Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đề tài " PHÂN TÍCH DỮ LIỆU HỆ THỐNG CẢNH BÁO LỖI THIẾT BỊ MẠNG DỰA TRÊN BỘ CÔNG CỤ PENTAHO " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 61 trang )

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
****************

Nguyễn Văn Tâm



PHÂN TÍCH DỮ LIỆU HỆ THỐNG CẢNH BÁO
LỖI THIẾT BỊ MẠNG DỰA TRÊN BỘ CÔNG CỤ
PENTAHO




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Công Nghệ Thông Tin




Hà Nội - 2013







2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
****************

Nguyễn Văn Tâm


PHÂN TÍCH DỮ LIỆU HỆ THỐNG CẢNH BÁO
LỖI THIẾT BỊ MẠNG DỰA TRÊN BỘ CÔNG CỤ
PENTAHO



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Công Nghệ Thông Tin


Cán bộ hƣớng dẫn : ThS. Lê Hồng Hải




Hà Nội - 2013






1

TÓM TẮT
Cùng với việc áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào trong hầu hết các lĩnh
vực trong đời sống, kinh tế, xã hội đó là việc dữ liệu thu nhận được qua thời gian ngày
càng nhiều.Vì vậy, yêu cầu thiết yếu đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là việc khai
thác các dữ liệu một các hiệu quả để phục vụ cho việc kinh doanh ngày càng tốt hơn.
Khóa luận này với đề tài áp dụng công cụ Pentaho và kỹ thuật OLAP để phân tích, xử
lý kho dữ liệu trong báo cáo viễn thông.

2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận chuyên ngành một cách hoàn chỉnh, em xin bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành đến các thầy cô đã hướng dẫn thực tập tại trường Đại Học Công
Nghệ. Đặc biệt là thầy Lê Hồng Hải, thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, sửa chữa và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp chúng em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Con xin chân thành cảm ơn Ông Bà, Cha Mẹ đã luôn động viên, ủng hộ vật chất lẫn tinh
thần trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn đến các bạn trong trong tập thể lớp K54CB đã hỗ trợ để mình có thể
hoàn thành tốt khóa luận.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, em xin gửi đến gia đình, đã luôn sát cánh và
động viên em trong những giai đoạn khó khăn nhất.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã giảng dạy em thời gian
qua, đã truyền đạt và trang bị cho em những kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, giúp chúng
em mở rộng tầm nhìn khi thâm nhập vào thực tế. Em xin hứa sẽ không ngừng phấn đấu nỗ lực
vươn lên trong học tập và công tác sau này.


Sinh viên
Nguyễn Văn Tâm
3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là do tôi "Nguyễn Văn Tâm" viết dưới sự
hướng dẫn của ThS.Lê Hồng Hải, bộ môn Các hệ thống thông tin, trường Đại học
Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong toàn bộ nội dung của khóa luận, tôi xin
cam đoan ngoài những phần do cá nhân tự viết, mọi nội dung có nguồn gốc từ nghiên
cứu bên ngoài, của cá nhân hay tổ chức đều được chỉ rõ trong trích dẫn và trong danh
mục tài liệu tham khảo một cách rõ ràng. Nếu có vấn đề sai sót tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
4

MỤC LỤC
Chƣơng 1: Giới thiệu hệ thống và lý do chọn đề tài, tìm hiểu kho dữ liệu, tổng
quan về OLAP 10
1.1. Hệ thống xử lý lỗi trong thiết bị mạng Vinaphone 10
1.2. Kho dữ liệu (Data warehouse) 11
1.2.1. Kho dữ liệu 11
1.2.2. Đặc tính kho dữ liệu 11
1.2.3. Ích lợi của kho dữ liệu 12
1.2.4. Cấu trúc hệ thống kho dữ liệu 12
1.2.5. Ứng dụng của kho dữ liệu (Data warehouse) 14
1.3. Tổng quan về OLAP, các mô hình lưu trữ hỗ trợ kỹ thuật OLAP, ưu điểm
và nhược điểm của các mô hình. 15
1.3.1. Giới thiệu OLAP 15
1.3.2. Cấu trúc OLAP 16
1.3.3. Đơn vị lưu trữ OLAP 17
1.3.4. Một số mô hình hỗ trợ OLAP 18

1.3.4.1. Mô hình Multidimentional OLAP (MOLAP) 18
1.3.4.2. Mô hình Relational OLAP (ROLAP) 19
1.3.4.3. Mô hình Hybrid OLAP (HOLAP) 19
1.3.5. So sánh mô hình dữ liệu 20
Chƣơng 2: Giới thiệu bộ công cụ Pentaho 21
2.1. Tổng quan BI (Pentaho) 21
2.2. Các tính năng mà BI Pentaho hỗ trợ 23
2.3. Lợi ích công cụ BI Pentaho mang lại 25
2.4. Tìm hiểu một số công cụ BI áp dụng vào bài toán thực tế 27
2.4.1. Giới thiệu và sử dụng công cụ PDI (Pentaho Data Integration) 27
2.4.1.1. Giới thiệu công cụ PDI 27
2.4.1.2. Sử dụng công cụ PDI 28
2.4.2. Giới thiệu và sử dụng công cụ Schema workbench 29
2.4.2.1. Giới thiệu Schema workbench 29
2.4.2.2. Sử dụng Schema workbench 30
5

