Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề cương ôn thi dược liệu thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.23 KB, 26 trang )

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN
MÔN: Dƣợc Liệu Thú Y
Học kỳ II năm học 2012-2013

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN DƢỢC LIỆU THÚ Y KHOÁ 55

Phần 1: Đại cƣơng

1. Mục đích của việc thu hái dƣợc liêu, nêu nguyên tắc thu hái dƣợc liệu đúng thời
kỳ, cho ví dụ?
a. Mục đích của việc thu hái
 Chủ động nguồn thuốc trong điều trị. Nguyên liệu dùng làm thuốc chỉ sinh trởng
và phát triển theo từng mùa, không phải lúc nào cũng có đợc nguyên liệu tơi dùng trong
phòng, trị bệnh đợc. Đặc biệt hoạt chất có trong vị thuốc cũng không đợc phân bố đều
trong tất cả các bộ phận hay tồn tại trong cây cả bốn mùa.
 Việc thu hái dợc liệu có tầm quan trọng rất lớn. Nhiều khi nó có tác dụng quyết
định đến công tác điều trị tốt hay không tốt. Song, trong thực tiễn, chùng ta cha quan tâm
đầy đủ và đúng đắn. Do đó đã gặp không ít trờng hợp sử dụng và thu hái bừa bãi. Hái lá
làm thuốc không đúng mùa vụ, không đúng quy cách, có khi hoàn toàn không có tác dụng
chữa bệnh vì không có hoạt chất cần dùng. Ví nh Ma hoàng thu hái khi đã có gió mùa
đông bắc hay cả vụ đông sẽ ít hay không có tác dụng chữa bệnh nữa vì không còn
Ephedrin.
 Thực tế cho thấy hàm lợng hoạt chất của một cây thuốc thay đổi tuỳ theo bộ phận
cây, nhng cũng có thể thay đổi theo tuổi cây, theo từng thời kỳ trong năm, thậm chí cả
từng giờ trong ngày. Vì thế không có quy luật chung để lúc nào biết có hàm lợng hoạt chất
tối đa trong cây. Vậy phải thu hái dợc liệu nh thế nào để đảm bảo đúng quy cách, phẩm
chất và hiệu lực chữa bệnh của thuốc? Với mỗi vị thuốc, có một quy định thu hái, sau này
đến phần chuyên khoa sẽ giới thiệu kỹ hơn, chơng này chỉ nêu những nguyên tắc chung
trong khi thu hái dược liệu.


b. Nguyên tắc thứ nhất - thu đúng thời kỳ.
 Đối với mỗi vị thuốc cần biết phải thu hái vào lúc nào sẽ cho năng suất và hiệu lực
điều trị cao nhất. Ví nh cây Benladone, hoạt chất chính là Hyoxyamin đợc tạo ra trong rễ
cây, sau đố truyền nên các phần trên mặt đất. ở năm thứ nhất, thân cây khi còn xanh chứa
nhiều ancaloit hơn lá. Sang năm thứ 2 vì thân cây bị hoá gỗ nên hàm lượng ancaloit chỉ tập
trung nhiều ở ngọn có hoa, khi quả chín thì ancloit lại giảm đi. Vậy khi trồng Benladone
lấy ancaloit ở năm thứ nhất ta cắt cành từ chỗ thân còn xanh và các lá trên cành. Sang năm
thứ 2 ta chỉ thu ngọn có hoa. Cúc trừ trùng dùng tẩy giun, sán, hàm lượng perrithroid cao
nhất ở hoa. Trong mễ hoè khi hoa cha nở nhìn giống như hạt thóc chứa tới 20 % rutin, nh-
ng đến khi nở có cánh mầu vàng lợng rutin gần như mất hoàn toàn.
 Tương tự như trên khi thu hoạch bạc hà, lấy tinh dầu vào trước lúc ra hoa.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

 Tốt nhất nên thu hái lúc khô ráo, giúp việc phơi sấy, bảo quản dược liệu thuận
tiện. Các cây mang hoa ở ngọn dễ bị hỏng do ma. Các cây có tinh dầu phải thu hái vào
buổi sáng trước lúc mặt trời mọc.

2. Nêu nguyên tắc thu hái dƣợc liệu đúng bộ phận, cho ví dụ?
a. Nguyên tắc thứ hai - thu hái đúng bộ phận.
Thu cả cây
Bồ công anh, ích mẫu, ngải cứu Với những vị thuốc dùng cả cây. Khi thu không lấy
phần sát gần mặt đất vì ở đó có lẫn tạp chất, cỏ dại và ít hoạt chất của những bộ phận đã
già.
Cách thu: cắt dưới cành cuối cùng ở khoảng 10 -15 cm là thích hợp. Thu hái lúc cây sắp
ra hoa.
Thu búp cây
Hái búp thường vào giữa và cuối mùa xuân (tháng 3, 4 dơng lịch) với những cây chỉ thu
một lần trong năm. Các cây thu hái nhiều lần trong năm như chè búp thường thu khi búp
bắt đầu nẩy phồng to, nhưng lá cha xoè, có thể lấy thêm một hoặc hai lá non kèm theo búp
cũng đợc.

Cách thu hái: ngắt từng búp (hái búp chè) hoặc bẻ cành con sau đó ngắt.
Hoa (Hos)
Với hoa sử dụng tinh dầu là hoạt chất, tốt nhất là hái khi hoa sắp nở, lúc đó hoạt chất tập
chung trong nụ cao nhất.Thí dụ: Hoa kim ngân, hoa hoè, hoa cúc Có khi ngời ta hái cả
cụm hoa có kèm lá bắc. Còn ở cây sử dụng cánh hoa làm thuốc nh hoa mào gà phải thu hài
cánh khi hoa đã nở hết.
Cách thu: hoa lấy tinh dầu thờng phải hái bằng tay thu hoa cúc, hồng hoa, còn đối với
nhiều trờng hợp, ngời ta sử dụng bằng lợc tuốt chải: thu mễ hoè, bạch cúc, cúc trừ trùng
Thu quả (Fructus)
Cần phân biệt 2 loại quả: quả mọng và quả khô (quả giác).
- Quả mọng: quả dâu, mâm sôi (phúc bồn tử), mơ, mận Thu lúc quả chín hẳn - hoạt
chất sẽ tập trung

3. Mục đích làm khô dƣợc liệu, nguyên tắc làm khô dƣợc liệu?
a. Việc làm khô dợc liệu nhằm các mục đích sau:
- Chủ động nguồn thuốc trong điều trị
- Dễ bảo quản, dễ vận chuyển, hay chế biến sang các dạng khác
b. Nguyên tắc làm khô dược liệu
- Phơi từ từ, lượng nước ở bề mặt cũng thoát từ các tế bào bên trong ra.
+ Phơi ở nhiệt độ cao làm phía ngoài mất nước nhanh dễ rắn chắc lại làm cho nước bên
trong khó thoát ra về sau DL dễ ẩm mốc.
+ Các hoạt chất dần dần cô đặc đúng vị trí trong tế bào, không gây nên các phản ứng phụ
do việc nước truyền từ tế bào này qua tế bào khác quá nhanh làm màng lypo – protein bị
rách,
+ Hoạt chất và men đặc hiệu từ từ cô đặc lại, không có sự phân hủy hoạt chất làm mất tác
dụng dược lý.
- Việc làm khô liên quan đến 2 yếu tố: nhiệt độ và thông khí
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Tùy theo yêu cầu của mỗi DL mà khống chế nhiệt độ, thời gian phơi sấy.



4. Trình bày phƣơng pháp làm khô dƣợc liệu bằng phƣơng pháp phơi?
a. Cách làm khô dược liệu bằng phương pháp phơi:
- Phơi trực tiếp ngoài trời (dưới ánh nắng mặt trời).
+ Thường xếp DL thành lớp mỏng trên nong, khay, liếp hoặc treo trên dây, kiểu xếp này
kéo dài từ vài giờ tới vài tuần tùy theo độ ẩm không khí và cấu tạo DL. Ko phơi trên mặt
đất.
+ DL: thích hợp với những vị thuốc có hoạt chất không bị ánh sáng mặt trời làm hỏng.
Không thích hợp với với các cây có tinh dầu và hoa vì bị hư hỏng DL.
+ Hạn chế:
++ Tác dụng tia tử ngoại và hồng ngoại làm hư hỏng nhiều hoạt chất
++ Ban đêm, buổi sáng có sương đọng, khi trời mưa phải che, đậy.
- Phơi trong râm và dưới mái che (phơi âm can).
+ Dễ áp dụng ở quy mô thủ công, trong các lều, nhà bạt. DL bó thành các bó nhỏ, treo lên
các sợi dây thép hoặc dải DL thành lớp mỏng trên các liếp, vải hay tờ giấy. Nên dựng các
nhà tạm có mái che, đặt cửa di động tùy hướng gió đảm bảo không khí lưu thông.
+ DL: thích hợp với cây có tinh dầu, hoa.
+ Hạn chế: thời gian lâu, với số lượng nhỏ DL.


5. Trình bày phƣơng pháp làm khô dƣợc liệu bằng phƣơng pháp sáy khí nóng và
khô?
a. Sấy bằng không khí nóng và khô:
- Áp dụng vào các trường hợp thu hái DL ở nước ta vào các tháng 2,3,4 và tháng 7,8
hàng năm: mưa nhiều, độ ẩm cao.
- Ưu điểm:
+ Cho phép sấy nhanh DL ở các điều kiện khí hậu khác nhau
+ Chủ động khống chế được nhiệt độ, độ thông gió và nước trong tb của DL thoát ra từ
từ.

+ Nguồn nhiệt: lò đốt củi, than, các thiết bị điện, nhiệt lượng từ ánh sáng mặt trời,…
+ Đối với các bộ phận mỏng manh: lá, ngọn có hoa phải mang chúng vào nơi mát có
thoát hơi sau khi sấy (loại nước quá triệt để làm dễ vụn nát khi va chạm).
- Nhiệt độ sấy
+ Với ngọn có hoa, lá cây: 30 – 400C
+ Với cành, vỏ, rễ, gỗ: 60 – 700C
- Độ ẩm không khí nóng thổi vào khoảng 30 – 35% và không khí ra khỏi lò là 65%.


