Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường Nhật Bản cho ngành thủy sản Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )


1
MỤC LỤC
[z\

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY TẠI MỸ VÀ VAI TRÒ
THỊ TRƯỜNG DỆT MAY TẠI MỸ ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY TẠI MỸ........................................ 1
1.1.1. Đặc điểm của thò trường dệt may Mỹ ............................................................... 1
1.1.1.1. Tổng quan về môi trường kinh doanh tại thò trường Mỹ ..................................... 1
1.1.1.2. Tình hình cung cầu hàng dệt may tại thò trường Mỹ........................................... 5
1.1.1.3. Hệ thống cơ chế chính sách của Mỹ đối với hàng nhập khẩu .......................... 11
1.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................................. 15
1.3. TRIỂN VỌNG CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU DỆT MAY
VIỆT NAM ................................................................................................................... 17
1.3.1. Ýù nghóa của việc xuất khẩu sang thò trường Mỹ ...............................................17
1.3.2. Triển vọng của thò trường Mỹ đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt nam.....17
Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY NÓI CHUNG VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG
MỸ.

2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA......................................................................................................... 20
2.1.1. Tình hình hoạt động của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian qua.........20
2.1.1.1. Tình hình xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian qua ........... 22
2.1.1.2. Về thò trường xuất khẩu ................................................................................... 22


2.1.1.3. Về đối thủ cạnh tranh ....................................................................................... 24
2.1.2. Tình hình sản xuất phục vụ cho xuất khẩu ........................................................25

2
2.1.2.1. Về năng lực sản xuất ........................................................................................ 26
2.1.2.2. Về tình hình đầu tư cho sản xuất ...................................................................... 27
2.1.2.3. Về tỷ lệ nội đòa hóa sản phẩm dệt may ........................................................... 28
2.1.2.4. Về chi phí nhân công ........................................................................................ 29
2.1.3. Cơ chế và chính sách của Nhà Nước đối với hàng dệt may xuất khẩu ...........30
2.1.3.1. Chính sách đối ngoại......................................................................................... 30
2.1.3.2. Chính sách đối nội ............................................................................................ 31
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của xuất khẩu ngành dệt may Việt nam trong thời
gian qua ........................................................................................................................ 31
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM VÀO MỸ
TRONG THỜI GIAN QUA ......................................................................................... 32
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng ................................................... 33
2.2.1.1. Về xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thò trường Mỹ thời gian qua......... 33
2.2.1.2. Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tổng giá trò xuất khẩu
hàng hóa sang thò trường Mỹ ........................................................................................ 34
2.2.1.3. Về tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may sang thò trường Mỹ trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của toàn ngành dệt may Việt Nam .............................................................. 35
2.2.2. Tình hình sản xuất phục vụ cho xuất khẩu của các doanh nghiệp ..................36
2.2.2.1. Về thương hiệu hàng dệt may .......................................................................... 36
2.2.2.2. Về quy mô đơn hàng ........................................................................................ 37
2.2.2.3. Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ....................................................................... 38
2.2.2.4. Về chất lượng và giá cả sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu ........................... 39
2.2.2.5. Về phương thức xuất khẩu ............................................................................... 40
2.3. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ ....................................................................... 41
Kết luận chương 2


CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

3
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 ............................................................................ 44
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU NGÀNH DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ ............................................. 46
3.2.1. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố môi trường bên ngoài
tác động đến ngành Dệt May Việt Nam ....................................................................... 46
3.2.2. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố môi trường bên trong
tác động đến ngành dệt may Việt Nam ........................................................................ 48
3.2.3. Xác đònh các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của ngành dệt may
Việt Nam vào thò trường Mỹ ........................................................................................ 50
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ....................................................................... 53
3.3.1. Nhóm giải pháp 1 : Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may xuất khẩu 53
3.3.2. Nhóm giải pháp 2 : Hỗ trợ phát triển thò trường ................................................. 58
3.3.3. Nhóm giải pháp 3 : Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................. 62
3.4. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 63
Kết luận chương 3