Chƣơng 3: Xây dựng bài toán dữ liệu trên công cụ Pentaho và kết quả đạt đƣợc
32
3.1. Xây dựng bài toán triển khai trên công cụ Pentaho 32
3.2. Thu thập xây dựng dữ liệu thô từ hệ quản trị Oracle 32
3.3. Xây dựng Data Warehouse sử dụng công cụ Pentaho 34
3.4. Xử lý bằng kĩ thuật OLAP sử dụng công cụ Schema-workbench 47
3.4.1. Tạo cube và publish lên server 47
3.4.2. Thiết kế biểu đồ, báo cáo 49
Chƣơng 4: Kết luận 58
Tài liệu kham khảo 59

6


DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1: Cấu trúc hệ thống kho dữ liệu 13
Hình 2: Ứng dụng kho dữ liệu trong Business Intelligence 15
Hình 3: Mô hình cấu trúc OLAP 16
Hình 4: Mô hình dữ liệu MOLAP 18
Hình 5: Mô hình dữ liệu ROLAP 19
Hình 6: Kiến trúc Pentaho BI 21
Hình 7: Báo cáo đồ thị 23
Hình 8: Phân tích lược đồ 24
Hình 9: Ứng dụng data warehouse 25
Hình 10: Công cụ Spoon 27
Hình 11: Giao diện đồ họa Spoon 29
Hình 12: Giao diện thiết kế schema workben 30
Hình 13: Tạo thuộc tính kết nối Cube 30
Hình 14: Chọn kết nối tới cơ sở dữ liệu 31
Hình 15: Tạo mới schema cube 31
Hình 16: Dữ liệu thô các cảnh báo lỗi 33
Hình 17: Mô hình mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu 34
Hình 18: Dữ liệu vào từ Oracle 35
Hình 19: Lựa chọn cơ sở dữ liệu 36
Hình 20: Lựa chọn kết nối 37
Hình 21: Step Combination lookup/update 38
Hình 22: Connection dim_time 39
Hình 23: Kết nối dim_time 39
Hình 24: Kiểm tra kết nối tới database 40
Hình 25: Tạo dim_time 41
Hình 26: Hiển thị các bảng dim 42
Hình 27: Tạo bảng dữ liệu fact_alarm 43
Hình 28: Hiển thị log 44
Hình 29: Tạo một thủ tục 45

Hình 30: Dữ liệu sau khi xử lý 46
7

Hình 31: Tạo cube 47
Hình 32: Tạo kết nối tới Admintor 48
Hình 33: Đăng nhập server 48
Hình 34: Giao diện thiết kế báo cáo 49
Hình 35: Lựa chọn schema 49
Hình 36: Thiết kế biểu đồ 50
Hình 37: Lựa chọn thước đo 50
Hình 38: Lựa chọn chiều thời gian 51
Hình 39: Lựa chọn thời gian theo năm 51
Hình 40: Lựa chọn thời gian tháng, ngày, giờ 52
Hình 41: Chỉnh sửa cấu trúc biểu đồ. 53
Hình 42: Biểu đồ đường thể hiện tổng số lỗi trong năm 2012 53
Hình 43: Biểu đồ cột thể hiện tổng số lỗi trong năm 2012 54
Hình 44: Biểu đồ cột nhiều mầu sắc thể hiện tổng số lỗi trong năm 2012 55
Hình 45: Bảng dữ liệu về tổng lỗi năm 2012 55
Hình 46: Xử lý các chiều dữ liệu để phân tích 56
Hình 47: Lựa chọn mức lỗi 56
Hình 48: Biểu đồ đường hiển thị mức lỗi 57
Hình 49: Biểu đồ cột hiển thị mức lỗi 57
8


BẢNG TỪ VIẾT TẮT
OLAP
Online Analysis Processing
MOLAP
Multidimensional Online Analysis Processing

ROLAP
Relational Online Analysis Processing
HOLAP
Hybird Online Analysis Processing
PDI
Pentaho Data Integration
9


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với việc áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào trong hầu hết các lĩnh
vực trong đời sống, kinh tế, xã hội đó là việc dữ liệu thu nhận được qua thời gian ngày
càng nhiều.Vì vậy, yêu cầu thiết yếu đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là việc khai
thác các dữ liệu này một các hiệu quả để phục vụ cho việc kinh doanh ngày càng tốt
hơn.
Khóa luận này với đề tài “Áp dụng kỹ thuật OLAP và kho dữ liệu trong báo cáo
viễn thông” giới thiệu về kho dữ liệu, phương pháp OLAP và ứng dụng trong phân
tích các cảnh báo lỗi của nhà mạng Vinaphone bằng công cụ Pentaho.
Khóa luận gồm bốn chương:
Chương 1. Giới thiệu tổng quan hệ thống và lý do chọn đề tài. Giới thiệu kho
dữ liệu, tổng quan về OLAP, các mô hình lưu trữ hỗ trợ kỹ thuật OLAP, ưu điểm và
nhược điểm của các mô hình.
Chương 2. Giới thiệu bộ công cụ Pentaho, tìm hiểu cụ thể một số công cụ
Pentaho để xây dựng bài toán thực tế.
Chương 3. Giới thiệu bài toán triển khai trên Pentaho và kết quả đạt được triển
khai Pentaho trên một bài toán thực.
Chương 4. Phần kết luận tổng kết và tóm lược những kết quả, đóng góp chính
của khóa luận.
10