6. Trình bày phƣơng pháp làm khô dƣợc liệu bằng tủ sấy nóng và tủ sấy chân
không?
a. Làm khô ở tủ sấy chân không, áp suất giảm.
- Dùng tốt nhất trong phòng thí nghiệm.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Nhiệt độ sấy khoảng 25 – 400C, giảm thời gian cần thiết để loại nước nên giảm hư hỏng
hoạt chất trong DL.
- DL: các DL quý hiếm,…
b. Làm khô bằng tia hồng ngoại:
- Dùng năng lượng nhiệt từ đèn có sợi tungxten.
- DL: chế biến carot và các loại hoa quả

7. Yêu cầu của dƣợc liệu trong thời gian bảo quản, 3 vấn đề cần lƣu ý khi để dƣợc
liệu trong kho?
Bảo quản dợc liệu là một khâu rất quan trọng. Dợc liệu nếu không đợc bảo quản chu đáo,
sẽ bị mất phẩm chất do h hỏng. Nhiều khi bảo quản không tốt đã làm mất hoàn toàn tác
dụng chữa bệnh của vị thuốc.
a. Yêu cầu của dược liệu trong thời gian bảo quản
Dược liệu phải bảo tồn đợc hình thức và phẩm chất.
Cần cố gắng giữ nguyên vẹn các hợp chất nh khi còn là cây tơi.

Chú ý:
- ánh sáng mạnh sẽ làm dược liệu mất màu hay đổi sang mầu nâu.
- Nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ các phản ứng hoá học trong vị thuốc, giúp cho nấm mốc,
côn trùng, sâu, mọt phát triển.
Vì vậy trong kho cần thoáng, mát, thông gió bằng không khí khô. Đồng thời phải có biện
pháp đề phòng hoả hoạn. Nếu dợc liệu ít thờng ta chỉ đóng gói, gác bếp. Việc đóng gói
cũng chỉ ngăn cản đợc phần nào tác dụng không tốt của các yếu tố kể trên nhất là về độ
ẩm.
Muốn bảo quản dược liệu tốt, cần tổ chức chu đáo hệ thống nhà kho, xởng sơ chế.
Kho có thể mang tính chất tạm thời hoặc vĩnh viễn. Nói chung các kho này phải khô ráo,
thoáng gió, không đợc quá nóng, để các dợc liệu chứa tinh dầu khỏi bốc hơi. Dợc liệu đ-
ợc đạt trên các giá, giữa các giá nên có lối đi lại để kiểm tra thờng xuyên. Dợc liệu mốc,
mọt cần phát hiện kịp thời, phơi sấy lại ngay. Thờng dợc liệu chỉ tích trữ từng năm,
hoặc đa đi kịp thời để chế biến thành các dạng thuốc sẽ bảo quả đợc lâu hơn. Có một số
dợc liệu dù đợc bảo quản tốt, đúng phương pháp, chất lượng vẵn giảm.
Trong kho, dược liệu can sắp đặt ngăn nắp, riêng từng khu vực, ngoài mục đích để
tìm, dễ kiểm soát, dễ kiểm tra chất lượng. Các dược lieu độc như lá, hạt cà độc dược, hạt
strophantus, hạt mã tiền phải để một khu vực riêng. Ngời thủ kho phải trực tiếp chịu
trách nhiệm về số lượng xuất nhập. Các dược lieu có mùi thơm: bạc hà, quả hồi, cúc hoa,
dinh hương phải để xa các dược lieu không có mùi. Nếu không, mùi dược lieu thơm sẽ
bị các dược lieu khác hấp phụ. Khi để dược lieu trong kho,
b. Chúng ta phải chú ý 3 mặt sau dây:
1. Chống ẩm ớt
Nước ta ma nhiều, độ ẩm cao, rất dễ gây hỏng thuốc. Thường độ ẩm để bảo quả
thuốc là 65 – 70 %. Thế nhưng độ ẩm trung bình ở Việt Nam thờng từ 80 – 85 %. Nhiều
khi còn đạt độ ẩm tuyệt đối tới 100%. Thời gian này (thường vào các tháng 2,3,4 và
tháng 7, 8 ở miền Bắc, miền Nam là 6 tháng mà : 4,5,6,7,8,9 hàng năm). Việc chống ẩm
cho thuốc rất khó khăn nhất là các dược liệu thuộc loại thuộc loại dễ hút nước nhiều.
Để khắc phục độ ẩm cao ta có thể sử lý bằng cách:
Thạch Văn Mạnh TYD-K55


- Những nơi có điều kiện thiết bị, để thuốc trong phòng có máy điều hoà nhiệt độ (khoảng
20
0
C là thích hợp) điều hoà độ ẩm, quạt thông gió.
- Những vùng nông thôn ta gói kín bằng giấy xi năng gác trên bếp hoặc đựng vào các
chum, vại dậy nắp kín.
2. Chống mốc
Vấn đề cơ bản chống mốc là chống ẩm. Dợc liệu đã hút ẩm sẽ bị mốc. Nêu dược liệu bị
mốc cần phơi nắng lại hay sao tuỳ loại. Một số dược liệu có thể phun rượu rồi sao. Dược
liệu bị mốc khi trời đang ma, tốt nhất đốt lưu huỳnh xông hơi từ 24 – 48 giờ.
3. Chống sâu mọt, kiến, chuột, mối, gián
Một tai hoạ rất lớn trong vận chuyển, bảo quản dược liệu là sâu, bọ, mọt, mối, gián và
chuột gây hại. Do điều kiện khí hậu ẩm nóng ở nước ta, sâu bọ trong kho dược liệu dễ
phát triển.Theo thống kê sơ bộ của Viện Bảo vệ thực vật Bộ Nông nghiệp và tiểu ban
Sinh vật học thuộc Uỷ ban khoa học Nhà nước đã điều tra và xác định ở Việt Nam
khoảng trên 30 loài côn trùng, sâu mọt, làm h hỏng và phá hoại thuốc nam, thuốc bắc
như: mọt thuốc: s.tegobilum, paniceum.l, sâu thuốc lá: lasioderma jerricorsie Fabr. Mọt
đỏ: triboliumferrugineum fabr. Mọt cà phê: Aracceus fasciculatus
Nói chung các loại sâu mọt thờng sinh nở trong điều kiện thuỷ phần của dược liệu từ
14% trở lên và nhiệt độ môi trường thích hợp 18-30
0
C. Các giống sâu, mọt thờng ăn hại
tất cả các loại thuốc, không kể độc hay không độc. Ví dụ: Hạt mã tiền rất độc, nhng có
một số giống sâu rất thích phát triển ở hạt đó, gián vẫn nhấm phụ tử mà không chết.
Việc tiêu diệt các sâu bọ trong kho là một vấn đề khó khăn và phức tạp vì phải làm sao
diệt được sâu bọ mà chất lượng thuốc không bị ảnh hưởng.
Do đó tốt hơn hết là nghiên cứu vòng đời của từng loại sâu bọ, rồi bảo quản dược liệu ở
những điếu kiện không thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của chúng. Việc tẩy uế, sát
trùng kho tàng bằng hơi độc dichloroetan, chlorofierin hay SO

2
, hoặc bằng các thuốc sát
trùng khác. Khi sử dụng các hơi độc, cần đa hết thuốc ra ngoài, bịt hết lỗ hở, cửa kho, rồi
hun thuốc vào kho. Sau đó mở cửa kho cho bay hết khí độc, mới đa dươc liệu vào. Dược
liệu để trên giá, cách xa tường và nền nhà, trần nhà.
Đối với chuột, tiêu diệt bằng bả chuột, nuôi mèo, chó, dùng cạm bẫy.
một số phơng pháp chế biến dược liệu theo đông y

8. Mục đích và các cách tẩm sao?
1. Mục đích của việc tẩm sao (sao trích) dược liệu:
- Điều khiển tác dụng dược lý của vị thuốc, dẫn thuốc vào cơ quan, bộ phận mong muốn
trong cơ thể (dẫn thuốc qui kinh).
- Ảnh hưởng đến độ hòa tan, nồng độ hoạt chất trong vị thuốc.
2. Các cách sao trích dược liệu:
a. Tẩm rượu sao:
- Cách sao:
+ Cứ 1 kg DL cần khoảng 50 – 200ml rượu.
+ Dùng rượu 35 – 450, tẩm, ủ DL ngâm khoảng 2 – 3 giờ mới đem sao vàng.
+ Khi sao, nên nhỏ lửa, sao lâu để rượu ngấm vào thuốc, hơi rượu chớm bốc có mùi thơm
bay ra là được.
- Tác dụng:
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

+ Giảm tính lạnh, thêm sức ấm cho vị thuốc
+ Tăng khả năng hấp thu, phát tán thuốc
+ Thuốc đi từ cơ quan bên trong ra bên ngoài, từ phía dưới lên phía trên.
- DL: hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá, bạch thược, xơn thù, tục đoạn, thường xơn, nhục
dung, phong kỷ,…
b. Tẩm gừng sao:
- Cách sao:

+ Thường 1 kg DL dùng 50 – 100 g gừng.
+ Tẩm nước gừng từ 5%, 10%, 15% tùy DL
+ Tẩm nước gừng với DL chừng 1 giờ, đem sao vàng.
+ Dùng lửa nhỏ, sao lâu cho đến khi có màu vàng, mùi thơm của thuốc.
- Tác dụng:
+ Giảm tính hàn, tăng khả năng tiêu hóa do gừng làm ấm tỳ.
+ Với sâm tẩm gừng tăng thêm khả năng bồi dưỡng.
c. Tẩm dấm ăn (acid acetic 5%)
- Cách sao:
+ Dùng lượng dấm tẩm khoảng 50 ml/kg DL (khoảng 5%).
+ Có thể tẩm 1 – 2 giờ rồi sao cháy cạnh
+ Tẩm dấm trộn đều ủ kín qua đêm hôm sau lấy ra sao.
- Tác dụng:
+ Thêm tác dụng trị bệnh hay giảm tính kích thích, giảm tác dụng phụ có hại.
+ Thuốc có tác dụng vào gan, giảm đau, bớt mùi tanh nên dễ dùng.
+ Chữa bệnh ở gan, viêm tử cung sau sinh
- DL: hương phụ, niết giáp, huyền bồ,…
d. Tẩm muối ăn
- Cách sao:
+ Lấy muối ăn 1 phần, nước 5 phần đun sôi, lọc, dùng nước lọc tẩm đều với thuốc để 1 –
2 giờ rồi đem sao vàng.
+ Số lượng nước tẩm thường là 5% DL.
+ Sao nhỏ lửa, chậm tới khi mặt dược liệu vàng già.
- Tác dụng:
+ Tăng khả năng dẫn thuốc vào thận
+ Tác dụng điều vị, làm săn se niêm mạc.
+ Tăng khả năng tiêu hóa
- DL: đỗ trọng, trạch tả, hoàng bá, phá cố chỉ, ích trí nhân.
e. Ngoài ra còn các chất lỏng khác: ảnh hưởng đến độ hòa tan, nồng độ hoạt chất
trong vị thuốc.

