trong việc khai thác, sử dụng đất.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đất và đất đai
Theo V.V Đôcutraiep (1846 - 1903): Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi
một cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa
hình, khí hậu và thời gian. Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xơ (cũ) - V.R
Villiam (1863 - 1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày
khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng .
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều

kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản
xuất cơ bản trong nông - lâm nghiệp .
Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu
tố gồm: khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật, những
biến đổi của đất do hoạt động con người .
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của Trái Đất
tương đối tơi xốp do các loại đất phong hóa ra, có độ phì, trên đó cây cỏ có thể mọc
được. Đất hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, khơng khí và sinh vật lên đá
mẹ .
Nếu nhìn nhận đất đai trên trên phương diện từ vạt đất thì đất đai là một
phần diện tích cụ thể của bề mặt Trái Đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất .
Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn mà đất đai
được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều ý nghĩa
khác nhau.
Tuy nhiên, hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là
đất (soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ Trái Đất gọi là Thổ
nhưỡng. Thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển),
nước (thủy quyển), sinh vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu
dài. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác


4

nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, mơi
trường, tài sản. Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cặp đến đất
đai theo khái niệm đất (land).
1.1.1.2. Phân loại đất đai
Hiện nay trên thế giới tùy theo mục đích phân loại mà có nhiều cách phân
loại đất khác nhau. Ở Việt Nam đất thường được phân loại theo hai cách: phân

loại đất theo thổ nhưỡng và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
a. Phân loại đất theo thổ nhưỡng (soil classification)
Phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo Khoa học đất) mục đích nhằm xây
dựng bản đồ thổ nhưỡng. Trên thế giới có 3 trường phái chủ yếu :
- Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh.
- Phân loại đất theo định lượng các tầng đất.
- Phân loại đất theo FAO - UNESCO.
Ở Việt Nam, năm 1976, Bộ Nông nghiệp đã xây dựng bản đồ đất tỉ lệ
1/1.000.000, bảng phân loại đất chia đất của nước ta thành 13 nhóm với 30 loại
đất theo phát sinh. Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, ở nước ta đã sử
dụng hệ thống phân loại đất theo định lượng FAO - UNESCO, bảng phân loại
đất theo FAO - UNESCO gồm 19 nhóm và 54 loại đất .
b. Phân loại đất theo mục đích sử dụng (land classification)
Ở Việt Nam, Luật đất đai đầu tiên (1987) quy định đất đai được phân làm
5 loại theo mục đích sử dụng gồm: đất NN, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất
chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Luật đất đai 1993 quy định đất đai được phân
thành 6 loại theo mục đích sử dụng gồm: đất NN, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư
nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng .
Cách phân loại đất theo Luật đất đai 1987 và Luật đất đai 1993, được vừa
theo mục đích sử dụng, lại theo địa bàn gây nên có sự chồng chéo. Để khắc phục
tình trạng này, Luật đất đai 2003 có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 quy định căn
cứ theo mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: Nhóm đất NN,
nhóm đất phi NN, nhóm đất chưa sử dụng . Loại đất, mục đích sử dụng đất của
mỗi thửa đất được xác định theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc theo
hiện trạng sử dụng đất .


5

+ Nhóm đất nông nghiệp: Đất NN là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,

nghiên cứu, thí nghiệm về NN, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Nhóm đất NN được phân làm các phân nhóm
gồm: đất sản xuất NN, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất NN khác .
+ Nhóm đất phi NN: Đất phi NN là đất đang được sử dụng không thuộc
nhóm đất NN. Nhóm đất phi NN bao gồm: đất ở; đất chun dùng; đất tơn giáo,
tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chun dùng và đất phi NN khác. Trong các phân nhóm của nhóm đất NN,
phi NN lại được chia thành nhiều loại đất khác nhau
+ Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục
đích sử dụng. Đất chưa sử dụng bao gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây
Tóm lại, theo mục đích sử dụng đất, ở nước ta đất được chia làm 3 loại: Đất NN,
đất phi NN và đất chưa sử dụng. Với tốc độ CNH, ĐTH ngày càng cao như hiện
nay, đất NN luôn có xu hướng chuyển sang đất phi NN với diện tích lớn.
1.1.1.3. Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan
trọng của đất C.Mác viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung
cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”.
Đối với nơng nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều
kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao
động (sử dụng để trồng trọt, chăn ni…). Q trình sản xuất ln có mối quan
hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong q trình phát triển xã hội lồi người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất.
Trong nơng nghiệp ngồi vai trị là cơ sở khơng gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:

- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.