Chƣơng 1: Giới thiệu hệ thống và lý do chọn đề tài, tìm hiểu kho
dữ liệu, tổng quan về OLAP
Tóm lược nội dung :
Mục tiêu của chương này nhằm trình bày lý do lựa chọn đề tài, tổng quan về dữ
liệu của hệ thống cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại, mục tiêu và
phạm vi của đồ án, công cụ và phương pháp xây dựng kho dữ liệu.
1.1. Hệ thống xử lý lỗi trong thiết bị mạng Vinaphone
Tập đoàn viễn thông VNPT là đơn vị đi đầu về lĩnh vực viễn thông của đất
nước. Tập đoàn ra đời với một sứ mệnh to lớn là xã hội hóa, phổ cập hóa các dịch vụ
thông di động. Dựa trên tiềm lực và chiến lược phát triển đúng đắn của Tập đoàn
VNPT, mạng di động VinaPhone được đầu tư và phát triển đi thẳng vào công nghệ
hiện đại nhất. Trước sự phát triển công nghệ thông tin viễn thông đó, mạng di động
này cũng gặp phải nhiều sự cố, lỗi do các thiết bị phần cứng gây ra cũng như lưu
lượng người truy cập quá lớn làm hệ thống quá tải và sinh ra các cảnh báo lỗi. Để có
thể biết trước được khả năng phát sinh ra lỗi của thiết bị, nhà mạng cần phải lưu lại dữ
liệu phân tích và xử lý để có kế hoạch khắc phục được sự cố trong tương lại. Sau một
thời gian dài hoạt động do dữ liệu hệ thống ngày một gia tăng cùng với nhu cầu cao
hơn trong phân tích số liệu hệ thống đã không đáp ứng được một số vấn đề sau đây.
- Do dữ liệu ngày càng gia tăng vì thế tốc độ xử lý các truy vấn để tạo báo cáo
sản lượng chậm.
- Tổ chức dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ khiến cho việc truy vấn
dữ liệu không linh hoạt. Với những câu hỏi nghiệp vụ phức tạp việc truy vấn
là rất khó khăn và thời gian xử lý chậm.
- Dữ liệu dùng cho hệ thống báo cáo sản lượng là dữ liệu nghiệp vụ chưa qua
xử lý, còn dư thừa nhiều, không phù hợp với một hệ thống báo cáo và phân
tích số liệu
Để giải quyết vấn đề này, hệ thống Data warehouse (kho dữ liệu) ra đời cùng
với các kỹ thuật OLAP, Data mining (khai phá dữ liệu) để có thể giúp được người
quản trị cấp cao trả lời các câu hỏi mà họ yêu cầu.
11


1.2. Kho dữ liệu (Data warehouse)
1.2.1. Kho dữ liệu
Data warehouse - kho dữ liệu là một tập hợp thông tin cơ bản trên máy vi tính
mà chúng có tính quyết định đến việc thực hiện thành công bước đầu trong công việc
kinh doanh[1].
Một kho dữ liệu, gọi một cách chính xác hơn là kho thông tin (information
warehouse), là một cơ sở dữ liệu hướng đối tượng được thiết kế với việc tiếp cận các ý
kiến trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Nó cung cấp các công cụ để đáp ứng thông tin cần
thiết cho các nhà quản trị kinh doanh tại mọi cấp độ tổ chức - không những chỉ là
những yêu cầu dữ liệu phức hợp, mà còn là điều kiện thuận tiện nhất để đạt được việc
lấy thông tin nhanh, chính xác. Một kho dữ liệu được thiết kế để người sử dụng có thể
nhận ra thông tin mà họ muốn có và truy cập đến bằng những công cụ đơn giản[9].
Một kho dữ liệu là một sự pha trộn của nhiều công nghệ, bao gồm các cơ sở dữ
liệu đa chiều và mối quan hệ giữa chúng, kiến trúc chủ khách, giao diện người dùng đồ
họa và nhiều nữa. Dữ liệu trong kho dữ liệu không giống dữ liệu của hệ điều hành là
loại chỉ có thể đọc nhưng không chỉnh sửa được. Hệ điều hành tạo ra, chỉnh sửa và xóa
những dữ liệu sản xuất mà những dữ liệu này cung cấp cho kho dữ liệu. Nguyên nhân
chính cho sự phát triển một kho dữ liệu là hoạt động tích hợp dữ liệu từ nhiền nguồn
khác nhau vào một kho dữ liệu đơn lẻ và dày đặc mà kho này cung cấp cho việc phân
tích và ra quyết định trong công việc kinh doanh.
1.2.2. Đặc tính kho dữ liệu
Hƣớng chủ đề: Kho dữ liệu có thể chứa lượng dữ liệu lên tới hàng trăm
Gigabyte, được tổ chức theo những chủ đề chính. Kho dữ liệu không chú trọng vào
giao tác và việc xử lý giao tác. Thay vào đó, kho dữ liệu tập trung vào việc mô hình
hóa, phân tích dữ liệu nhằm hỗ trợ cho nhà quản lý ra quyết định. Do đó, các kho dữ
liệu thường cung cấp một khung nhìn tương đối đơn giản bằng cách loại bớt những dữ
liệu không cần thiết trong quá trình ra quyết định.
Tính tích hợp: Kho dữ liệu thường được xây dựng bằng cách tổng hợp dữ liệu
từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ các cơ sở dữ liệu, những bản ghi giao tác trực tuyến