+ Nước gạo
+ Nước đỗ đen
+ Nước tiểu đồng (trẻ em).

9. Trình bầy những hiểu biết của em về hoạt chất, chất độn có trong dƣợc liệu?
- Hoạt chất chính: nhóm chất quyết định tác dụng dược lý của vị thuốc. Nếu hàm lượng
cao tác dụng dược lý mạnh và ngược lại.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Hoạt chất phụ: nhóm chất có tác dụng làm giảm độc tính của vị thuốc hay tác dụng hiệp
đồng hoặc đối lập với hoạt chất chính.
VD:
+ Tanin trong hạt cau làm tăng tác dụng tẩy xán của arecolin.
+ Tanin tăng tác dụng của các ancaloid trong vỏ rễ lựu.
+ Acid meconic, chất nhầy, pectin trong thuốc phiện làm tăng tác dụng giảm đau của
morphin.
+ Các dẫn xuất rheoanthraglycozid và rheotanoglycozid của đại hoàng đối lập nhau.
- Chất độn: chất này tuy không có tác dụng dược lý nhưng lại giúp cho công tác kiểm
nghiệm dược liệu
VD:
+ Cựa lõa mạch cần kiểm tra sự có của anthraquinol
+ Cao benladon có cumarin
+ Ở đại hoàng có anthraglycozid phát huỳnh quang.


10. Tác dụng dƣợc lý của Selen có trong dƣợc liệu?

12. Nêu định nghĩa, nguồn gốc của Ancaloid?
a. Định nghĩa
Ancaloit là hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có phản ứng

kiềm, thờng gặp trong thảo mộc. Đôi khi cũng có trong động vật. Ancaloit thờng có dợc
tính mạnh. Các ancaloit cho những phản ứng hoá học với một số thuốc thử nói chung
(thuốc thử ancaloit).
b. Nguồn gốc
Ancaloit không có trong tất cả các loại thực vật, mà chỉ có ở một số ít so với tổng
thực vật đã có. ở động vật cũng có một số ancaloit: cantharidin trong sâu ban miêu
Ancaloit rất ít thấy ở động vật hạ đẳng, không có ở ngành tảo và lớp rêu, có rất ít ở
ngành nấm, địa y và những cây 1 lá mầm: colchicin có ở tỏi độc, covadin ở cevadille,
phalloidin và amanitin lấy ở nấm amanita.
Ancaloit có rất nhiều ở những cây 2 lá mầm, nhất là các họ mao lơng (Ranuncnlaceae), á
phiến (paraveraceae); cà phê (Rubinaceae), mã tiền (Loganiaceae) và ở một số cây đặc
biệt, thuộc họ hoa môi (Labiatene).
Những cây có tỷ lệ ancaloit cao thờng gặp ở vùng nhiệt đới, vì ở đó có sự đồng hoá diệp
lục mạnh hơn và có lẽ sự đồng hoá diệp lục cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
ancaloit ở cây.

13. Nêu ứng dụng của Ancaloid?
 Ancaloit nói chung là độc với liều lợng cao, còn với liều lợng vừa phải có tác dụng
chữa bệnh. Thờng xuyên ta chế biến nó ở dạng muối dễ hoà tan trong nớc và bền
vững đợc lâu, giúp cho việc bảo quản và sử dụng thuận tiện và tốt: atropin sunfat,
Strychnin sunfat… Nhiều khi do cách chế biến không đúng quy cách, dợc liệu
chứa ancaloit sẽ bị thay đổi tác dụng chữa bệnh đi.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

o ánh sáng mặt trời cũng dễ làm các ancaloit bị phá huỷ, thờng các ancaloit
phải đợc bảo quản trong các bình kín, có màu hay trong hộp kín. Cần có
phân biệt độc với không độc, để tránh nguy hiểm khi sử dụng.
o Tác dụng dợc lý của ancaloit rất khác nhau, phần này chúng ta sẽ xét tới
trong các chuyên luận dợc liệu. Chúng ta cũng nên ghi nhận rằng tác dụng
của nớc sắc dợc liệu chứa ancaloit toàn phần không phải bao giờ cũng

giống nh của ancaloit nguyên chất khác tách ra.
o Các ancaloit có tác dụng với hệ thống thần kinh trung ơng, về phơng diện
kích thích, có Strychnin, caphein, lobelin… về phơng diện trấn tỉnh giảm
đâu có morphin, codein, receppin…
o Các chất có tác động lên hệ thần kinh thực vật:
 Chất kích thích giao cảm: Ephedrin, Codein, Hocdein
 Chất ức chế giao cảm: Ecgostamin, Yohimbin.
 Chất kích thích phó giao cảm: Pilocarpin, eserin
 Trong số các ancaloit có các thuốc gây mê tại chỗ: cocain; các chất trị co giật:
papaverin; Chất phong bế hạch giao cảm: nicotin, spactein.
 Ancaloit có tác dụng trên tim:fagarin, ạ malin và quinin là các thuốc chống rung
tim. Quinin, ernetyl là thuốc gây trẫm uất. Các thuốc tăng huyết áp: Ephedrin, các
thuốc hạ huyết áp, yohimbin, resecpin, varatum.
 Ancaloit chỉ có tác dụng chống vi khuẩn ở liều cao, nhiều ancaloit có tác dụng diệt
ký sinh trùng, trị nguyên sinh động vật: quinin độc với ký ký sinh trùng sốt rét,
emetin, và conexin đối với lỵ do amid, conexin với trycomonas, trị ký sinh trùng
đờng tiêu hoá có pellethierin và arecolin.

14. Định nghĩa, phân loại Glucozit?
1. Định nghĩa, phân loại:
a. Định nghĩa:
- Glycozid là những hợp chất hữu cơ phức tạp trong DL.
- Nó cấu tạo bằng một phần đường (oza) và một phần không đường (Genin hay glycon).
+ Phần đường là: glucoza, ramnoza, digitoxoza, xymaroza
+ Phần không đường: steroid, sterol, acid mật,…
- Là những ester đặc biệt, dưới tác dụng của nước và men (có sẵn trong dược liệu) nó sẽ
được thủy phân ra 2 phần: Phần đường và phần không đường.
+ Phần không đường có tác dụng chữa bệnh.
b. Phân loại:
Dựa vào tác dụng dược lý của phần không đường để phân loại (chỉ tạm thời).

b.1 Glycozid độc
+ Glycozid chữa tim
+ Saponozid
+ DL chứa glycozid thuộc loại cyanogenetic
b.2 Glycozid không độc
+ Glycozid đắng (heterozit đắng)
+ DL chứa anthraglycozid: họ đậu( phan tả diệp, thảo quyết minh), rễ đại hoàng, ba kích,
lô hội, họ rau răm, chút chít, đại hoàng, hà thủ ô, họ hành tỏi, muồng trâu,…
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

+ DL chứa sunfua
+ DL chứa các dẫn xuất của flavon và anthocyan.

15. Tác dụng dƣợc lý của Glucozit độc?
Glycozid độc:
a. Glycozid chữa tim: digitixigenin, digoxigenin
- DL: dương địa hoàng, cỏ phúc thọ, trúc đào, thông thiên, hạt đay, cây sừng trâu, sừng
dê, vòi voi, hoa mõm chó, hoàng liên, hành tỏi, thiên lý, chữ thập, dương địa hoàng, hành
biển, cây hoa linh lan,…
b. Saponozid (Saponin)
- DL: bồ kết, viễn chí, cát cánh, cam thảo, trí mẫu, sài hồ, cây dầu giun, bồ hòn, cẩm
chướng, tục đoạn, ngưu tất nam, hạt mộc thông, củ cải đỏ, ngũ gia bì hương, đậu nành, trà,
gấc,…
c. DL chứa glycozid thuộc loại cyanogenetic: chứa cyanhydric
- DL: khổ hạnh nhân, cây sắn (trong lõi toàn cây và củ),


16. Trình bảy những hiểu biết về Glucozit đắng và Glucozit chứa sulfat?
a. Tác dụng dược lý chính nhóm Glycozid đắng:
- Tác dụng sinh lý nhất định trên cơ thể:

+ Kích thích sự ngon miệng
+ Làm tăng hoạt động của bộ máy tiêu hóa
+ Chống tiêu chảy, bổ dạ dày.
- Sử dụng thuốc sắc, cao thuốc, thuốc ngâm,… qua đường tiêu hóa mới có tác dụng kích
thích tiêu hóa, qua tiêm tác dụng không rõ.
Ko tìm thấy dược liệu chứa sulfat nên mình làm dược liệu chứa sunfua
b. Glycozid chứa sunfua:
- DL: họ cải, màn màu, sen cạn, rusitaceae,…


17. Ứng dụng của Anthraglucozit trong lâm sàng thú y?
 Tất cả các dợc liệu chứa anthraglucozit đều có tác dụng làm tăng nhu động ruột,
nó giúp sự liên hoá dễ dàng, với liều lợng nhỏ nó đợc coi là một đơn vị thuốc bổ
cho gia súc, với liều cao nó có tác dụng tẩy.
 Có thể dùng để diệt một số nấm ngoài da cho gia súc: Nấm Trichophyton làm rụng
lông của bò (Nấm Microsperon làm rụng lông ở ngựa). Bằng các dợc liệu chứa
anthraglucozit dới dạng anthranol
 Chú ý:
 Nếu dùng với mục đích kích thích tiêu hoá hoặc tẩy nên dùng những dợc liệu đã
bảo quản 1 năm. Nếu dùng để trị bệnh ngoài da thì dùng tơi.
 Vì nó cũng có tác dụng trên cơ trơn của bàng quang, tử cung nên với gia súc có
thai, bị viêm bàng quang, viêm tử cung lên thận trọng. Gia súc có con bú, nếu con
bị đi ĩa chảy thì không dùng anthraglucozit đợc bài tiết qua sữa và nớc tiểu.