KẾT LUẬN












4

LỜI MỞ ĐẦU
[\

Như nhiều quốc gia khác trong giai đọan đầu của quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa, ngành dệt may Việt Nam từng bước khẳng đònh vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu đa dạng cho
thò trường trong nước, ngành dệt may còn là ngành đi đầu trong việc sản xuất phục
vụ cho xuất khẩu. Ngành dệt may vùa là ngành thu hút nhiều lao động góp phần
giải quyết công ăn việc làm, tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh
cao lại vừa là ngành đi đầu khai phá những thò trường xuất khẩu mới, thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra tiền đề để phát triển những ngành công nông
nghiệp phụ trợ khác.
Việt Nam là một trong số ít nước có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi
cho phát triển ngành dệt may, các sản phẩm dệt may của Việt Nam có sức cạnh
tranh khá cao trên thò trường thế giới. Vì thế, thò trường quốc tế luôn là đích nhắm
tới của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Trong những năm qua, dệt may Việt Nam đã khai thác khá thành công
nhiều thò trường xuất khẩu lớn như EU, Nhật bản … tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu
vào những thò trường này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của ngành.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngày 13/7/2000, hiệp đònh thương mại
Việt Nam – Mỹ được ký kết tạo điều kiện cho sản phẩm dệt may Việt Nam thâm
nhập vào thò trường có dung lượng tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới này.
Tuy vậy để đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thò phần tại thò trường Mỹ lại là

vấn đề không đơn giản vì thò trường Mỹ là nơi hội tụ của tất cả các nước xuất khẩu
dệt may mạnh nhất trên thế giới. Để làm được điều này, đòi hỏi ngành dệt may
Việt Nam phải nỗ lực hơn nữa, năng động hơn nữa và phải được sự trợ giúp hơn
nữa từ phía Nhà nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Ngành dệt may phải tự đánh
giá, phân tích để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, những cơ hội,

5
thách thức để từ đó đưa ra những đối sách hợp lý để giành chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh.
Chính vì những lý do đó, tôi chọn đề tài luận văn “ Một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ “ như là một sự đóng góp
nhỏ vào nhiệm vụ chung của toàn ngành dệt may.
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và đánh giá những vấn đề liên
quan đấn thò trường dệt may Mỹ như đặc điểm của môi trường kinh doanh, tình
hình cung cầu hàng dệt may, các cơ chế và chính sách của Mỹ liên quan đến dệt
may nhập khẩu. Đây là những điều tổng quát cần thiết cho các doanh nghiệp xuất
khẩu dệt may khi muốn thâm nhập vào thò trường Mỹ.
Đồng thời, luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu
hàng dệt may nói chung và vào thò trường Mỹ nói riêng trong thời gian qua của
ngành dệt may Việt Nam. Qua đó, luận văn xác đònh các yếu tố tác động thuận lợi,
tiêu cực cũng như các điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng tới xuất khẩu của ngành
Cuối cùng, qua việc tổng hợp những phân tích và đánh giá ở trên, luận văn
dùng phương pháp sơ đồ xương cá để đưa ra những giải pháp nhằm giúp đẩy mạnh
xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thò trường Mỹ trong thời gian tới.
2. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thò trường dệt may Mỹ đối với xuất
khẩu của ngành dệt may Việt Nam. Nghiên cứu những đặc trưng của thò trường
này và sự thâm nhập, phát triển của xuất khẩu dệt may Việt Nam trên thò trường
Mỹ.

Phạm vi nghiên cứu : luận văn đứng trên góc độ của ngành dệt may để
nghiên cứu khả năng xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam vào thò trường Mỹ
Thời gian nghiên cứu của luận văn : từ năm 1990 trở về đây



6
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê. Bằng
các phương pháp này, luận văn đã phân tích, so sánh và xem xét mối quan hệ giữa
các vấn đề quan tâm để tìm ra những phương thức tác động hợp lý. Từ đó, khai
thác tối đa các tác động tích cực, điểm mạnh, giảm thiểu các tác động tiêu cực,
điểm yếu trên cơ sở đề xuất những giải pháp tối ưu phục vụ cho mục tiêu phát
triển.
4. NỘI DUNG LUẬN VĂN
Nội dung của luận văn được kết cấu theo 3 chương. Bao gồm :
Chương 1 : Tổng quan về thò trường dệt may tại Mỹ và vai trò thò trường dệt
may Mỹ đối với ngành dệt may Việt Nam.
Chương 2 : Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói chung và
tình hình xuất khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm hàng dệt may
Việt Nam sang thò trường Mỹ
Tác giả dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy
nhiên, do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, hơn nữa vấn đề luận văn đề cập
tới là vấn đề lớn nên chắc chắn luận văn còn nhiều khiếm khuyết và sai sót. Tác giả
mong nhận được những ý kiến phản hồi của quý Thầy Cô và các bạn học viên để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.