hoặc thậm chí là từ những file dữ liệu độc lập. Những dữ liệu này tiếp tục được làm
sạch, chuẩn hóa để đảm bảo sự nhất quán, sau đó đưa vào kho dữ liệu.
12

Ổn định: Dữ liệu trong kho dữ liệu thường được lưu trữ lâu dài, ít bị sửa đổi,
chủ yếu dùng cho việc truy xuất thông tin nên có độ ổn định cao. Hai thao tác chủ yếu
tác động tới kho dữ liệu là nhập dữ liệu vào và truy xuất.
Dữ liệu gắn với thời gian: Do có tính ổn định, kho dữ liệu thường lưu trữ dữ
liệu của hệ thống trong khoảng thời gian dài, cung cấp đủ số liệu cho các mô hình
nghiệp vụ, dự báo, khảo sát những chỉ tiêu cần quan tâm.
1.2.3. Ích lợi của kho dữ liệu
Tạo ra những quyết định có ảnh hưởng lớn. Một kho dữ liệu cho phép trích rút
tài nguyên nhân lực và máy tính theo yêu cầu để cung cấp các câu truy vấn và các báo
cáo dựa vào cơ sở dữ liệu hoạt động và sản xuất. Điều này tạo ra sự tiết kiệm đáng kể.
Có kho dữ liệu cũng trích rút tài nguyên khan hiếm của hệ thống sản xuất khi thực thi
một chương trình quá lâu hoặc các báo cáo và các câu truy vấn phức hợp.
Công việc kinh doanh trở nên thông minh hơn. Tăng thêm chất lượng và tính
linh hoạt của việc phân tích kinh doanh do phát sinh từ cấu trúc dữ liệu đa tầng của
kho dữ liệu, đó là nơi cung cấp dữ liệu được sắp xếp từ mức độ chi tiết của công việc
kinh doanh cho đến mức độ cao hơn - mức độ tổng quát. Đảm bảo được dữ liệu chính
xác và đáng tin cậy do đảm bảo được là trong kho dữ liệu chỉ chứa duy nhất dữ liệu có
chất lượng cao và ổn định (trusted Data).
Dịch vụ khách hàng được nâng cao. Một doanh nghiệp có thể giữ gìn mối quan
hệ với khách hàng tốt hơn do có mối tương quan với dữ liệu của tất cả khách hàng qua
một kho dữ liệu riêng.
Tái sáng tạo những tiến trình kinh doanh. Sự cho phép phân tích không ngừng
thông tin kinh doanh thường cung cấp sự hiểu biết mọi mặt của phương thức kinh
doanh do đó có thể làm nảy sinh ra những ý kiến cho sự sáng tạo ra những tiến trình
này lại. Chỉ khi xác định chính xác các nhu cầu từ kho dữ liệu thì mới giúp em đánh
giá được những hạn chế và mục tiêu kinh doanh một cách chính xác hơn.

Tái sáng tạo hệ thống thông tin. Một kho dữ liệu là nền tảng cho các yêu cầu dữ
liệu trong mọi lĩnh vực kinh doanh, nó cung cấp một chi phí ảnh hưởng nghĩa là đưa ra
thói quen cho cho cả hai sự chuẩn hóa dữ liệu và sự chuẩn hóa hoạt động của hệ điều
hành theo chuẩn quốc tế.
1.2.4. Cấu trúc hệ thống kho dữ liệu
Hệ thống kho dữ liệu thường bao gồm 3 tầng như trong hình 1
13

Tầng đáy: là nơi lấy dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau sau đó làm sạch, chuẩn
hóa, lưu trữ tập trung.
Tầng giữa: thực hiện các thao tác với kho dữ liệu thông qua dịch vụ OLAP
(OLAP server). Có thể cài đặt bằng Relational OLAP, Multidimensional OLAP hay
kết hợp cả hai mô hình trên thành mô hình Hybrid OLAP.
Tầng trên: thực hiện việc truy vấn, khai phá thông tin.