Thạch Văn Mạnh TYD-K55


18. Nêu tính chất, ứng dụng của Tannin?
a. Tính chất của tanin
- Phân bố rộng rãi. Tất cả các dược liệu có vị chát đều chứa tanin.

- Trong cây, các bộ phận tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời có hàm lượng tanin cao.
- Tanin có nhiều trong họ thông, dẻ, đỗ xuyên, hoa môi, đậu, ngũ bội tử, búp ổi, lá chè,
củnâu, búp sim, kim anh, lá sen, hạt vải, hạt dẻ, cây sồi, sơn, hoa hồng, đinh hương, keo,
mận, anh đào, mẻ rìu, dương xỉ, chanh, cola, lựu,…
- Trong các bộ phận:
+ Vỏ: sồi, bạch đàn, lựu
+ Hạt: hạt cau, hạt dẻ Ấn Độ, canh-ki-na
+ Rễ và thân rễ: đại hoàng, dâu tây
+ Gỗ, lá, hoa, quả và
+ Trong các bộ phận tích lũy, các mô bào bệnh lý (ngũ bội tử) trong cơ thể.
b. Tác dụng dược lý:
- Tanin rất dễ tác dụng với kim loại tạo nặng Hg, Pb, As,… thành tanat
- Tanin tủa dễ dàng với các ancaloid (trừ morphin)
- Tanin làm tủa protein tạo thành lớp màng bảo vệ.
- Tanin có tính chất sát trùng nhẹ, ức chế sự lên men sinh hơi của vi trùng đường tiêu
hóa.
c. Ứng dụng điều trị:
- Trị tiêu chảy, lỵ cho vật nuôi.
+ Do có tác dụng giảm bớt sự bài tiết dịch, nước do gây kết tủa với protein thành một
màng bao che niêm mạc. Và có tính chất sát trùng nhẹ, ức chế sự lên men sinh hơi của vi
trùng đường tiêu hóa.
+ Taninanbuminat và tanin cazeinat giảm bớt tính kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa và
kéo dài thời gian tác dụng.
- Rửa vết thương lâu ngày bị rỉ nước vàng.
+ Tanin có tác dụng sát trùng, cầm máu, giảm dịch thẩm xuất (nước vàng) chảy ra.
- Pha dung dịch tanin 2 – 5% dùng súc miệng, thụt trực tràng, tử cung, bàng quang.
- Dùng tanin giải độc khi GS trúng độc các ancaloid ở đường tiêu hóa
- Dùng giải độc kim loại nặng khi GS bị trúng độc hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú
y,…
- Dùng để thuộc da, khử tanh món ăn.



19. Nêu tính chất, cách sử dụng và bảo quản tinh dầu?
a. Khái niệm
- Tinh dầu là hỗn hợp gồm nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong nước,
tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi ở nhiệt độ thường và chiết xuất từ thảo dược bằng
phương pháp cất kéo.
b. Sự phân bố:
- Hầu hết các lớp và họ thực vật đều có tinh dầu. Tinh dầu có nhiều nhất ở thực vật hiển
hoa.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

*) Ở thực vật: 60 họ thực vật tập trung ở một số họ quan trọng:
+ Họ hoa tán + Họ Long não
+ Họ cúc + Họ sim
+ Họ hoa môi+ Họ gừng
+ Họ cam
- Tập trung ở một số bộ phận nhất định:
+ Hoa: hoa hồng
+ Quả: chanh, sa nhân, thảo quả, hồi
+ Lá: khuynh diệp
+ Vỏ thân: quế
+ Thân rễ: thủy xương bồ, gừng, nghệ
+ Gỗ: long não.
*) Một số ít nấm cũng có tinh dầu nhưng không có mùi
*) ĐV có tinh dầu nhưng rất ít: cà cuống, xạ hương,…
Các dược liệu có tinh dầu: bạc hà, bạch đàn, barosma betulina, đại hồi, riềng, sa nhân,
đinh
hương, dầu giun, xương bồ, xạ hương, cánh kiến trắng, mai hoa, băng phiến, quế chi,
sinh

khương, kinh giới, tía tô, hành hương nhu, tế tân, bạch chỉ, phong phong, cúc hoa, hoắc
hương, thảo quả, can khương, nhục quế, ngô thù du, chỉ xác, chỉ thực, thanh bì, trầm
hương, đương quy, hậu phác, uất kim, xuyên khung, …
c. Tác dụng dược lý:
- Trên đường tiêu hóa có tác dụng kích thích tiêu hóa, lợi mật, thông mật
- Tác dụng kháng khuẩn, diệt khuẩn ở đường hô hấp như tinh dầu bạch đàn, bạc hà; ở
đường tiết niệu như tinh dầu cây Barosma betulina.
- Tác dụng kích thích TKTW như các DL chứa tinh dầu anehtol của đại hồi.
- Tác dụng trị KST: tinh dầu giun, santonin; trị sán thymol, KST đường máu artemisinin.
- Tác dụng chống viêm, làm lành vết thương
- Sử dụng dạng tinh dầu và thảo dược: hồi, quế, đinh hương, bạc hà, bạch đàn,…
- Sử dụng dạng tinh dầu: long não, màng tang, húng quế.

20. Trình bày những hiểu biết về dƣợc liệu chứa dẫn xuất Flavon và Anthocyan?
a. DL chứa các dẫn xuất của flavon và anthocyan:
- Flavonzid: màu vàng trong hoa hòe (nụ hòe), rau mùi, rau diếp cá, quả cây giàng giàng.
- Flavonoid của loài Citrus như cemaflavone, circularine
- Flavonoid của lá bạc hà: daflon, diosmil
- Flavonoid của hoa hòe: rutin
b. Dược liệu chứa các dẫn xuất của Flavon và anthocyan
Flavonzit là hợp chất có màu vàng. Nó có nhiều hoá học (nụ hoè), trong rau mùi
và cây giàng giàng galanga. Độ tan trong nớc không giống nhau. Thờng tan nhiều hơn
trong nớc sôi, tan trong rợu, không tan trong ether và chloroform. Khi thuỷ phân thì phản
ứng không đờng lại tan trong ether và chloroform.
Flavon là hợp chất có công thức 2 phenyeromon, đồng phân của nó là izo flavol
hay 3 phenylcromon.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

Thay một hay nhiều H trong nhân benzen ta sẽ đợc các oxy flavon, ví dụ:
Hyđrogen hoá các hydroxyflavon hay hydroxyflavol ta đợc các anthoxyanidol là

chất tạo màu sắc đỏ, tím của thực vật.
ứng dụng thực tế: Kinh nhiệm nhân dân cho thấy các dợc liệu chứa flavon có tác
dụng lợi tiểu, thanh nhiệt.
Các sắc tố anthocyan: Là các sắc tố màu xanh, đỏ hoặc tím của hoa lá. Nó có thể
tan trong dung dịch của không bào hoặc kết tinh trong các không bào. Màu sắc của sắc
tố thay đổi tuỳ theo pH của tế bào. Đỏ ở pH axit, xanh ở pH kiềm, tím ở ph trung tính.
Tác dụng của anthocyan trong y học cũng nh trong thú y cha rõ lắm. Chủ yếu để
thanh nhiệt, lợi tiểu.


Phần 2: Câu hỏi chuyên khoa

1. Nêu bộ phận dùng cách chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý của Tỏi?
a. Cách chế biến
Ta dùng ánh Tỏi (Bulbus allii) là củ cây tỏi mà ta thường dùng làm vị thuốc
Chế cồn tỏi 1/5 với cồn 60%, cồn này bảo quản trong tủ lạnh 6 tháng vẫn còn tác dụng.
b. Thành phần hóa học
Trong tỏi có một ít iod, protein và tinh dầu. Cứ 100kg tỏi củ sẽ thu đợc 60 – 200 gam tinh
dầu. Hoạt chất dùng làm thuốc của tỏi là aliin C6H10 OS2. Aliin có ở tinh dầu tỏi. Nó là
một hợp chất Sunfua có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh với tụ liên cầu - Staphylococcus,
Streptococus, Salmonella, E.coli, tả, lỵ, trực khuẩn gây bệnh bạch hâu và vi khuẩn gây
thối rữa.
Trong tỏi tơi, không có chất alixin ngay mà có chất aliin, một axit amin. Dưới tác dụng
của men alinaza cũng có trong củ tỏi, mới cho chất alixin. Quá trình thuỷ phân của aliin
chỉ xẩy ra khi nó gặp men alinaza trong môi trờng nớc. Điều này giải thích cho ta tại sao
khi sử dụng tỏi cần phải nghiền hay gĩa nát rồi ngâm trong nớc cất lạnh.
c. Tác dụng dược lý
1. Đối với vi sinh vật gây bệnh.
Alixin có hoạt phổ kháng sinh rất rộng và mạnh. Thực tế có tác dụng với cả vi khuẩn lẫn
virut và cả nguyên sinh động vật.