7


CHƯƠNG 1 :

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT
MAY MỸ VÀ TRIỂN VỌNG CỦA THỊ TRƯỜNG
DỆT MAY MỸ ĐỐI VỚI DỆT MAY VIÊT NAM

1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY TẠI MỸ :
Nước Mỹ là đất nước đa chủng tộc, đa văn hóa. Mỹ là quốc gia có lòch sử
hình thành non trẻ. Diện tích nước Mỹ vào khoảng 9,3 triệu km
2
, là nước có diện
tích lớn thứ 4 thế giới sau Nga, Canada và Trung Quốc. Dân số Mỹ vào khoảng 285
triệu người chiếm 5% dân số thế giới. Trong đó, người da trắng chiếm 80% dân số
còn lại là người da màu. Mỹ là quốc gia có nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới với
GDP năm 2003 là 10400 tỷ USD chiếm 20,8% GDP toàn thế giới, thu nhập bình
quân đầu người khoảng 36.200 USD.
Thò trường quốc nội của Mỹ là thò trường lớn nhất toàn cầu. Mỗi năm ngøi
dân Mỹ tiêu thụ lượng hàng hóa và dòch vụ lên tới 5500 tỷ USD, trong đó lượng
hàng hóa phải nhập khẩu là 1.100 tỷ USD. Xã hội Mỹ là xã hội tiêu thụ và người
dân Mỹ được xem là người dân có sức tiêu dùng lớn nhất trong tất cả các nước có
nền kinh tế phát triển, theo tính toán của các chuyên gia Liên Hợp Quốc thì so với

sức tiêu dùng của người dân các nước ở Nhật Bản và khối EU thì người dân Mỹ có
sức tiêu thụ gấp 1,7 lần. Mỹ là thò trường tiêu thụ nhiều loại hàng hóa, đa dạng về
chủng loại và đa dạng về cấp bậc chất lượng.
1.1.1. Đặc điểm của thò trường dệt may Mỹ
1.1.1.1. Tổng quan về môi trường kinh doanh tại thò trường Mỹ
ª Môi trường kinh tế
Về mặt kinh tế, sự phồn vinh kinh tế của Mỹ đã và đang là động lực của kinh
tế thế giới. Mỹ giữ vai trò chi phối gần như tuyệt đối trong các tổ chức tài chính,

8
kinh tế thế giới như Ngân Hàng Thế Giới ( WB ), Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế ( IMF ),
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới ( WTO )... Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới với
nhiều ngành nghề đa dạng, có tính cạnh tranh cao, bao gồm nhiều lónh vựïc từ khu
vực có giá trò gia tăng cao đến khu vực trung bình, và là nền kinh tế tự do nhất thế
giới. Vì vậy, hoạt động xuất nhập khẩu của Mỹ rất sôi động.
Về xuất khẩu : Mỹ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Năm 2000, kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và dòch vụ là 978,6 tỷ USD. Đáng chú ý là nếu trong
thương mại hàng hóa hữu hình Mỹ là nước nhập siêu thì trong thương mại dòch vụ
Mỹ xuất siêu 73,6 tỷ USD. Điều này phản ánh sức mạnh và tiềm năng rất lớn của
Mỹ trong khu vực dòch vụ và công nghệ cao. Về xuất khẩu, Mỹ chủ trương sản xuất
những mặt hàng và dòch vụ mà nước khác không thể sản xuất được, tập trung mạnh
vào những ngành tạo ra sản phẩm có giá trò gia tăng cao cần nhiều công nghệ tinh vi
phức tạp.
Về nhập khẩu : Mỹ cũng đứng đầu thế giới với tổng mức nhập khẩu hàng
hóa và dòch vụ năm 2000 là 1.314,5 tỷ USD, trong đó nhập khẩu hàng hóa hữu
hình là 1.118 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu liên tục tăng hàng năm từ
10,7% đến 14,0%. Mỹ chủ trương nhập khẩu hàng hóa rẻ tốn nhiều sức lao động từ
bên ngoài nhằm hạ giá thành đối với những sản phẩm tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu
của người nghèo và tầng lớp trung lưu. Từ đó làm giảm lạm phát, tăng sức mua
của người dân. Đây là cơ hội rất lớn cho sản phẩm của ngành dệt may từ những

