Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

BC dược liệu thú y (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 30 trang )

BÁO CÁO:
THỰC HÀNH DƯỢC LIỆU THÚ Y
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Hà.
Nhóm: 1- Tổ 2.
Họ và tên: Bùi Thành Vinh
Mã sinh viên: 650428
Lớp: K65TYB.




Bước 1:






Cố định ếch nằm sấp trên giá cố định ếch.
Quan sát cách thở của ếch khi chưa trúng độc.
Đếm nhịp thở của ếch trong mỗi phút
Quan sát trạng thái hệ thần kinh của ếch.

1.Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng độc của nitrate trong thực vật.




Bước 2:




Tiến hành gây độc trên ếch.



Lấy 2ml dịch chiết nitrate vào xilanh để chuẩn bị tiêm dưới da quanh
hậu môn của ếch (chia ra làm 4 lần tiêm)



Bước 3:



Quan sát trạnh thái ngộ độc của ếch


Số lần

Nhịp thở

1

50

2

42

3


36

4

35

5

33

6

31

*Trung bình nhịp thở của ếch: 35,71 nhịp/ phút.
*Đồng tử mắt bình thường.
*Sau khi tiêm:
Tiêm -> ếch trúng độc -> 2 bên lườn ếch phồng ra -> nhịp thở yếu dần -> ếch chưa chết -> chọc tủy ếch.


Bước 4: Mổ khám ếch.


Kết luận:
Da tím tái.
Máu có màu nâu socola.
Cơ đùi nhợt nhạt.
Cơ quan nội tạng xuất huyết.
Giải thích hiện tượng:

Do nitrate/nitrite trong máu cao dẫn tới nitrate hâp thụ với máu tạo thành Met-hemoglobin.
Do máu không vận chuyển O2 tới các cơ quan -> Thiếu O2-> các cơ quan tím tái, suy hơ hấp, khó thở -> máu có
màu nâu soccola.
Chữa trị:
Tiêm tĩnh mạch dung dịch xanhmetylen cùng các biện pháp trợ sức, trợ lực và các biện pháp giải độc không đặc hiệu
khác.


Thí nghiệm 2: quan sát tác dụng của tannin trên dạ dày ếch.








Tiến hành:
Cô lập dạ dày ếch ra khỏi cơ thể.
Tách làm đôi dạ dày ếch và chia thành 2 phần bằng nhau.
1 phần dạ dày nhỏ dung dịch ringer.
1 phần dạ dày nhỏ dung dịch chiết tannin.
Tiến hành quan sát.


1.Kết quả:
Miếng dạ dày nhỏ ngũ bội tử săn lại.

2.Giải thích hiện tượng:
- Do dung dịch ngũ bội tử chứa nhiều tanin -> đãn tới hiện tượng đơng vón protein trên niêm mạc dạ dày ếch.

3.Ứng dụng:
-Thuốc cầm tiêu chảy.
-Thuộc da
-Rửa vết thương.





Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng độc của nhóm thực vật có chứa glycozid tim (lá trúc đào) trên tim bộc lộ.
Thí nghiệm 2: Quan sát tác dụng của glycozid và Andrenalin trên mắt của ếch cô lập.

Bài 2:




Bước 1: Lấy ếch và cố định ếch nằm ngửa trên giá cố
địng ếch.

Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng độc của nhóm thực vật chứa
glycozid tim.


Bước 2:
Mổ một phần xoang ngực của ếch.( Xác định chính xác đúng vị trí của tim
ếch càng tốt)





Bước 3:

Nhỏ 1-2 giọt ringer lên tim( chú ý cách nhỏ để
dung dịch ướt toàn bộ tim). Hơi kéo nhẹ tim ra phía
ngồi để dễ thực hiện. Lấy kẹp để phá bỏ lớp màng
mỏng bao tim. Nhỏ tiếp 1-2 giọt ringer lên tim để
duy trì mơi trường sinh lý. Quan sát sự co bóp của
tim.