Kết quả kháng sinh đó của Alixin với vi khuẩn:
Đường kính vòng vô khuẩn với Staphylococcus : 42mm
Với Shigella fexneri : 32mm
Với Shigella Shiga : 42mm
Với E.Coli : 36mm
Với Salmonella typhy : 36mm
Với B.subtilis : 46mm
Hâu hết các loại vi khuẩn gây bệnh cho ngời và gia súc ở giai đoạn dinh dỡng đều
bị tỏi tiêu diệt. Tác dụng diệt khuẩn của alixin rất mạnh. Trong ống nghiệm alixin pha
loãng ở nồng độ 1/85.000 – 1/125.000 đã đủ sức ức chế sự phát triển của cầu trung
Staphylococcus, Stretococus, Salmonella cũng trong điều kiện nh thế cloramphenicol
pha loãng ở nồng độ 1/5.000 vẫn không có tác dụng với Salmonell.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

Thực tế tỏi còn có tác dụng diệt cả virut cúm gây bệnh cho ngời.
2. Đối với nguyên sinh động vật.
Nớc tỏi 5% ức chế rất nhanh sự hoạt động của Amip. Khi tiếp xúc với alixin, amip
co lại thành một khối tròn, mất khẳ năng vận động và bám vào thành ruột. Dới tác dụng
của nớc tỏi 5% những con amip còn sống sót cũng mất hết khẳ năng sinh sản.
3. Đối với gia cầm, gia súc và ngời:
Tỏi đợc coi nh một vị thuốc “bổ” nó có tác dụng kích thích sự tiêu hoá do làm tăng khẳ
năng tiết dịch vị, dịch mật, dịch ruột.
Tỏi còn làm tăng sự hấp thụ Vitamin B1 theo cơ chế :
ất này đã cõng vitamin B1 hấp thụ nhanh chóng
qua thành ruột.
Với gia súc, gia cầm, ăn tỏi thờng xuyên còn có tác dụng kích thích tăng trọng và đề
phòng đợc một số bệnh: Tụ huyết trùng, thơng hàn, bạch lỵ
ở ngời, cồn tỏi 1/5 trong cồn 60% liền XX – XXXX giọt một ngày, chia 2 lần, có tác
dụng làm giảm huyết áp do làm giãn mạch quản.



2. Trình bày cơ chế kháng sinh và ứng dụng điều trị của Tỏi?
a. Cơ chế kháng sinh
- Allicin – kháng sinh thảo mộc rất mạnh do trong công thức phân tử có chứa: nguyên tố
oxy hoạt động.
- Ngoài ra allicin cạnh tranh với acid amin cystein – yếu tố sinh trưởng và phát triển của
hầu hết các VK gây bệnh ở người và gia súc. Phản ứng cạnh tranh kết hợp với cystein. Vì
vậy VK bị mất yếu tố sinh trưởng nên không phát triển được.
b. Ứng dụng điều trị:
a. Ứng dụng:
- Chữa chứng bệnh viêm đường tiêu hóa (dạ dày và ruột): do VK, amip gây ra, cả thể
mãn và cấp cho kết quả tốt.
- Chữa chứng liệt dạ cỏ, chướng bụng đầy hơi, táo bón.
- Chữa bệnh đường hô hấp: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi.
- Các ổ viêm, áp xe, chín mé, vết thương nhiễm trùng có kết quả tốt. So với penicillin tỏi
chữa vết thương nhanh lành hơn.
b. Liều lượng: Củ tỏi bóc vỏ, liều dùng một lần cho vật nuôi như sau:
- Trâu, Bò, Ngựa: 30 – 40g
- Dê, Cừu, Lợn: 10 – 20g
- Thỏ, Gia cầm: 1 – 2g

3. Bộ phân dùng, cách chế biến, tác dụng dƣợc lý của Tô Mộc?
A. Bộ phận dùng
- Dùng phần lõi gỗ, màu đỏ sẫm, phơi khô của cây tô mộc.
- Hoạt chất tập trung trong lõi gỗ thân và cành to.
- Tốt nhất nên lấy gỗ ở những cây trên 10 năm tuổi.
B. Các dạng bào chế: Dùng lõi gỗ đỏ sẫm chẻ mỏng phơi khô, chế thành các dạng thuốc
sau:
Thạch Văn Mạnh TYD-K55


a. Ngâm kiệt:
- Gỗ tô mộc chẻ mỏng, ngâm nước với tỷ lệ thuốc/nước là 1/10.
- Ngâm ít nhất 48h, nước màu đỏ sẫm, nước càng ngâm lâu tác dụng KS càng tốt, ngâm
kéo dài 2 – 3 tuần hay hàng năm.
b. Dạng sắc đặc và cao: dễ bảo quản, tăng khả năng diệt khuẩn.
- Dạng sắc đặc: sắc tô mộc bình thường, gộp nước sắc của 2 lần lại cô đặc thành cao lỏng
d = 1,07 – 1,26, lượng nước còn khoảng 20%, cao mềm ở 800C.
- Cao: chế bột cao bằng cách sấy, tiếp tục sấy cao trên ở nhiệt độ 50 – 600C đến khô, tỷ
lệ bột cao khoảng 9% so với gỗ khô.
c. Dạng viên:
- Phối hợp tô mộc với bột DL khác: ngũ bội tử, búp ổi,… thêm tá dược dính, chia viên.
- Một viên tô mộc: bột cao tô mộc 0,125g, búp ổi 0,125g và tá dược vừa đủ 0,750g.
d. Brômmôtômộc:
- Gỗ tô mộc ngâm ngập trong nước borat natri 40%, tác dụng chữa bệnh tăng lên rất
nhiều.
- Rửa vết thương, không gây đau rát, con vật ít liếm nên vết thương mau lành.
e. Dạng glyxerôtômộc: tăng hoạt lực kháng khuẩn lên 200 lần.
- Dung môi kép: glyxerin 3ml (30g), nước cất 17ml (170g), cồn 90% vừa đủ 100ml (1lit).
Trộn đều glyxerin trong nước cất, thêm từ từ cồn vào vừa đủ 100 ml.
- Gỗ tô mộc chẻ mỏng (mạt cưa) ngâm trong dung môi kép, tỷ lệ 1/5, ngâm 2 lần cách
nhau 48h. Trộn đều nước ngâm 2 lần sử dụng.
C. Tác dụng dược lý:
a. Với vi khuẩn:
- Nước sắc tô mộc có tác dụng kháng sinh mạnh với nhiều vi khuẩn: staphylococcus
pyogenes, salmonella typhi, salmonella sonnei, salmonella dysenteria, shigela flexneri,
shigela, bacillus subtilis, clostridium tetani,…
b. Với cơ thể:
- Chống hiện tượng dị ứng xảy ra do brasilin và brasilein có tác dụng kháng histamin, do
chúng khóa men histidin decarboxylaza, nên histamin không hình thành từ histidin.
- Nước sắc tô mộc có tác dụng tăng cường co bóp cả về biên độ, tần suất của cơ trơn trên

thỏ: ruột, tử cung,…
- Tăng co bóp tim ếch, co mạch quản ngoại vị (màng bơi chân ếch) thời gian càng lâu tác
dụng càng rõ. Dùng 0,2 ml dung dịch nước sắc tô mộc 20% khôi phục hoạt động của tim
bị ngừng do nước sắc chỉ thực 20%, hay các thuốc ức chế co bóp: pilocarpin, cloralhydrat,
eserin salicylat, quinin clohydrat…
- Gây mê khi tiêm vào tĩnh mạch chó, thể tích thận không thay đổi. Khi phối hợp với
hormon tuyến thượng thận có tác dụng ức chế rất rõ.
- Nước sắc tô mộc có thể gây mê, liều cao gây chết. Tác dụng đối kháng với các thuốc
gây hưng phấn thần kinh như strychnin, cocain.
- Thuốc cầm máu khi vật nuôi bị các chứng viêm nhiễm gây chảy máu đường tiêu hóa,
sinh dục, tiết niệu, hô hấp. Tốt với GS cái sau đẻ bị viêm chảy máu nhiều đường SD.

4. Thành phần hoá học, cơ chế tác dụng, ứng dụng điều trị của Tô Mộc?
a. Thành phần hóa học:
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Tanin, acid galic, sappanin (C12H12O4), tinh dầu, brasilin (C16H14O5).
- Trong đó brasilin là hoạt chất chính, là chất kết tinh hình kim, màu vàng, dễ tan trong
nước, tan nhiều hơn trong rượu.
+ Trong dung dịch kiềm brasilin cho màu đỏ (kiểm tra trong nước tiểu GS)
+ Brasilin khi bị oxy hóa sẽ chuyển thành brasilein có tác dụng sát khuẩn mạnh hơn.
- Tanin trong gỗ tô mộc là hoạt chất phụ, tác dụng làm săn se niêm mạc, cầm máu, chống
dịch thẩm xuất.
b. Cơ chế tác dụng của kháng sinh tô mộc
 Chính là do hoạt chất brasilin và brasilein quyết định. Công thức cấu tạo của
chúng như sau:
 Cả 2 dạng phenol và quinoid đều có tác dụng kháng khuẩn, nhng ở dạng qiunoid
tác dụng kháng khuẩn lại mạnh hơn, do nó là 1 trong 4 loại dẫn xuất của chronon có tác
dụng kháng sinh.
 Đặc điểm của kháng sinh tô mộc.