nước đang phát triển như Việt Nam xuất khẩu vào thò trường Mỹ vì đặc điểm thâm
dụng lao động và chi phí sản xuất thấp.
Tóm lại, về mặt kinh tế, đòa vò siêu cường của Mỹ được xây dựng trên cơ sở
nền kinh tế khổng lồ. Về mặt thương mại, Mỹ là thò trường lớn nhất thế giới với
những phân đoạn thò trường rất đa dạng có thể thu hút và tiêu thụ rất nhiều chủng
loại hàng hóa khác nhau. Có thể nói Mỹ là thò trường lý tưởng cho các công ty và
doanh nghiệp trên khắp thế giới trong đó có Việt nam. Đặc biệt đối với những sản
phẩm vật chất tốn nhiều sức lao động như ngành dệt may.

9
ª Môi trường văn hóa – xã hội
° Về cấu trúc gia đình : Trong vài thập kỷ gần đây, cấu trúc gia đình Mỹ
đã trải qua cuộc cách mạng với những thay đổi lớn để lại dấu ấn trong đời sống xã
hội. Cuộc sống phát triển cao, cường độ lao động căng thẳng, vai trò cá nhân và sự
cơ động đã làm cho người Mỹ thay đổi về căn bản quan điểm về mô hình gia đình
truyền thống. Theo những số liệu của cuộc điều tra mới đây, số người trung bình
trong gia đình Mỹ đã giảm xuống đáng kể . Tuy nhiên số phụ nữ làm mẹ tham gia
lực lượng lao động tăng đáng kể. Trong số 3,7 triệu phụ nữ có con dưới 1 tuổi vào
năm 1998 thì có tới 60% đi làm. Số người trong gia đình giảm, số phụ nữ tham gia
lực lượng lao động tăng lên làm cho mức chi tiêu cho các sản phẩm dệt may tăng
tương ứng. Các sản phẩm như quần áo thời trang, đồ thể thao, các sản phẩm trang trí
nhà cửa như rèm, thảm … tiêu thụ rất mạnh.
° Về đặc điểm nhân khẩu học : thanh thiếu niên Mỹ ngày nay, thế hệ con
cái của những người sinh ra trong thời kỳ bùng nổ dân số những năm 1946 – 1964
đang nhanh chóng trở thành lớp người tiêu dùng mới. Lứa thanh thiếu niên ngày nay
có thu nhập cao hơn và chi tiêu nhiều hơn so với lớp thanh thiếu niên của thế hệ
trước. Họ chi tiêu cho mua sắm quần áo rất lớn. Lứa tuổi này rất chú ý tới thời trang
và “hàng hiệu”. Đồng thời, thế hệ thanh thiếu niên mới có được nền giáo dục cao
nên họ thích ứng rất nhanh với những phương thức mua bán hàng mới như mua hàng
trực tuyến (qua internet) cũng như nhanh chóng hấp thụ những dòng thời trang mới.

Điều đó tạo điều kiện cho những công ty buôn bán hàng dệt may mở rộng hình thức
phân phối và giới thiệu sản phẩm mới. Điều đó đưa đến đời sống sản phẩm sẽ ngắn
đi và mẫu mã sẽ phải thay đổi nhanh chóng hơn trước kia. Do đó đây là thách thức
không nhỏ đối với ngành dệt may Việt Nam khi mà thiết kế thời trang và mẫu mã là
khâu yếu nhất.
Lứa tuổi từ 45 trở lên chiếm 34% dân số, dự đoán sẽ tăng lên 38% vào năm
2005 và năm 2010 là 41%. Những người tiêu dùng thuộc lứa tuổi này có xu hướng
tiết kiệm hơn, dù họ kiếm ra nhiều tiền. Bởi vì, họ còn phải dành phần lớn nguồn