6

- Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư
liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nơng nghiệp.
1.1.1.4. Vai trị của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết tất cả các nước, nhất là ở các nước đang phát
triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy
nhiên ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng
GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản ở những nước này khá
lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người
những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Những sản phẩm này
cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành
nào thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết
định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào
cho công nghiệp và khu vực thành thị.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tiêu dùng và
tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước

hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với
các hàng hóa cơng nghiệp.
Nơng nghiệp và nơng thơn có vai trị to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường. Nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất như phân bón,
hóa học, thuốc trừ sâu bệnh,.. làm ô nhiễm nguồn nước. Trong quá trình canh tác
dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi. Vì thế trong q trình sản
xuất nơng nghiệp cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát
triển bền vững của môi trường.


7

1.1.2. Khái quát về chuyển đổi cơ cấu đất đai
1.1.2.1. Khái quát chung về cơ cấu sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng con người đã tác động vào đất, dẫn tới những
biến đổi mà biến đổi này ngày càng làm cho đất xấu đi và ngày càng suy thoái.
Việc phân bổ tự nhiên cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực sử dụng đất hiện nay
ở nước ta còn thiếu sự hài hòa, thiếu sự cân đối hợp lý như: đất có chất lượng tốt
cho sản xuất nông nghiệp lại đưa vào xây dựng các cơng trình phi nơng nghiệp,
có những cơng trình cịn bỏ hoang … gây lãng phí quỹ đất.
Cơ cấu sử dụng đất được hiểu là tỷ lệ phần trăm giữa các loại đất (như đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) với tổng diện tích đất tự
nhiên của một vùng cụ thể.
Việc bố trí đất cho các ngành kinh tế gây ra những mâu thuẫn rất lớn
trong bố trí cơ cấu sử dụng đất. Để phát triển kinh tế công nghiệp, thương mại,
dịch vụ hay làm nhà ở cần có diện tích đất để bố trí; trong khi đó, dân số ngày
một tăng, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp ngày một nhiều về cả số lượng và
chất lượng. Như vây, diện tích canh tác nơng nghiệp phải tăng trong khi đó diện

tích tự nhiên có hạn dẫn đến mâu thuẫn giữa một bên là lợi ích kinh tế, xã hội và
một bên là môi trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng lượng hàng hóa trên
đơn vị diện tích, chất lượng hàng hóa đảm bảo các mục tiêu về xã hội và môi
trường, trọng tâm trong đó cần phải có cơ cấu sử dụng đất hợp lý.
Cơ cấu sử dụng đất hợp lý sẽ tạo ra lượng sản phẩm hàng hóa lớn trên đơn
vị diện tích, chất lượng hàng hóa đảm bảo phù hợp với nhu cầu sử dụng của con
người, mặc dù diện tích đất canh tác nông nghiệp thấp nhưng lượng sản phẩm
vẫn tăngCơ cấu sử dụng đất không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà nó
luôn ở trạng thái vận động, biến đổi không ngừng theo sự biến đổi của cơ cấu
kinh tế trong quá trình phát triển, cơ cấu sử dụng đất dịch chuyển nhanh hay
chậm không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà phụ thuộc vào các điều kiện
cần thiết cho sự dịch chuyển, các mục tiêu, định hướng dịch chuyển như thế nào.
Một cơ cấu sử dụng đất hợp lý phái đáp ứng yêu cầu phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát
triển các ngành kinh tế và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, chuyển đổi theo
hướng tiến bộ đẻ khai thác được các lợi thế và tiềm năng kinh tế của các địa
phương .
1.1.2.2. Xu thế phát triển sử dụng đất