Hình 1: Cấu trúc hệ thống kho dữ liệu
14

1.2.5. Ứng dụng của kho dữ liệu (Data warehouse)
Kho dữ liệu được đưa vào ba mảng ứng dụng chính.
Theo như cách khai thác truyền thống đối với cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu được
sử dụng để khai thác thông tin bằng các công cụ thực hiện truy vấn và báo cáo. Nhờ
việc dữ liệu thô đã được chuyển sang thành các dữ liệu ổn định, có chất lượng nên kho
dữ liệu đã giúp nâng cao kỹ thuật biểu diễn thông tin truyền thống. Dữ liệu đầu vào
của các kỹ thuật này được đặt vào một nguồn duy nhất, giúp loại bỏ nhiều lỗi sinh ra
do phải thu thập và biểu diễn thông tin từ nhiều nguồn khác nhau đồng thời giảm bớt
sự chậm trễ do phải lấy dữ liệu từ những phân đoạn khác nhau, tránh cho người dùng
phải viết những truy vấn SQL quá phức tạp.
Các kho dữ liệu được sử dụng để hỗ trợ cho phân tích trực tuyến (OLAP).
Trong khi ngôn ngữ SQL và các công cụ xây dựng báo cáo truyền thống chỉ có thể mô

tả những gì có trong cơ sở dữ liệu thì phân tích trực tuyến có khả năng phân tích dữ
liệu, xác định xem giả thuyết đúng hay sai. Tuy nhiên, phân tích trực tuyến lại không
có khả năng đưa ra được các giả thuyết. Ngoài ra, sử dụng OLAP còn giúp phân tích
tổng hợp dữ liệu, đưa ra kết quả bằng các báo cáo hoặc bảng biểu trực quan.
Cách thứ ba để khai thác kho dữ liệu là dựa trên các kỹ thuật khai phá dữ liệu.
Đây là một phương pháp mới, đáp ứng được cả những yêu cầu trong nghiên cứu khoa
học cũng như yêu cầu trong thực tiễn. Các kết quả thu được mang nhiều tính dự báo,
dự đoán, dùng trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược.
Các lĩnh vực hiện tại áp dụng kho dữ liệu
- Thương mại điện tử.
- Kế hoạch hoá nguồn lực doanh nghiệp (ERP - Enterprise Resource
Planning).
- Quản lý quan hệ khách hàng (CRM - Customer Relationship Management)
- Chăm sóc sức khỏe.
- Vi ễn thông.



15


Hình 2: Ứng dụng kho dữ liệu trong Business Intelligence
1.3. Tổng quan về OLAP, các mô hình lƣu trữ hỗ trợ kỹ thuật OLAP, ƣu
điểm và nhƣợc điểm của các mô hình.
1.3.1. Giới thiệu OLAP
OLAP là một kỹ thuật sử dụng các thể hiện dữ liệu đa chiều gọi là các khối
(cube) nhằm cung cấp khả năng truy xuất nhanh đến dữ liệu của kho dữ liệu. Tạo khối
(cube) cho dữ liệu trong các bảng chiều (dimension table) và bảng sự kiện (fact table)
trong kho dữ liệu và cung cấp khả năng thực hiện các truy vấn tinh vi và phân tích cho
các ứng dụng client – theo Hari Mailvaganam [5].

Trong khi kho dữ liệu và Data mart lưu trữ dữ liệu cho phân tích, thì OLAP là
kỹ thuật cho phép các ứng dụng client truy xuất hiệu quả dữ liệu này. OLAP cung cấp
nhiều lợi ích cho người phân tích, cho ví dụ như
- Cung cấp mô hình dữ liệu đa chiều trực quan cho phép dễ dàng lựa chọn,
định hướng và khám phá dữ liệu.
- Cung cấp một ngôn ngữ truy vấn phân tích, cung cấp sức mạnh để khám phá
các mối quan hệ trong dữ liệu kinh doanh phức tạp.
- Dữ liệu được tính toán trước đối với các truy vấn thường xuyên nhằm làm
cho thời gian trả lời rất nhanh đối với các truy vấn đặc biệt.
- Cung cấp các công cụ mạnh giúp người dùng tạo các khung nhìn mới của dữ
liệu dựa trên một tập các hàm tính toán đặc biệt. OLAP được đặt ra để xử lý
16

các truy vấn liên quan đến lượng dữ liệu rất lớn mà nếu cho thực thi các truy
vấn này trong hệ thống OLTP sẽ không thể cho kết quả hoặc sẽ mất rất
nhiều thời gian.


Hình 3: Mô hình cấu trúc OLAP
1.3.2. Cấu trúc OLAP
Khối (Cube) : Khối là phần tử chính trong xử lý phân tích trực tuyến, là tập
con dữ liệu từ kho dữ liệu, được tổ chức và tổng hợp trong các cấu trúc đa chiều. Để
xác định một khối, em chọn một bảng Fact và các đơn vị đo lường đồng nhất (các cột
số theo sự quan tâm của người dùng khối) trong bảng Fact. Sau đó chọn các chiều,
mỗi chiều gồm một hay nhiều cột từ bảng liên quan khác. Các chiều cung cấp mô tả rõ
ràng bởi các đơn vị đo lường được chia ra của người dùng khối.
Chiều (Dimension): Các chiều là cách mô tả chủng loại mà theo đó các dữ liệu
số trong khối được phân chia để phân tích. Khi xác định một chiều, chọn mộthoặc
nhiều cột của một trong các bảng liên kết (bảng chiều). Nếu em chọn cáccột phức tạp
thì tất cả cần có quan hệ với nhau, chẳng hạn các giá trị của chúng có thể được tổ chức