10
thu nhập lo cho con cái học đại học, trả tiền mua nhà và tiết kiệm khi về hưu. Tuy
nhiên, những người thuộc lớp này là nhóm người chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng
mức tiêu thụ quần áo. Họ thường quan tâm tìm kiếm những sản phẩm đáp ứng được
những giá trò mà họ mong muốn với giá cả phù hợp. Số lượng người từ 65 tuổi trở
lên ở Mỹ đang gia tăng, đây là tín hiệu tốt cho các nhà sản xuất hàng dệt may.
Nhóm người này ít quan tâm đến thời trang mà chỉ chú ý nhiều đến sự thoải mái,
tiện lợi và giá cả sản phẩm. Các sản phẩm như quần áo mặc ở nhà, các trang phục
khi làm vườn, quần áo mùa đông… rất được nhóm khách hàng này chú ý tìm mua.
Đây là điểm thuận lợi cho xuất khẩu dệt may Việt Nam, vì thế dệt may Việt Nam
có thể tập trung khai thác nhóm khách hàng này do sản phẩm của chúng ta có lợi
thế lớn về giá cả.
° Văn hóa trong giao tiếp, hợp tác kinh doanh của người Mỹ
Người Mỹ đặc biệt coi trọng sự đúng giờ trong các cuộc hẹn. Do đó, việc trễ
hẹn làm các doanh nhân Mỹ tỏ ra rất khó chòu. Đặc điểm nổi bật trong cách thương
lượng của doanh nhân Mỹ là sự nhanh chóng đi vào ngay mục đích chính của cuộc
gặp, loại bỏ những lời lẽ rườm rà không cần thiết. Ngoài lý do tiết kiệm thời gian thì
lý do chính là doanh nhân Mỹ muốn đònh đoạt nhanh chóng thương vụ. Do thương
lượng nhanh dễ xảy ra rủi ro nên doanh nhân Mỹ thường đưa ra hợp đồng soạn sẵn.
Trong hợp đồng đã chuẩn bò trước này, họ cố gắng khéo léo đưa vào những điều
khoản ràng buộc chặt chẽ về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng cũng như

các điều khoản khác có lợi cho họ. Vì vậy, để tránh những khó khăn có thể phát
sinh các nhà xuất khẩu dệt may Việt Nam cần phải đọc thật kỹ và hiểu thấu đáo
những điều khoản do thương nhân Mỹ lập ra. Trường hợp thấy bất ổn phải thương
lượng để điều chỉnh cho tới khi đạt được như ý muốn thì mới ký kết. Thương lượng
với doanh nhân Mỹ không chỉ khó về số lượng đơn hàng thường rất lớn, về thời gian
giao hàng chặt chẽ mà còn khó vì yêu cầu chất lượng. Yêu cầu về chất lượng của
tiêu chuẩn Mỹ khá cao cùng với sự yêu cầu cung cấp đủ loại giấy tờ nhằm chứng
thực cho chất lượng lô hàng. Tốt nhất là các loại giấy này được các tổ chức quản lý

11
chất lượng có tiếng tăm trên thế giới chứng nhận. Nếu thiếu những loại giấy chứng
nhận này thì chất lượng lô hàng coi như không bảo đảm và phải chòu mức giá mua
thấp. Đây là điều mà các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng cần phải chú ý
quan tâm khi xuất khẩu. Một phần do chúng ta có thói quen đảm bảo bằng uy tín
của mình về chất lượng lô hàng xuất khẩu mà không chú ý tới việc chứng nhận của
bên thứ 3, phần khác nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam không muốn làm do sợ
chi phí cao.
ª Môi trường luật pháp
Hệ thống pháp luật Mỹ có hai đặc điểm chính như sau :
Thứ nhất : hệ thống luật pháp Mỹ là hệ thống Common Law. Đây là hệ
thống luật hình thành và tồn tại ở Anh và Mỹ. Đặc điểm của của Common Law là
thiếu sự hệ thống hóa, bất thành văn và chủ yếu dựa trên tiền lệ xét xử. Common
Law chủ yếu bao gồm các nguyên tắc pháp lý hàm chứa trong các phán quyết của
tòa án. Nghóa là, ở những nước sử dụng Common Law, tòa án không chỉ là cơ quan
xét xử mà còn là cơ quan làm luật.
Thứ hai : hệ thống pháp luật Mỹ được chia thành hai ngành Công Pháp
( Public Law ) và Tư Pháp ( Private Law ). Luật Công thường được hệ thống hóa và
ban hành dưới hình thức văn bản. Luật Công gồm có Luật Hiến Pháp, Luật Nhà
Nước, Luật Hình Sự và những văn bản qui đònh về chính sách đối ngoại, chính sách
xuất nhập khẩu …. Còn Luật Tư phần lớn vẫn tồn tại dưới hình thức các án lệ. Luật