8

a. Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Quá trình phát triển xã hội, cũng là quá trình diễn biến sử dụng đất. Khi
con người cịn sống trong phương thức săn bắn và hái lượm, họ chỉ có thể dựa
vào sự ban hưởng của tự nhiên, sự thích ứng với tự nhiên để tồn tại, khơng tồn
tại ý thức về sử dụng đất. Cho đến thời kỳ du mục, con người sống trong những
túp lều lợp bằng cỏ, những vùng đất có nước và có cỏ bắt đầu được sử dụng.
Đến sau khi xuất hiện ngành trồng trọt, nhất là sau khi đã xuất hiện những công
cụ sản xuất thô sơ, năng lực sử dụng đất được tăng cường, diện tích đất đai được

sử dụng tăng lên nhanh chóng, ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Nhưng
trình độ sử dụng đất lúc đó cịn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, vẫn
thuộc trạng thái kinh doanh thô, đất khai phá nhiều nhưng thu thập rất thấp.
Theo mức tăng trưởng của dân số và sự phát triển của kinh tế, văn hoá và khoa
học, kỹ thuật, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng
cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân cũng ngày càng cao,
sự phát triển của các ngành nghề cũng theo xu hướng ngày càng phức tạp và đa
dạng, phạm vi sử dụng đất ngày càng gia tăng, từ một vùng có tính cục bộ phát
triển ra nhiều vùng kể cả những vùng đất mà trước kia chưa có khả năng khai
thác sử dụng. Không chỉ phát triển theo khơng gian, mà trình độ tập trung cao
hơn nhiều. Cho dù là đất canh tác hoặc đất phi canh tác cũng đều phát triển theo
hướng kinh doanh tập trung, đất ít, hiệu quả cao .
Tuy nhiên, quá độ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm canh
cao trong sử dụng đất là một tiến trình lịch sử lâu dài, muốn nâng cao sức sản
xuất và sức tải của một đơn vị diện tích, nhất thiết phải khơng ngừng nâng mức
đầu tư về lao động, vốn liếng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và quản lý. Ở
những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia muốn thực hiện
đường lối cơ bản này cũng không thể sử dụng cùng một phương thức trong cùng
một thời gian. Bởi vì tình hình của mỗi quốc gia một khác, trình độ phát triển
kinh tế kỹ thuật không giống nhau, ngay trong cùng một quốc gia mà những
vùng khác nhau, các điều kiện cũng rất khác nhau .
b. Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hoá và chun mơn hố
Theo đà phát triển khoa học kỹ tḥt và kinh tế của xã hội, cơ cấu sử dụng
đất cũng chuyển dần sang xu thế phức tạp hoá và chun mơn hố, u cầu của
con người về vật chất, văn hố, tinh thần và mơi trường ngày một cao, chúng sẽ
trực tiếp hoặc gián tiếp có yêu cầu cao hơn đối với đất đai. Khi con người có