 Chịu được sáng và nhiệt độ cao trong thời gian dài, lâu. Với các dạng bào chế ở
trên và nhiệt độ khi chế biến 100
o
C mà brasilin và brasilein vẫn không bị mất tác dụng
kháng sinh. Trong lâm sàng ta có thể dụng tô mộc dới nhiều dạng bào chế tuỳ điều kiện cụ
thể: ngâm kiệt, sắc đặc, chế cao lỏng, đặc hay bột…mà tác dụng trị bệnh vẫn đợc đảm bảo.
 Không bị men trypxin và pepxin ở đờng tiêu hoá phân huỷ mất ác dụng kháng
sinh. Khi điều trị cho uống đợc để hạ giá thành.
 Hoạt chất brasilin và brasilein trong thuốc duy trì thời gian tác dụng và tồn tại lâu
trong cơ thể. Trên trâu có thể tới 72 giờ sau khi uống. Thuốc đợc thải ra ngoài chủ yếu qua
thận và đờng tiêu hoá.
 Thuốc an toàn, không độc. Chỉ số điều trị lớn. Liều độc trên đại gia súc tới hàng
trăm lần. Trâu có thể uống một lần tới 1kg gỗ tô mộc dới dạng nớc sắc đặc mà vẫn cha có
biểu hiện trúng độc. Trong khi đó liều điều trị chỉ có 50 gam.

c. Ứng dụng điều trị:
Tô mộc có vị ngọt, không độc, có tác dụng hoạt huyết, thông kinh lạc, tán phong. Dùng
điều trị các bệnh cụ thể sau:
- Vật nuôi sau đẻ bị viêm đường sinh dục mạn tính gây suy dinh dưỡng, phù thũng hay
khi bị đánh đập, tổn thương phần mềm gây thâm tím.
- GS bị viêm, chảy máu đường tiêu hóa, hô hấp,…
+ Trị hội chứng tiêu chảy ra máu do bị viêm dạ dày – ruột của lợn, bê viêm phổi. Kết hợp
với ngũ bội tử sắc đặc cho uống tùy khối lượng. Với ấu súc nên dùng dạng glyxerôtômộc
hay dạng viên tô mộc.
- Dùng rửa vết thương nhiễm trùng, chảy nhiều mủ, nước bẩn: chế dạng brômmôtômộc
sẽ giúp vết thương nhanh lành.
- Không dùng cho GS cái đang mang thai
- Liều lượng: liều dùng trên con/ngày:
+ ĐGS: 30 – 50g
+ TGS: 5 – 10g



Thạch Văn Mạnh TYD-K55


5. Nêu bộ phận dùng, thành phần hoá học và ứng dụng điều trị của Bồ Công Anh?
a. Bộ phận dùng:
- Toàn cây, trừ rễ. Thu hái vào đầu mùa hạ, khi cây chưa có hoa. Loại bỏ lá xấu, lá già
vàng úa. Dùng tươi hoặc phơi nắng, sấy nhẹ đến khô.
b. Thành phần hóa học:
- Cây rau diếp Lactuca virosa ( Lactuca sativa L.):
+ Có chất lactuxerin và 3 chất đắng là acid lacturric, lactucopirin (ester p. hydroxy
phenyllacetic của lactuxin), lactuxin
- Cây bồ công anh TQ chứa
+ Inozitola, 0,5% asparagin, chất đắng, chất nhựa, saponozid, men tyrosinaza
+ Trong hoa có xanthophy
+ Trong rễ có inulin (40% rễ khô), sacharoza, glucoza, chất đắng taraxaxin C40H40O5 ở
dạng tinh thể, inozitola, lactat canxi, một chút tinh dầu, chất nhựa.
+ Trong lá có luteolin 7 glycozid và apigenin 7 glycozid hay cosmoziosid, nhiều vitamin
B1, C.
- Chất đắng quyết định tác dụng của cây.
c. Ứng dụng của bồ công anh:
- Chữa viêm vú tắc tia sữa hay mụn nhọt đang trong giai đoạn viêm: nóng, đỏ, sưng, đau
(giã mát đắp ngoài – đồ mụn).
- Chữa viêm dạ dày, ăn uống khó tiêu.
- Vị thuốc trong các phương thuốc lợi tiểu, tiêu độc (chè thanh nhiệt).
- Tác dụng giải độc, thanh nhiệt, lợi sữa, thông tiểu.
- Dùng khi vật nuôi bị viêm vú, tắc tia sữa, ít sữa, mụn nhọt, đinh râu, áp xe, tiểu tiện khó
khăn.
- Sử dụng các chế phẩm dạng bột, cao đặc từ bồ công anh để phòng trị tiêu chảy, phòng

chống tồn lưu kháng sinh trong sản phẩm có nguồn gốc ĐV.
- Liều 200 – 1000g, nhai sống hay giã nát, ép lấy nước uống, bã đắp ngoài.
- Cây hay rễ khô, liều 50 – 100g sắc lấy nước uống hàng ngày.


6. Bộ phận dùng, thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý, ứng dụng điều trị của cây
Kim Ngân?
a. Bộ phận dùng:
- Hoa kim ngân phơi hay sấy khô, thu khi hoa sắp nở hay mới nở còn màu trắng chưa
chuyển sang màu vàng.
- Cành và lá kim ngân phơi khô.
b. Thành phần hóa học:
- Inozit chừng 1%
- Có lonixerin có cấu tạo luteolin – 7 – rhamnoza
- Có nhiều saponozid.
c. Ứng dụng:
- Kim ngân vị ngọt, tính hàn, không độc.
- Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, dùng trị sốt, mụn nhọt, lở ngứa do da bị nhiễm trùng hay
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

công năng thanh độc của gan, thận kém nên chất độc qua da gây bệnh.
- Trị các bệnh thủy đậu, tả, lỵ, giang mai
- Tốt trong điều trị viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một vài trường hợp dị ứng khác.
+ Cao tiêu độc K1: kim ngân
+ Cao tiêu độc K2: kim ngân, ké đầu ngựa.


7. Thành phần hoá học, cơ chế tác dụng, tác dụng dƣợc lý và ứng dụng điều trị của
cây Thuốc Cá?
a. Thành phần hoá học.

- Rễ chứa: nước 10 – 12%; vật chất khô 2 – 3% và nhiều gluxit, tanin, chất nhựa. Hoạt
chất chính tập trung trong rễ là rotenone.
- Lượng rotenone không ổn định, dao động từ 4 – 15%, thường từ 8 – 12%.
- Độ độc tỷ lệ với ether của rễ, nếu rễ cây chứa 4
– 5% rotenone cho khoảng 16 – 22% cao ether.
- Ngoài ra còn có các tiềnchất hoặc hợp chất của rotenone: deguelin, tephrosin, toxicarol,
β – rotenolone.
b.Tác dụng dược lý
- Diệt ngoại KST cho ĐV nuôi: ve, ghẻ, chấy, rận, dòi,…; diệt sâu hại cây…
c. Ưng dụng và cách sử dụng
- Dùng rễ cây thuốc cá trị ngoại KST: ve, ghẻ, chấy, rận, dòi,…
- Thuốc mỡ từ rễ thuốc cá trị ve kí sinh cho bò, chó.
- Dùng các chế phẩm từ rế thuốc cá làm thuốc trừ sâu sinh học trị sâu tơ, rầy,…
- Dùng đánh cá: làm cho cá nghẹt thở, ngoi lên mặt nước.
- Giết cá tạp, cá dữ hại tôm vì không độc với tôm.

8. Thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý, ứng dụng điều trị của hạt Cau?
a. Thành phần hóa học
- Các ancaloid: arecolin, arecain, guvacin, guvacolin, arecolidin, isoguvacin. Arecolin
chiếm 0,07 – 0,5% là hoạt chất chính.
- Tanin: hàm lượng 70%, hạt già còn 15 – 20%. Loại catechin và
polyleucoanthoxyanidin.
- Lipid: 14% gồm myristin chiếm 1/5; olein 1/4; laurin 1/2.
- 2% đường: sacharoza, mantoza, galactoza
- Muối vô cơ
b. Tác dụng dược lý
- Với người và vật nuôi: Arecolin tác dụng giống như isopelltierin, pilocarpin, muscarin:
tăng cường phó giao cảm, co đồng tử mắt, tăng khả năng tiết bọt, dịch đường tiêu hóa,
tăng nhu động dạ dày, ruột. Liều cao làm tê liệt TKTW
- Với mầm bệnh: Arecolin làm tê liệt TK các loại KST đường tiêu hóa: đốt bầu, giác

bám, giun sán tê liệt. Nên mất khả năng bám vào niêm mạc.
- Tanin: phòng độc cho cơthể do làm giảm hấp thu ancaloid nên tăng nồng độ
arecolin ở đường tiêu hóa.
c. Ứng dụng điều trị
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Điều trị giun, sán KST đường tiêu hóa của GS và người
- Bê, nghé ỉa phân trắng do giun đũa: Hạt cau ngâm vào nước, giã nhỏ, trộn lẫn bột diêm
sinh uống vào buổi sáng.
- Chữa người, chó, mèo, gà bị sán dây: hạt cau, hạt bí ngô, giã nhỏ, trộn lẫn cho ăn trước
khi ăn sáng.
- Nhân dân dùng hạt cau chữa kiết lỵ, viêm đường tiêu hóa của GS và người.

9. Thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý, ứng dụng điều trị của vỏ Lựu?
a. Thành phần hóa học
- Chứa 4 loại ancaloid: pelletierin, isopelletierin, N – metyl pelletierin, pseudopelletierin.
- Tanin: 20 – 25% tanin, thuộc loại tanin thủy phân được, cấu tạo cơ bản là acid elagic,
acid digalic, nhiều hơn là acid punicotanic và glucoza.
b. Tác dụng dược lý
- Tác dụng của các ancaloid:
+ Với GS và người: Tác dụng dược lý giống như adrenalin làm co mạch ngoại vi, tăng
huyết áp.
+ Với giun sán kí sinh: Isopelletierin làm giảm và liệt các cơ bám nên giun, sán không
bám được và bị tống ra ngoài.
- Nước sắc vỏ quả lựu tác dụng ức chế VK: bacillus diphtheriae, sta. aureus,
bacillus proteus, bacillus dysenteriae.
- Tanin: phòng độc cho cơ thể và phát huy tác dụng thuốc tốt hơn.
c. Ứng dụng điều trị
- Trị KST đường tiêu hóa: dùng vỏ tươi hoặc vỏ khô.
- Trị sán dây cho người, chó, mèo trưởng thành

- Dùng vỏ quả lựu xanh trị bệnh viêm đường tiêu hóa gây tiêu chảy, kiết lỵ: giun
móc.
- Ở người dùng nước sắc vỏ rễ, thân ngậm chữa sâu răng.
- Không dùng cho GS đang mang thai.