Nhỏ 5 giọt dung dịch chiết lá trúc đào. -> Quan sát.



Sau 15 phút nhỏ 5 giọt dung dịch chiết lá trúc đào và
quan sát.

Bước 4:


Kết quả:

Trước khi nhỏ

Nhỏ glycozid tim

Sau nhỏ 15 phút


59

62

65

56

76

66

59

75

67

66

74

64


Kết quả:
Sau khi nhỏ, nhịp tim càng ngày càng tăng.
Sau khi hết thuốc, nhịp tim lại chậm lại.
Cuối cùng sau 60 phút thì ếch chết.




Giải thích:



Với nhóm glycozid tim của thực vật thì chỉ có phần khơng đường là phần đáp ứng dược lý. Vì vậy, thực tế sau khi
glycozid tim này này bị enzyme thủy phân giải phóng ra phần khơng đường thì chúng mới có tác dụng cường tim.




Tiến hành:



Chọc tủy ếch.



Cô lập 2 mắt ếch ra khỏi cơ thể ếch.



Quan sát trạng thái mắt ếch trước khi
nhỏ.

Thí nghiệm 2: Quan sát tác dụng của glycozid và Andrenalin trên mắt của ếch cô lập.





Tiến hành:



Sau đó 1 mắt thì nhỏ andernalin và mắt còn lại nhỏ dung
dịch chiết lá trúc đào.



Quan sát ở 10 phút, 20 phút, 30 phút.

Thí nghiệm 2: Quan sát tác dụng của glycozid và Andrenalin trên mắt của ếch cô lập.


Kết quả:

Thời gian

Andrenalin

Dung dịch chiết trúc đào

10 phút

Cầu mắt căng tròn, đồng tử giãn

Cầu mắt xẹp lại, đồng tử co lại.


20 phút

Cầu mắt căng to hơn, đồng tử giãn hơn.

Cầu mắt xẹp lại hơn, đồng tử co lại hơn

30 phút

Cầu mắt co cứng, đồng tử giãn hết cỡ

Cầu mắt xẹp lại hết cỡ, đồng tử co cực đại.




Kết luận:
Mắt nhỏ dung dịch chiết trúc đào cầu mắt và đồng tử mắt càng co lại.
Mắt nhỏ Andrenalin cầu mắt và đồng tử mắt càng to ra.



Giải thích:



Khi Andrenalin tác dụng lên receptor <1 sẽ làm tăng nhãn áp và giãn đồng tử.




Khi glycozid tim: ATPase bơm Na+ K- bị ức chế làm cho đồng tử mắt co lại.





Bài 3:

Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng của hàng rào máu não đối với tác dụng dược lý của thuốc.
Thí nghiệm 2: Bào chế thử nghiệm thuốc có nguồn gốc thảo dược.




Tiến hành:



Bắt chuột vào lọ thủy tinh.



Để chuột bình tĩnh và quan sát.

Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng của hàng rào máu não đối với tác dụng dược lý của thuốc.




Tiến hành:




Dùng kim tiêm chứa 1 ml xanhmetylen tiêm ở vị trí dưới da sau
hơm gáy.

Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng của hàng rào máu não đối với tác dụng dược lý của thuốc.




Sau khi đủ 1 tiếng 30 phút mà chuột
chưa chết ta tiêm MgSO4 tiêm dưới da
gây chết nhân đạo



Sau đó tiến hành mổ chuột.

Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng của hàng rào máu não đối với tác dụng dược lý của thuốc.




Tiến hành:



Mổ não chuột và quan sát mơ não.


Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng của hàng rào máu não đối với tác dụng dược lý của thuốc.




Mổ quan sát nội quan.



Nội quan khơng bị ảnh hưởng.

Thí nghiệm 1: Quan sát tác dụng của hàng rào máu não đối với tác dụng dược lý của thuốc.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×