theo hệ thống phân cấp đơn. Để xác định hệ thống phân cấp, sắp xếp các cột từ chung
nhất tới cụ thểnhất. Ví dụ: một chiều thời gian (Time) được tạo ra từ các cột Năm,
Qúy, Tháng, Ngày (Year, Quarter, Month và Day). Mỗi cột trong chiều góp phần vào
một cấp độ cho chiều. Các cấp độ được sắp đặt theo nét riêng biệt và được tổ chức
trong hệ thống cấp bậc mà nó thừa nhận các con đường hợp logic cho việc đào sâu
(drill_down).
17

Chiều có phân cấp: Phân cấp là cột sống của việc gộp dữ liệu hay nói một
cách khác là dựa vào các phân cấp mà việc gộp dữ liệu mới có thể thực hiện được.
Phần lớn các chiều đều có một cấu trúc đa mức hay phân cấp. Nếu chúng em làm
những quyết định về giá sản phẩm để tối đa doanh thu thì chúng em cần quan sát ở
những dữ liệu về doanh thu sản phẩm được gộp theo giá sản phẩm, tức là chúng em đã
thực hiện một cách gộp. Khi cần làm những quyết định khác thì chúng em cần thực
hiện những phép gộp tương ứng khác. Như vậy có thể có quá nhiều tiến trình gộp. Thế
nên các tiến trình gộp này cần phải được thực hiện một cách rất dễ dàng, linh hoạt để
có thể hỗ trợ những phân tích không hoạch định trước. Điều này có thể được giải
quyết trên cơ sở có sự trợ giúp của những phân cấp rộng và sâu.
Roll_up và Drill_down: Dựa trên phân cấp theo chiều, từ một mức dưới,
chúng em có thể cuộn lên (Roll_up) các mức trên, thực hiện một phép gộp, để có được
kết qủa tổng hợp hơn. Và từ một mức trên, có thể khoan sâu xuống (Drill_down) các
mức dưới, để có các kết quả chi tiết hơn.
Các đơn vị đo lƣờng (Measures): Các đơn vị đo của khối là các cột trong bảng
Fact. Các đơn vị đo lường xác định những giá trị số từ bảng Fact mà được tổng hợp
phân tích như định giá, trị giá, hoặc số lượng bán.
1.3.3. Đơn vị lƣu trữ OLAP
Những thành phần mà OLAP sử dụng để thực hiện các dịch vụ bao gồm.
Nguồn dữ liệu: Các cơ sở dữ liệu OLTP và các nguồn dữ liệu hợp lệ khác chứa
các dữ liệu có thể chuyển đổi thành dữ liệu OLAP trong kho lưu trữ.
Kho trung gian: là nơi lưu trữ và xử lý dữ liệu được tập hợp, sau đó được sắp

xếp, sàng lọc, chuyển đổi thành dữ liệu OLAP hữu ích.
Máy chủ lưu trữ: Các máy tính chạy cơ sở dữ liệu liên kết chứa các kho dữ liệu
cho kho lưu trữ, và các máy chủ quản lý dữ liệu OLAP (warehouse server).
Ứng dụng thông minh: Các bộ công cụ và ứng dụng thực hiện truy vấn dữ liệu
OLAP và cung cấp các báo cáo và thông tin cho người ra quyết định của doanh nghiệp
(Business Intelligence).
Siêu dữ liệu: Các đối tượng như các bảng biểu trong cơ sở dữ liệu OLTP, các
khối trong kho lưu trữ dữ liệu, và các bản ghi mà ứng dụng tham chiếu tới các đoạn dữ
liệu khác nhau.
18

1.3.4. Một số mô hình hỗ trợ OLAP
Dịch vụ OLAP hỗ trợ nhiều mô hình lưu trữ dữ liệu khác nhau, mỗi mô hình có
các ưu và khuyết điểm riêng, chúng được sử dụng tuỳ theo mục đích khai thác. Một số
mô hình lưu trữ dữ liệu (Molap, Rolap, Holap).
1.3.4.1. Mô hình Multidimentional OLAP (MOLAP)
Dữ liệu cơ bản của khối được lưu trữ cùng với dữ liệu kết hợp (Aggregation) trong
cấu trúc đa chiều hiệu suất cao. Cách tiếp cận này kết hợp kho dữ liệu đa chiều và các dịch
vụ của OLAP trên cùng một Server. MOLAP là một cấu trúc tối ưu cho việc lưu trữ các sự
kiện đã phân loại và cùng với nó là các chiều. Dữ liệu được tổ chức theo khung nhìn dữ liệu
và được lưu trữ trong một biểu mẫu được kết hợp và tổng hợp. Tệp Index nhỏ hơn khiến cho
việc trả lời những truy vấn phức tạp rất nhanh. Vì dữ liệu được lưu trữ trong các mảng, việc
cập nhật các giá trị không ảnh hưởng nhiều tới tệp chỉ số. Điều này khiến cho việc cài đặt
những ứng dụng cập nhật hoặc đọc-ghi như dự báo và điều chỉnh trở nên dễ dàng. [6]
MOLAP là sự lựa chọn tốt nhất cho những ứng dụng có đặc điểm.
- Yêu cầu tốc độ truy vấn cao.
- Có khả năng phân tích dữ liệu phức hợp. MOLAP cung cấp môi trường phân tích
mạnh hơn ROLAP.
- Dễ sử dụng: bởi dữ liệu đã được tổng hợp từ trước và được lưu trong kho dữ liệu
đa chiều. Tất cả những gì người sử dụng cần làm là xác định các chiều và các