9


mức sống còn thấp, đang còn đấu tranh với cuộc sống, thì việc sử dụng đất
thường mới tập trung vào nông nghiệp, nhất là vấn đề ăn, mặc, ở, nhưng khi
cuộc sống đã nâng cao, bước vào giai đoạn hưởng thụ, trong sử dụng đất còn
nghĩ tới nhu cầu vui chơi văn hóa, thể thao và môi trường,… .
c. Sử dụng đất đai theo hướng xã hội hố và cơng hữu hoá
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hoá sản
xuất, một vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm là tiền đề cho
nơi khác sản xuất tập trung sản phẩm khác. Sự hỗ trợ bổ sung lẫn nhau hình
thành sự phân cơng hợp tác, sự xã hội hoá sản xuất này cũng là xã hội hoá trong
sử dụng đất.
Đồng thời, do đất đai là cơ sở vật chất và công cụ để con người sinh sống
và xã hội tồn tại, trên cơ sở chun mơn hố của u cầu xã hội hố sản xuất,
cần cố gắng thích ứng nhu cầu của xã hội, để thúc đẩy phúc lợi công cộng và
tiến bộ xã hội, cho dù ở xã hội mà mục tiêu sử dụng đất chủ yếu vì lợi ích của tư
nhân thì những vùng đất đai hướng dụng cơng cộng như: nguồn nước, núi rừng,
khống sản, sơng ngịi, mặt hồ, biển cả, cầu cảng, hải cảng, danh lam thắng
cảnh, khu bảo tồn động thực vật quý hiếm ... đại bộ phận đều do Nhà nước quy
định chính sách thực thi hoặc tiến hành cơng quản, kinh doanh ... để phòng ngừa
việc tư hữu sẽ tạo nên mâu thuẫn xã hội.
Xã hội hoá sử dụng đất là sản phẩm tất yếu của sự phát triển xã hội hoá
sản xuất, nó được quyết định bởi yêu cầu khách quan của xã hội hoá sản xuất,
cho nên xã hội hố sử dụng đất và cơng hữu hố là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế
phát triển, thúc đẩy cao hơn nữa xã hội hóa sản xuất, về cơ bản phải thực hiện xã
hội hố và cơng hữu hố sử dụng đất .
1.1.2.3 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là quá trình vận động, biến đổi của các
loại đất khác nhau làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ, tương
tác giữa các loại đất dưới tác động của những yếu tố kinh tế, xã hội và các điều
kiện khách quan khác. Q trình chuyển đổi này địi hỏi phải tốn một khoảng
thời gian và trải qua các bước tuần tự khác nhau để đạt đến mục đích cuối cùng

là một tổng thể được kết hợp hợp lý, hài hoà từ các bộ phận cấu thành.
Đặc trưng của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là cơ cấu sử dụng đất hình
thành và phát triển mang tính khách quan, mang tính lịch sử, xã hội, khơng phái là
một hệ thống tuỳ tiện và cứng nhắc mà là một hệ thống của các bộ phận được


10

ghép nối một cách hợp lý, uyển chuyển và luôn vận động, chuyển đổi theo sự biến
đổi của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học cơng nghệ,
khơng khép kín mà ngày càng mở rộng gắn liền với quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nơng thơn, q trình phân cơng lao động và hợp tác quốc tế và cơ cấu sử
dụng hình thành và hoàn thiện trong quan hệ hợp tác cạnh tranh trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước .
1.1.2.4. Mối quan hệ giữa quá trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất
ĐTH là một quá trình song song với sự phát triển CNH và cách mạng
khoa học kỹ thuật. Quá trình ĐTH phản ánh tiến trình CNH, HĐH trong nền kinh
tế thị trường. Không ai phủ nhận rằng, một quốc gia được coi là CNH thành
công lại không có tỷ lệ cư dân đơ thị ngày càng chiếm vị trí áp đảo so với cư dân
nông thôn. ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH và sau này là hệ
quả của quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng HĐH, tăng tỷ trọng của các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành NN trong cơ cấu tổng sản
phẩm.
Đồng thời, trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, ĐTH giữ vai trò
đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hố, đảm bảo
an ninh quốc phịng và bảo vệ môi trường. ĐTH xúc tiến tối đa CNH, HĐH đất
nước. Sự nghiệp CNH, HĐH muốn thực hiện thành công cần phải chuyển đổi căn
bản cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với kỹ thuật
cao, thay đổi cơ cấu lao động. Trước hết có sự tập trung cao các điểm dân cư, kết

hợp với xây dựng đồng bộ và khoa học các cơ quan và các xí nghiệp trung tâm...
Q trình này là bước chuẩn bị lực lượng ban đầu cho CNH, HĐH đất nước. Khi
đó máy móc hiện đại được đưa vào sản xuất nhiều hơn kéo theo việc nâng cao
trình độ tay nghề cơng nhân, đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý.
ĐTH sẽ đánh dấu giai đoạn phát triển mới của tiến trình CNH, trong đó công
nghiệp và dịch vụ trở thành lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế, không chỉ xét về
phương diện đóng góp tỷ trọng trong tổng sản phẩm mà còn cả về phương
diện phân bố nguồn lao động xã hội.
CNH càng mạnh, quy mô đô thị tập trung lớn hơn, hoạt động đô thị phức
tạp hơn nên cấu trúc đô thị cũng phức tạp, xuất hiện nhiều vấn đề nổi cộm như
làm tăng nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà ở... Điều này đồng nghĩa
với quá trình CNH và ĐTH ln gắn liền với việc chuyển đổi đất đai. Con người