10. Thành phần hoá học, cơ chế tác dụng và ứng dụng điều trị của hạt Bí Ngô,
a. Thành phần hóa học
Hạt chứa 1 hetezozit là peponozit giống như chất nhựa có nhiều ở phôi và vỏ lụa màu
ghi.
- Chất hòa tan trong ether dầu hỏa chiếm 37%: acid béo: linoleic 45%, oleic
25%, panmitic và stearic 30%; 1,8% chất không xà phòng hóa.
- Chất tan trong chloroform là hydrocarbua tên là melen và 1 steroid.
- Chất tan trong rượu: lexithin, đường sacroza, fructoza
- Chất tan trong nước: pectin và protein: globulin 7,3%, glutelin 9,4%, protit 6,4%,
proreoza 3,5%, pepton 1,1%, chất khác 1,6%
- Chất tan trong acid clohydric: muối photphat, phytin.
b. Tác dụng dược lý
- Hoạt chất trị giun sán của hạt bí ngô có trong phôi và vỏ lụa làm tê liệt TK của giun
tròn, sán dây, ít tác dụng hơn với giun đũa.
c. Ứng dụng điều trị
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

Không độc, tẩy KST an toàn, ưu tiên cho ấu súc, khuyển cảnh và người, ít dùng ĐGS.
- Tẩy sán dây cho chó: hạt bí ngô bóc vỏ cứng, thêm chút đường, giã nhỏ, cho
ăn vào buổi sáng hay cả vỏ cứng, thêm nước ngập đun nhỏ lửa đến sôi, chờ
nguội cho uống.
- Tẩy sán sơ mít chó: nghiền mịn hạt bí ngô trong đường hay mật ăn 1 lần/ngày, sau 3 giờ
uống thêm thuốc tẩy.
- Tẩy giun kim cho trẻ em: Ăn liền hạt bí ngô một lúc vào buổi sáng, sau 30 phút uống
thêm thuốc tẩy.

- Tẩy sán dây ở người lớn: hạt bí ngô bóc vỏ ăn một lúc vào buổi sáng khi đói,
sau đó uống thêm nước sắc hạt cau, rễ lựu.

11. Bộ phận dùng, thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý, ứng dụng điều trị của cây
Mã Đề?
Thành phần hóa học
- Chứa aucubin – glycozid C15H24O9, ngậm 1 phân tử
nước, đun 120 C sẽ loại bỏ nước. Hoạt chất chính
- Acubin tan trong nước với tỷ lệ 36,5% ở 20 C, ít tan trong
cồn, không tan trong ether và chloroform.
- Trong hạt có thêm chất nhầy, acid plantenolic C5H8O3,
cholin.
- Lá có chất nhầy, chất đắng, caroten, vitamin C, K, acid
xitric.
- Plantazin, cholin là hoạt chất phụ có tác dụng lợi tiểu, tiêu
thủy thũng.
Tác dụng dƣợc lý
- Lợi tiểu: hạt có tác dụng mạnh hơn lá vì hàm lượng
aucubin trong hạt cao hơn.
+ Cholin có tác dụng quan
trọng trong việc vận chuyển mỡ từ gan đến mô
dự trữ, ảnh hưởng đến sự
lọc thải của thận, có tác
dụng lợi tiểu.
- Trị ho: plantazin làm
hưng phấn TK bài tiết, tăng
sự bài tiết niêm dịch ở khí
quản nên có tác dụng trừ
đờm, chữa ho nhưng ko
gây hại như các thuốc chữa

ho chứa saponozid.
- Tác dụng kháng sinh: nước sắc toàn cây tỷ lệ 1/1 có tác
dụng với các VK gây bệnh ngoài da. Dạng kem bôi mụn nhọt
có tác dụng giảm đau, tiêu viêm, ức chế sinh mủ, nhanh lành.
- Dùng lá mã đề tươi chữa cao huyết áp, lỵ cấp, mạn tính.
- Dùng aucubin lâu dài,
thường xuyên gây viêm
ống thận.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55


Ứng dụng điều trị
- Lợi tiểu, thanh nhiệt, chữa phù nề, tích nước
- Chữa ho lâu ngày, cầm máu, tiêu viêm
- Dùng ngoài đắp vết thương, trị mụn nhọt.
- Liều dùng:
Trâu, bò, ngựa: 20
– 60g/ngày
Dê, lợn: 10 -
20g/ngày
Thỏ: 2 – 5g/ngày.
- Dùng gấp đôi khi
khô, gấp 5 – 10 lần khi tươi.


12. Mô tả, nêu cách thu hái và chế biên, thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý của
cây Acstiso?


13. Bộ phần dùng, thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý và ứng dụng điều trị của

cây Chè?
Nội Dung
Chè Xanh
Thành phần hóa học
Có 4 ancaloid là cafein, theophyllin, theobrollin, xanthin
- cafein C6H10O2N4 1 – 5% nhiều ở búp, lá (1/2 lá già), hoa
và nụ 1/6.
- Tanin 20% ở búp và lá non, 3,5% ở lá già.
- Tinh dầu khoảng 0,68%, quyết định mùi thơm của chè.
Thành phần chủ yếu của tinh dầu chè là β – hexanol, chiếm
50% - 90% và α – hexanol
- Các men: theaza, catalaza
- Các muối vô cơ gồm muối photphat và oxalat của K, Ca,
Mg, Mn.
- Các vitamin: Vitamin C 130 – 180 mg%, vitamin B1,B2 và
vitamin P.
Tác dụng dƣợc lý
- Tác dụng của các ancaloid:
+ Thobrollin, theophyllin tác dụng trực tiếp lên tế bào quản
cầu malphighi tăng sự lọc thải của thận.
+ Cafein kích thích TKTW, tim, mạch, tăng tuần hoàn, tăng
huyết áp do đó gián tiếp tăng quá trình đào thải chất độc, cặn
bã qua nước tiểu.
- Tác dụng tanin: Làm săn se niêm mạc, do đó có tác dụng
chống tiêu chảy, cầm máu, rửa vết thương ngoại khoa.
Ứng dụng điều trị
- Chữa bệnh tiêu chảy lâu ngày của GS nhất là loài nhai lại.
- Dùng làm thuốc lợi tiểu, tiêu thũng, chữa phù nề.
- Nước chè xanh: giải cảm, giải độc, chống lại các tác dụng
Thạch Văn Mạnh TYD-K55


có hại do hậu quả của các bức xạ, phóng xạ.
- Chè búp, chè đen: giải trừ cắt cơn co thắt của mạch máu
não gây đau đầu, giảm cơn đau đầu thường xuyên.
- Chống bệnh xuất huyết do di truyền, chống tích nước xoang
bụng, ngực do tác dụng lợi tiểu.
- Liều dùng: ĐGS: chè xanh: 200 – 500g
Chè búp khô: 20 – 50g
TGS: 1/3 – 1/2
ĐGS.


14. Nguồn gốc, thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý, ứng dụng điều trị của Chỉ
Xác và Chỉ Thực?
Nội dung
Chỉ Xác
Chỉ Thực
Thành phần hóa học
Tinh dầu, hoạt chất
chính là hesperidin
C50H60O27 nhiều hơn
chỉ thực.
Vị đắng, chất quyết định
mùi thơm của dược liệu,
glycozid là navingin
chiếm 9,89%, các acid
hữu cơ (acid xitric),
không có ancaloid.
Tinh dầu, hoạt chất
chính là

hesperidin C50H60O27.
Ancaloid 0,1%, glycozid
26%,
trong đó saponin chiếm
khoảng
6%.
Tác dụng dƣợc lý
- Tác dụng ức chế co bóp cơ trơn tử cung, ruột.
- Tác dụng trên súc vật sống: cơ trơn dạ dày, ruột,
tử cung hưng phấn
theo một quy luật nhất định, lượng dịch tiêu hóa tiết
ra nhiều hơn.
- Tác dụng trên mạch máu, tiết niệu và hô hấp:
+ Huyết áp tăng cao, dung tích thận giảm có thể gây
mê chó.
+ Nồng độ thấp kích thích co bóp cơ tim (ếch),
nồng độ cao giảm sự co
bóp, co thắt nhẹ mạch máu ngoại vi.
+ Không co thắt hay giãn nở khí quản của chuột
bạch.
Ứng dụng điều trị
- Điều trị bệnh sa trực tràng, âm đạo và tử cung lộn
bít tất sau khi đã
đưa phần sa vào vị trí cũ.
- Trị ho, hen do đường hô hấp trên chứa nhiều dịch,
đờm gây khó thở.
- Dùng phối hợp để trị
+ Chữa ăn uống khó tiêu, chướng bụng đầy hơi
Thạch Văn Mạnh TYD-K55


+ Thiểu năng dịch vị, chống táo bón.