nhóm nằm trong các chiều đó. Trong khi đó ROLAP lại yêu cầu người sử dụng
phải hiểu được sự ánh xạ tới các CSDL tác nghiệp.

Hình 4: Mô hình dữ liệu MOLAP
19

1.3.4.2. Mô hình Relational OLAP (ROLAP)
Dữ liệu cơ bản của khối được lưu trữ cùng với dữ liệu kết hợp (Aggregation) trong cơ
sở dữ liệu quan hệ. Phương pháp tiếp cận này bao gồm các dịch vụ của OLAP và cơ sở dữ
liệu quan hệ. Các dữ liệu được lưu trữ trong những bảng quan hệ và có thể có kích thước hàng
trăm Gigabyte. Những hệ ROLAP cung cấp các Engine truy vấn cực kỳ linh động bằng việc
“chuẩn bị sẵn sàng” tất cả dữ liệu tác nghiệp cho người sử dụng đầu cuối, dễ dàng trích và
tổng hợp dữ liệu theo yêu cầu. Những công cụ ROLAP có thể trích dữ liệu từ rất nhiều nguồn
CSDL quan hệ khác nhau.

Hình 5: Mô hình dữ liệu ROLAP
ROLAP là sự lựa chọn cho kho dữ liệu có những đặc điểm sau.
- Dữ liệu thường xuyên thay đổi: trong một kho dữ liệu hay biến động và người sử
dụng lại đòi hỏi những tổng hợp gần như tức thời, ROLAP sẽ là sự lựa chọn duy
nhất. MOLAP phải trích lấy và tổng hợp dữ liệu ngoại tuyến (Offline), hơn nữa
hầu hết các cơ sở dữ liệu đa chiều đều yêu cầu tính toán lại toàn bộ CSDL khi một
chiều được thêm vào, khi một lược đồ tổng hợp thay đổi hoặc khi dữ liệu mới
được thêm vào. Những đặc điểm này khiến cho MOLAP không thích hợp với
những hệ hỗ trợ quyết định mà nguồn dữ liệu thường xuyên biến động.
- Khối lượng dữ liệu lớn: Đối với những kho dữ liệu có độ lớn cỡ Terabyte,
MOLAP đòi hỏi việc tính toán trước dữ liệu với hàng trăm Terabyte không gian
lưu trữ.
- Các dạng truy vấn không được biết trước: ROLAP cho phép truy vấn và tổng hợp
từ bất kỳ nguồn dữ liệu tác nghiệp nào. Tuy nhiên khả năng này lại dẫn tới sự phức
tạp khi sử dụng, trong việc ánh xạ tới các nguồn dữ liệu tác nghiệp.

1.3.4.3. Mô hình Hybrid OLAP (HOLAP)
Là kết hợp hai phương pháp MOLAP và ROLAP. Dữ liệu cơ bản của khối
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quan hệ và dữ liệu kết hợp (Aggregation) được lưu
20

trữ trong cấu trúc đa chiều hiệu suất cao. Lưu trữ HOLAP đưa ra những lợi ích của
MOLAP cho việc liên kết mà không cần thiết một bản sao chính xác từ dữ liệu chi tiết.
Lợi ích của việc lưu trữ trong cấu trúc HOLAP là:
- Lấy dữ liệu trong khối (cube) nhanh hơn bằng cách sử dụng xử lý truy vấn
tốc độ cao của MOLAP.
- Tiêu thụ ít không gian lưu trữ hơn MOLAP.
- Tránh trùng lặp dữ liệu.

1.3.5. So sánh mô hình dữ liệu
Bảng sau so sánh tổng hợp ba mô hình lưu trữ hỗ trợ OLAP.
Điểm khác biệt
MOLAP
ROLAP
HOLAP
Lưu trữ dữ liệu cơ sở
Khối
Bảng quan hệ
Bảng quan hệ
Lưu trữ thông tin tổng hợp
Khối
Bảng quan hệ
Khối
Hiệu suất thực hiện truy vấn
Nhanh nhất
Chậm nhất

Nhanh
Tiêu thụ không gian lưu trữ
Nhiều
Thấp
Trung bình
Chi phí bảo trì
Cao
Thấp
Trung bình