11

luôn kỳ vọng vào việc khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng, tuy nhiên hầu hết
diện tích này thường nằm ở khu vực không thuận lợi để phát triển, nhất là phát
triển đô thị. Mặt khác, xu hướng đô thị hóa thường lan rộng tại những khu vực
có lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi, do đó thường có
hướng tập trung phát triển tại các vùng đồng bằng, nơi tập trung phần lớn diện
tích đất sản xuất NN màu mỡ mà nông dân đang sản xuất. Cuốn theo xu hướng
phát triển của xã hội, việc chuyển đổi các diện tích đất NN này sang mục đích
phi NN là khó tránh khỏi, điều này đã làm chuyển đổi cơ cấu SDĐ trong một
lãnh thổ qua từng giai đoạn phát triển. Ngoài ra, CNH và ĐTH ồ ạt rất dễ làm
ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, môi trường đất NN ở các vùng phụ
cận, nếu không có các giải pháp quản lý SDĐ hợp lý thì có thể làm mất cân đối
cơ cấu SDĐ, nhất là đối với đất NN bị chuyển đổi sang mục đích phi NN vì q
trình chuyển đổi này là một chiều - không thể tái tạo lại được, làm cho việc SDĐ
thiếu tính bền vững trong tương lai .

Quá trình CNH, HĐH chịu tác động của nhiều yếu tố và được chia thành
3 nhóm là các yếu tố liên quan đến nguồng lực, nhóm yếu tố liên quan đến điều
kiện thực hiện CNH, HĐH và nhóm yếu tố liên quan đến việc huy động cac
nguồn lực cho CNH, HĐH.
Trong nhóm yếu tố các nguồn lực dành cho CNH, HĐH, đất đai là nguồn
lực chủ yếu cả về số lượng và giá trị. Sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất xuất
hiện trong tất cả các giai đoạn trong quá trình CNH, HĐH. Trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành sản xuất thay đổi dẫn đến nhu cầu sử
dụng đất trong các ngành này cũng thay đổi theo.
Trong nhóm yếu tố thứ hai, kết cấu hạ tầng là điều kiện quan trọng để
thực hiện CNH, HĐH. Việc phát triển kết cấu hạ tầng trong quá trình CNH,
ĐTH sẽ góp phần làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất cho kết cấu hạ tầng làm theo
đổi cơ cấu sử dụng đất.
1.1.3. Quan điểm khai thác, sử dụng bền vững đất đai
Hiện tại trên thế giới cũng như nước ta chưa có những nghiên cứu có tính
chiến lược về quản lý sử dụng đất đai lâu bền. Phần lớn các chương trình nghiên
cứu triển khai đề cập tới nâng cao năng suất trên các ô thửa canh tác, mà chưa
giải quyết được các vấn đề trên toàn lưu vực hoặc trên một vùng rộng lớn theo
quan điểm sinh thái "bền vững". Quản lý đất đai “bền vững” theo quy định


12

Dumanski (1993): kết hợp cơng nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm tích
hợp các nguyên tắc kinh tế - xã hội với các vấn đề môi trường đồng thời:
- Duy trì hoặc tăng cường sản xuất và dịch vụ.
- Giảm mức độ rủi ro sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của nguồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn suy
thoái đất và nước.
- Chất lượng