15. Bộ phần dùng, thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý và ứng dụng điều trị của
Ích Mẫu?
a. Bộ phận dùng:
- Ích mẫu thảo: toàn cây (trừ rễ), thu một nửa số hoa trên cây đã nở, cắt nhỏ 2 – 3cm phơi
âm can đến khô. Thu tốt nhất là hạ thu (tháng 5 – 9).
- Suy úy tử: quả phơi hay sấy khô, thu khi hoa trên cây tàn hết.
b. Thành phần hóa học:
- Có các ancaloid sau: Leonurin, leonurinin, leonuridin.
- Tanin 7 – 8%, saponozid, tinh dầu 0,03%, chất đắng, flavonozid (rutin) và một
heterosid
có cấu trúc steroit.
- Nhóm tan trong ether có tác dụng ức chế tử cung
- Nhóm không tan trong ether có tác dụng kích thích co bóp cơ tử cung.
c. Ứng dụng của ích mẫu:
- Dùng làm thuốc thúc đẻ khi gia súc đẻ khó, thuốc chống sát nhau
- Thuốc chống băng huyết sau đẻ
- Thuốc chữa viêm tử cung, điều hòa chu kỳ sinh dục.
- Liều dùng: Cây khô Hạt khô Cây tươi
Trâu, bò, ngựa: 50 – 100 g 20 – 50 g Gấp 5 – 10 lần cây khô
Dê, lợn: 20 – 50 g 8 – 12 g Gấp 5 – 10 lần cây khô
Thỏ: 2 – 5g 1 – 2g Gấp 5 – 10 lần cây khô



16. Bộ phần dùng, thành phần hoá học, công dụng của cây Ngải Cứu? Cho một ví
dụ về bài thuốc dân gian sử dụng Ngải Cứu điều trị bệnh cho gia súc?



17. Bộ phần dùng, thành phần hoá học, và ứng dụng điều trị của cây Gừng?
a. Thành phần hóa học
- Tinh dầu: hoạt chất chính chiếm 2 – 3% gồm 2 nhóm:
+ Nhóm chất tạo mùi thơm: zingiberol C15H26O chiếm phần lớn; zingiberence C15H24;
xitran, bocneol.
+ Nhóm chất tạo vị cay: gingenol, shogaol, gingerone. Giảm hoặc mất tính cay khi tiếp
xúc KOH 5%.
- Nhựa chiếm 5% gồm 1 nhựa trung tính và 2 nhựa acid.
- Các tạp chất khác: chất béo, tinh bột, oxalat, chất nhầy.
b. Tác dụng dược lý
- Tinh dầu kích thích quá trình sản nhiệt
- Kích thích tiêu hóa, tăng khả năng tiết dịch, nhu động dạ dày,…
- Kích thích trung khu tuần hoàn, hô hấp
Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Kích thích sự tiết dịch, làm dịu niêm mạc đường hô hấp phía trên (thanh, khí
quản vùng cổ, ngực), giữ ấm cho cơ thể
c. Ứng dụng điều trị
- Chữa cảm hàn: làm ấm cơ thể
- Chữa bội thực, chướng bụng đầy hơi, liệt dạ cỏ,…
- Liều lượng: /ngày/con
Trâu, bò, ngựa: 20 – 60g
Dê, lợn, chó: 10 – 20g
Thỏ, GC, mèo: 2 – 4g.


18. Bộ phần dùng, thành phần hoá học, và ứng dụng điều trị của cây Bạc Hà?
a. Thành phần hóa học
- Tinh dầu là hoạt chất chủ yếu, chiếm 0,5 – 5%.

+ Giống châu Âu: tinh dầu 6%.
+ Trong tinh dầu: menthol C10H19OH chiếm 50 – 90%, có khoảng 3 – 6% ở
dạng kết hợp với acid axetic, còn lại ở dạng tự do.
b. Tác dụng dược lý
- Tăng cường khả năng tiết mồ hôi làm giảm nhiệt độ cơ thể.
- Kích thích tiêu hóa, tăng khả năng tiết dịch, nhu động dạ dày,…
c. Ứng dụng điều trị
- Tăng cường khả năng tiết mồ hôi làm giảm nhiệt độ cơ thể.
- Chữa bội thực, chướng bụng, đầy hơi, tiêu chảy,…
- Chữa ho, long đờm
- Lợi tiểu, tiêu thũng.
- Liều dùng:
+ Trâu, bò, ngựa: 80 – 100g cây khô; 200 – 500g cây tươi
+ Dê, lợn: 20 – 40g cây khô; 60 – 100g cây tươi.


19. Bộ phần dùng, thành phần hoá học, và ứng dụng điều trị của cây Quế?
a. Bộ phận dùng.

b. Thành phần hóa học
Tinh dầu quế (hàm lượng >1%), thành phần chính của tinh dầu là aldehyd cinnamic, các
thành phần cinnamylacetat, cinnamylalcol làm giảm giá trị tinh dầu.
Trong vỏ quế có các hợp chất diterpenoid, phenyl glycosid, chất nhầy, các hợp chất
flavonoid, tanin, coumarin
c. Ứng dụng và điều trị


20. Nguồn gốc, thành phần hoá học, tác dụng dƣợc lý và ứng dụng của Quít – Trần
Bì?
a. Nguồn gốc

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

Trần bì ta vỏ quả quýt chím đã nạo hết phần xốp, phơi khô, càng để lâu càng tốt. Từ cây
quýt Citrus deliciosa Tenore, ta đợc các vị thuốc sau:
Vỏ quả: Với tên thanh bì Pericarpium citri immaturi thu vỏ quýt tơi. Còn trần bì
Pericarpium citri deliciosa là vỏ quýt khô; Dịch Quả ; Hạt quýt (quất hạch): Semen citri
diliciosa và lá quýt.
Theo kinh nhiệm của nhân dân, trần bì càng để nâu năm thì tác dụng càng tốt. Mặc dù khi
khảo sát làm lợng tinh dần của nó giảm dần theo thời gian. Vậy hoạt chất nào trong trần
bì đã làm tăng tác dụng kích thích tiêu hoá? Hiện còn vấn đề phải nghiên cứu thêm.
b. Thành phần hoá học
Vỏ quýt chứa 3,8% tinh dầu. Nớc và các thành phần khác bốc hơi đợc, Chiếm
61,25% . Hesperidin C
50
H
60
O
2
, Caroten, vitamin A ,B và chng 0,8% tro.
Chừng 2000 – 2500 quả quýt cho ta 1 kg tinh dầu. Tinh dầu quýt là một chất lỏng, màu
vàng, có huỳnh quang xanh, mùi thơm dễ chịu. Tỷ trọng 0,853 – 0,858. Thành phần chủ
yếu trong tinh dầu quýt là D- limonen một ít xitrala, các andehyt nonynic và dêxylic,
chừng 1% metylanthranilatmetyl. Đây là chất quyết định huỳnh quang và mùi thơm đặc
biệt của tinh dầu quýt.
Trong nớc quả quit có chứa 11% đờng; 2,5% a xít xitric, vitamin C (20 – 40mg/100g);
caroten.
Trong lá có khoảng 0,5% tinh dầu.
c. Tác dụng duợc lý và ứng dụng điều trị
Trần bì khi phơi khô, để lâu, tác dụng chữa bệnh càng tốt.
Theo kinh nghiệm dân gian, trần bì có tác dụng thanh nhiệt, hoá đờm. chủ trị ăn uống

không tiêu, ngực, bụng chớng đầy, tắc tuyến mồ hôi, bí tiểu tiện.
Với ngựa và dê thờng tự nó ra đợc mồ hôi nên ít dùng hơn. ở ta trong lâm sàng thú y
cũng đã sử dụng trong các trờng hợp bệnh tơng tự .


Phần 3: Câu hỏi mở

1. Kể tên các dƣợc liệu có chứa Ancaloid?
 Ma hoàng,
 Ích mẫu,
 Ớt,
 Tỏi độc,
 Ngọt ngẹo,
 Hạt cau,
 Vỏ lựu,
 Hồ tiêu,
 Lobeli,
 Thuốc lá,
 Benladon,
 Cà độc dược.
 Coca,
 Canhkina
 Bình vôi,
 Hoàng bá,
 Hoàng đằng,
 Hoàng liên,
 Hoàng liên gai,
 Ipeca,
 Sen,
 Thuốc phiện,

 Thổ hoàng liên,
 Vàng đằng,
 Vông nem,
 Dừa cạn,
 Mã tiền,
 Hoàng nàn,
 Lá ngón,
 Cựa khỏa mạch,
 Ba gạc,
 Lạc tiên,
 Chè,
 Cà phê,
 Thường sơn,
 Bách bộ,

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

2. Kể tên các dƣợc liệu có chứa Glucozit?


3. Kể tên các dƣợc liệu có chứa Tanin?
 Chè xanh
 Ngũ bội tử,
 Sim,
 ổi,
 Măng cụt,
 Chiêu liêu,
 Sim,
 Hoa hồng,
 Ðậu


4. Kể tên các dƣợc liệu có chứ Tinh dầu?
 Lá: Bạc hà, Tràm, Bạch đàn
 Bộ phận trên mặt đất: Bạc hà,
Hương nhu
 Hoa: Hoa hồng, Hoa nhài, Hoa
bưởi
 Nụ hoa: Ðinh hương
 Quả: Sa nhân, Thảo quả, Hồi
 Vỏ quả: Cam, Chanh
 Vỏ thân: Quế
 Gỗ: Long não, Vù hương
 Rễ: Thiên niên kiện, Thạch xương
bồ
 Thân rễ: Gừng, Nghệ

5. Kể tên các dƣợc liệu có tác dụng chữa cảm mạo?
 Bạc hà,
 Bạch chỉ,
 Bạch đàn,
 Cát căn,
 Đại bi,
 Hương nhu,
 Ma hoàng,
 Mạn kinh tử,
 Sài_hồ,


6. Kể tên các dƣợc liệu có tác dụng trị ký sinh trùng?
 Ðại hoàng,

 Lô hội,
 Muồng trâu,
 Phan tả diệp,

7. Kể tên các dƣợc liệu có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc?
 Actisô,
 Cỏ roi ngựa,
 Dành dành,
 Dứa bà,
 Kim tiền thảo,
 Mã đề,
 Phục linh,
 Trạch tả,

8. Kể tên các dƣợc liệu có tác dụng giảm ho, long đờm?
 Bạch đàn,
 Bối mẫu,
 Cam thảo,
 Cát cánh,
 Đại,
 Mạch môn,
 Thiên môn,
 Trần bì,

×