21


Chƣơng 2: Giới thiệu bộ công cụ Pentaho
2.1. Tổng quan BI (Pentaho)
Pentaho là phần mềm mã nguồn mỡ được sáng lập vào năm 2004 bởi Pioneer. Home
page: www.Pentaho.com. Bộ công cụ Pentaho open BI cung cấp một cái nhìn toàn cảnh về
khả năng kinh doanh thông minh (BI) của doanh nghiệp bao gồm: lập biểu báo, phân tích,
biểu đồ, tích hợp dữ liệu, và là một hệ BI mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới. Sản phẩm của
Pentaho được các doanh nghiệp hàng đầu sử dụng như: MySql Motorola, Terra Industries,
Divx.[7]
Version Pentaho hiện tại là Pentaho Analytics Suite 4.5 (2012, Apr, 24). Pentaho có 2
phiên bản Pentaho EE (Enterprise Edition) tính phí và Pentaho CE (Community Editor) miễn
phí. Mọi người có thể download bản Pentaho CE tại home page của Pentaho. Cả 2 phiên bản
này về các tool ko có khác biệt nhiều, EE thì sẽ được support nhiều hơn.

Hình 6: Kiến trúc Pentaho BI
Pentaho được gọi lại thành 1 package là BI suite trong đó có 5 module chính.[7]
- Pentaho Reporting: Tạo các report, trong đó chúng em có thể tạo report trực
tiếp trên Browser bằng cách kéo thả các column hay row hay measure từ

22

metaData hay cube. Với cách này chúng em chỉ có thể tạo những report đơn
giản (Interactive Report). Đối với những report phức tạp thì chúng em phải
dùng một tool khác như Report Designer hay Design Studio. Những người
có kiến thức vững về Java thì nên sử dụng Design Studio.
- Pentaho Dashboard: Tạo các dashboard. Một dashboard có thể chứa các
report, cross emb, chart…Đặc biệt là cho nhúng google Map vào để phân
tích theo từ vùng địa lý.
- Pentaho Data Intergration: Đây là một ETL (Extraction Transformation
Loading) tool. Dùng để tổng hợp, chuyển đổi, xử lý dữ liệu. Đây là một tool
khá mạnh của Pentaho.
- Pentaho OLAP: Phân tích dữ liệu dựa trên multi-dimension. Với tool
Schema Workbench chúng em có thể tạo các cube theo kiểu R-OLAP.
- Data Mining:

Dưới đây là 7 công cụ trên Client.
- Pentaho Report Designer: Là tool tạo các report.
- Pentaho Design Studio: Là tool để tạo report, flashchart. giống như một
framwork của Java. Nếu bạn là một người giỏi về Java thì nên tận dụng
công cụ này. Bạn có thể add các plugin hay các component vào.
- Pentaho MetaData Editor: Là tool để tạo metaData. MetaData là kiểu dữ liệu
gói được tạo từ semr schema. Sau khi tạo xong chúng em có thể public để
user có thể để dàng tạo report từ browser bằng việc kéo thả.
- Pentaho Schema Workbench: Là công cụ tạo cube theo kiểu OLAP. Sau đó
Public lên server để user dễ dàng sử dụng để phân tích.
- Pentaho Aggregate Designer: Là cộng cụ hỗ trợ cho Schema Workbench để
tạo cube.
- Pentaho Data Intergration: Là tool ETL để thực hiện kĩ thuật phân tích
OLAP.

- Pentaho Data Mining: Sử dụng WEKA để xử lý dữ liệu.

Ngoài ra chúng em còn có 2 console quản lý chạy trên browser.
- Pentaho Enterprise Console: Là console để quản lý user, Datasource, Biserve.
- Pentaho User Console: Là interface của user, tại đây user có thể tạo report, chart,
crossemb, dashboard, Datasoure, cube, metaData.
23


2.2. Các tính năng mà BI Pentaho hỗ trợ
Báo cáo: Các tổ chức sử dụng báo cáo từ nhiều nguồn nên báo cáo là cốt lõi và được
khai thác đầu tiên trong kinh doanh thông minh. Báo cáo Pentaho cho phép các doanh nghiệp
truy cập, định dạng và phân phối thông tin dễ dàng đến nhân viên, khách hàng và các đối tác.
- Linh hoạt trong triển khai từ những báo cáo đơn đến các báo cáo dạng web tích
hợp trong kinh doanh thông minh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ nhiều nguồn dữ liệu như OLAP, hay nguồn dữ liệu dựa trên XML.
- Xuất dữ liệu linh hoạt ra PDF, HTML, Microsoft Excel, Rich Text Format, hay
text thuần túy.
- Wizard hỗ trợ thiết kế báo cáo dễ dàng và nhanh chóng.
- Phiên bản chuyên nghiệp với nhiều chức năng như phân nhóm, đăng ký, tích hợp
thư mục, kiểm duyệt.

Hình 7: Báo cáo đồ thị
Phân tích: Pentaho Analysis là một công cụ phân tích đắc lực giúp người dùng đưa ra
những quyết định có hiệu quả nhất. Ví dụ: Báo cáo cho biết tình hình bán có khuynh hướng
giảm hơn so với mong đợi thì các tri thức dễ dàng phát hiện ra nguyên nhân vấn đề bằng cách
đặt các câu hỏi sau:
- Vấn đề ảnh hưởng đến một dòng sản phẩm hay một khu vực nào đó?

×