- Hiệu quả kinh tế
- Được xã hội chấp nhận.
Khái niệm về Quản lý sử dụng đất “bền vững”: Nhóm các nhà nghiên cứu
về khung đánh giá quản lý đất "bền vững" (Narobi, 1991) đưa ra một khái niệm
như sau: Quản lý "bền vững" đất đai bao gồm tổ hợp các cơng nghệ, chính sách
hoạt động nhằm kết hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các vấn đề về quan
tâm môi trường để đồng thời giải quyết các vấn đề:
- Duy trì hoặc nâng cao năng suất nông nghiệp (Productivity)
- Giảm rủi ro cho sản xuất (Security)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và
nước (Protection)
- Có hiệu quả lâu dài (Viability)
- Được xã hội chấp nhận (Acceptability).
Quản lý bền vững tài nguyên đất: là quy trình được xây dựng trên nền
tảng kiến thức giúp tích hợp quản lý đất đai, nước sạch, đa dạng sinh học và môi
trường (bao gồm cả các ảnh hưởng ngoại sinh đầu vào và đầu ra) để đáp ứng
nhu cầu thực phẩm và vải vóc đang tăng lên trong khi vẫn duy trì các dịch vụ hệ
sinh thái. Quản lý bền vững tài nguyên đất là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu
dân số đang gia tăng. Cách quản lý đất khơng hợp lý có thể dẫn đến thối hóa
đất và giảm năng lực sản xuất và dịch vụ.
- Nhóm tiêu chí về hiệu quả kinh tế:
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân trong vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học được tính bao
gồm cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ đối với cả trồng trọt và chăn nuôi.


13

Xu thế năng suất phải tăng dần mới thể hiện được tính "bền vững" về hiệu
quả kinh tế.

Về chất lượng thì sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn thị trường (tiêu thụ tại địa
phương, trong nước, hay xuất khẩu). Chỉ tiêu này phản ánh trình độ tiếp cận thị
trường, việc giải quyết ách tắc về thị trường phải bắt đầu ngay từ khâu sản xuất,
chọn giống, thích hợp, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng, bố trí thời vụ hợp
lý nhất để bán sản phẩm được giá.
- Nhóm tiêu chuẩn về hiệu quả xã hội - tính chấp nhận xã hội
Xác định hệ thống sử dụng đất trước hết cần quan tâm đến nhu cầu tối
thiểu của nông hộ về ăn, ở và sinh hoạt rồi mới vươn lên sản xuất hàng hóa.
Sau nữa là quan tâm đến việc cho thu nhập thường xuyên, phù hợp với nguồn
vốn ít ỏi của hộ nông dân.
Hệ thống sử dụng đất phải phát huy được nội lực của nông hộ và nguồn
lực của địa phương, được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu
dài, đất, rừng đã được giao với lợi ích các bên rạch rịi.
Nguồn vốn vay được ổn định với lãi suất và thời hạn phù hợp từ nguồn
vốn tín dụng và ngân hàng.
Người dân được tham gia triệt để vào việc ra quyết định về kế hoạch và
phương án sản xuất, có quyền bình đẳng trong hưởng lợi đối với mọi hợp đồng
có liên quan.
Về lao động xã hội đó là việc bố trí sử dụng hợp lý nguồn lao động, quan
tâm đến việc bình đẳng giới và quyền trẻ em. Không làm cho phụ nữ phải lao
động nặng nhọc hơn, không lạm dụng sức lao động của trẻ em và tước đi
quyền học tập của chúng. Rút ngắn thời gian lao động và tăng cường thời gian
học tập cho trẻ em.
Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với luật pháp và hương ước của cộng
đồng lớn hơn. Chẳng hạn khơng bố trí cây trồng đối kháng nhau trong một vùng
đất, cây có sức chống xói mịn yếu khơng bố trí ở vùng đầu nguồn, cây trồng
không phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán của địa phương sẽ không
được cộng đồng ủng hộ .
- Nhóm tiêu chuẩn về môi trường sinh thái
Để một hệ thống sử dụng đất đáp đạt tiêu chuẩn về mơi trường thì cần

đáp ứng được các u cầu sau:


14

Giữ đất khỏi bị rửa trơi, xói mịn được thể hiện bằng giảm thiểu lượng
đất mất hàng năm dưới ngưỡng cho phép. Ngưỡng này phải được xác định cho
từng loại đất, từng thảm thực vật ở mỗi địa phương. Độ phì nhiêu đất tăng dần
trong đó tuần hồn hữu cơ được cải thiện.
Đảm bảo nguồn nước không bị khai thác cạn kiện, hạ mức nước ngầm, ô
nhiễm nguồn nước.
Đảm bảo độ che phủ đạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35%) và che phủ
liên tục trong năm.
Đảm bảo đa dạng sinh học thể hiện qua các thành phần loài sinh vật (đa
canh "bền vững" hơn độc canh, cây dài ngày có khả năng bảo vệ tốt hơn cây
ngắn ngày...).
Bảo tồn quỹ gen đó là việc tận dụng nhiều loại cây bản địa vốn đã được
chọn lộc từ lâu đời thích nghi với điều kiện địa phương, bổ sung một số loài
mới đảm bảo cân bằng sinh thái.
Hệ số đa dạng sinh học.
Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ diện tích đất trống được trồng.
Các tiêu chí thuộc ba lĩnh vực trên được dùng để xem xét đánh giá một
hệ thống sử dụng đất. Tùy theo đặc tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất,
các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác
nhau. Vì vậy, khi đánh giá sẽ xem xét trong từng trường hợp cụ thể mà đặt cho
chúng các trọng số khác nhau.
1.2 TÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NƠNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình chuyển đổi đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp ở
một số nước trên thế giới

Q trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và nó diễn ra mạnh nhất vào thời điểm quốc
gia đó đang trong giai đoạn nền kinh tế phát triển. Những hoạt động công
nghiệp, đô thị hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra mạnh mẽ và dẫn đến yêu cầu
chuyển đổi một lượng lớn diện tích đất nơng nghiệp sang các mục đích khác
nhất là phi nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội các ngành.
Trên thế giới khi xem xét quá trình chuyển đổi cơ cấu đất đai người ta dựa vào 3
thời kỳ: thời kỳ tiền công nghiệp, thời kỳ công nghiệp, thời kỳ hậu công nghiệp.
1.2.1.1. Khái quát chung


15

a. Thời kỳ tiền công nghiệp
Là thời kỳ trước thế kỷ XVIII; trong thời kỳ này diễn ra cuộc cách mạng
kỹ tḥt I, cịn gọi là cách mạng thủ cơng nghiệp. Các đô thị phát sinh ngay từ
trong văn minh nơng nghiệp, ở dạng phơi thai cịn hịa đồng phần nào với nông
thôn, lực lượng chủ yếu mới chỉ có bộ phận thợ thủ cơng, thương nhân, hành
chính, qn đội, được tách ra lập thành đơ thị, bộ phận cịn lại vừa hoạt động
nông nghiệp vừa hoạt động thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ. Hình thức
cấu trúc đơ thị đơn giản, có thể chỉ là một lỵ sở, đồn trú mà cái “thành” là yếu tố
cơ bản, hoặc là một trạm dịch vụ thương nghiệp trao đổi hàng thủ cơng mỹ
nghệ, đơ thị của các tiểu chủ xí nghiệp thủ cơng nghiệp mới hình thành. Trong
các đơ thị này, khu vực ở và sản xuất là biệt lập hoặc kết hợp với đồn trú thành
quách. Có thể thấy, đây là thời kỳ cơ cấu đất đai ít biến động nhất, đất đai chủ
yếu là đất sản xuất nông nghiệp.
b. Thời kỳ công nghiệp
Từ đầu thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, trong thời kỳ này diễn ra các
cuộc cách mạng kỹ thuật II, hay còn gọi là cách mạng công nghiệp, cuộc cách
mạng này đã kéo theo một sự thay đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế lãnh thổ, tạo

cho các đơ thị hình thành gắn với q trình cơng nghiệp hóa của mỗi quốc gia
như: khai khống, luyện kim, cơ khí, hóa chất, chế biến thực phẩm, ... Tốc độ
công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng nhanh như vũ bão, tạo điều kiện hình thành
một đô thị trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Phát triển cơng nghiệp đại cơ khí địi
hỏi tập trung vào một số đô thị hạt nhân lớn của các vùng lãnh thổ.
Q trình cơng nghiệp hóa đã thu hút dân cư nơng thơn tập trung về các
đơ thị, một dịng dịch cư lịch sử từ nông thôn vào đô thị đã diễn ra, mạnh nhất là
ở Châu Âu và Châu Mỹ. Dân số nông thôn của các khu vực này hạ xuống chỉ
còn 10 - 20% tổng dân số; trong khi đó, ở những nước chậm phát triển tỷ lệ này
là 70 - 80%. Như vậy, thời kỳ này quy mô của các đô thị được tập trung lớn hơn,
hoạt động phức tạp hơn và cấu trúc của đô thị cũng phức tạp hơn và đặc biệt có
thể thấy đây là thời kỳ chuyển đổi cơ cấu đất đai từ sản xuất nông nghiệp sang
phi nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ nhất. Cùng với sự phát triển của công nghiệp,
các đơ thị phát triển một cách mạnh mẽ hình thành nên những chùm đô thị,
những chuỗi đô thị nối liền nhau thành những đô thị khổng lồ, những siêu thị
như: Tokyo - Yokohama, New York - N.E. Newjersey, Washington DC Boston, ... Đất xây dựng nhà ở của các đô thị này được bố trí ngay bên cạnh các
khu cơng nghiệp.
c. Thời kỳ hậu công nghiệp


16

Tức thời kỳ cách mạng kỹ thuật III, còn gọi là cách mạng khoa học kỹ
thuật, kéo dài từ giữa thế kỷ XIX đến nay vẫn còn tiếp diễn. Cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ là sự thay đổi cơ cấu sản xuất và phương thức sinh
hoạt ở các đô thị. Đất xây dựng nhà ở với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ tḥt, các
cơng trình phúc lợi cơng cộng được cân đối tương đối hồn thiện cho các khu
dân cư. Tuy nhiên, tỷ lệ các loại đất trong khu ở phụ thuộc vào điều kiện và giải
pháp quy hoạch xây dựng cụ thể.
Các nước phát triển, các hoạt động công nghiệp và các đô thị đã đi vào ổn

định về quy mô; do đó, cơ cấu đất đai khơng cịn biến động mạnh. Trong khi đó,
tại các nước đang phát triển q trình đơ thị hóa bắt đầu diễn ra mạnh mẽ, các
hoạt động công nghiệp đang có xu hướng phát triển và kéo theo q trình
chuyển đổi cơ cấu đất đai theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2.1.2. Tình hình chuyển đổi cơ cấu đất đai của mộ số nước trên thế giới
a. Cộng hòa liên bang Đức
Theo Chu Văn Thỉnh: Diện tích đất nơng nghiệp vẫn chiếm chủ yếu
(chiếm 85% tổng diện tích). Đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, đường bộ, đường
sắt và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung
là đất ở và đất giao thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích Liên bang. Cũng
giống như bất kỳ quốc gia công nghiệp nào có mật độ dân số cao, diện tích đất ở
và đất giao thơng ngày càng gia tăng địi hỏi phải chuyển một lượng lớn đất
nơng nghiệp cho mục đích này.
Trong vịng 40 năm trở lại đây, diện tích đất khu vực dân cư tăng lên gần
như gấp đôi. Trong khi đó, dân số chỉ tăng khoảng gần 30% và thậm chí số
người có việc làm chỉ tăng khoảng 10%. Tại các thành phố trung tâm của nhiều
đô thị tập trung, các khu dân cư thường chiếm hơn 50% diện tích đất đơ thị. Kết
quả là diện tích đất ở bình qn đầu người ở Cộng hòa Liên bang Đức tăng từ
350 m2 năm 1950 lên 500 m2 năm 1997. Diện tích đất giao thơng tăng đặc biệt
cao từ trước tới giữa thập kỷ 80; trong khi đó, diện tích đất nhà ở chỉ tăng trong
hai thập kỷ vừa qua. Đặc biệt, như đất thương mại, dịch vụ, quản lý hành chính
phát triển một cách khơng cân đối. Q trình ngoại ơ hóa liên tục và tốn kém về
đất đai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này.
Trong những năm gần đây, các khu dân cư mọc lên nhanh chóng khắp
mọi nơi đã làm giảm diện tích đất nơng nghiệp của nước này một cách đáng kể,
trung bình mỗi ngày giảm 133 ha. Diện tích đất rừng và đất mặt nước có tăng


×