Tư bao gồm Luật Dân Sự, Luật Thương Mại ….
Từ những đặc điểm nổi bật trên, chúng ta thấy Mỹ là quốc gia có hệ thống
luật pháp rất chặt chẽ và phức tạp. Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu để nắm vững
hệ thống luật này là không đơn giản. Khi buôn bán với Mỹ các công ty của các nùc
khác đều phải thuê luật sư với chi phí rất cao. Những vấn đề này hiện đang là trở
ngại lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam do đặc thù của chúng ta là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không có sự liên kết và phối hợp hiệu quả. Thiếu hiểu
biết về hệ thống luật pháp cũng như các quy đònh liên quan trong chính sách thương

12
mại Mỹ làm hạn chế đến quan hệ đối tác , thâm nhập và mở rộng thò trường của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
1.1.1.2. Tình hình cung cầu hàng dệt may tại thò trường Mỹ
Thò trường hàng dệt may Mỹ được chia thành ba nhóm hàng phục vụ cho ba
phân khúc riêng biệt và rõ ràng, đó là : bình dân, trung bình và cao cấp. Trong
nhóm hàng dệt may bình dân phải kể đến nhóm hàng giá rẻ được bán trong các cửa
hàng hạ giá ( Discounters ) với nhãn mác riêng của cửa hàng bên cạnh một số sản
phẩm thương hiệu khác ( không nổi tiếng) với giá cả rất hạ. Hai nhóm hàng còn lại ,
hàng trung bình và cao cấp, chủ yếu được bày bán trong các cửa hiệu quần áo sang
trọng hay trong các quầy hàng của các trung tâm thương mại lớn, là những mặt hàng
giá cao đi đôi với chất lượng cũng rất cao.
ª Tình hình cầu hàng dệt may
Có thể nói thò trường dệt may Mỹ là thò trường lý tưởng với các yếu tố cơ bản
như dân số đông, tỷ lệ dân sống ở thành thò nhiều, thu nhập cao và đặc biệt người
tiêu dùng thích mua sắm. Người Mỹ dành khá nhiều thời gian cho mua sắm quần áo,
trung bình một năm mỗi người Mỹ đi mua sắm quần áo khoảng 22 lần.
Bảng 1.1 : Những nước có chi phí mua sắm quần áo cao nhất thế giới theo bình
quân đầu người năm 2002

( đơn vò : USD )

Chi phí/nước Đức Hongkong Anh Mỹ
Chi phí cho
quầnáo/người/năm

1320

1260

1144

1100

( Nguồn : Bộ thương mại Mỹ – DOC )
Qua bảng 1.1, ta thấy chi phí trung bình mà một người Mỹ mua quần áo trong
một năm là 1100 USD đứng hàng thứ 4 trên thế giới sau người Đức, người
Hongkong và người Anh. Với mức chi tiêu cho quần áo cao và số lượng khách hàng
lớn, thâm nhập thò trường Mỹ là cơ hội rất tốt để các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam phát triển sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh qua đó tích lũy vốn cho quá
trình phát triển sau này.

13


Bảng 1.2 : Tỷ lệ tăng trưởng mức tiêu thụ và tỷ lệ chi tiêu trong tổng thu nhập
của người dân Mỹ cho hàng dệt may
Năm 1989 – 2000 Năm 2001 – nay
Tỷ lệ tăng trưởng mức tiêu thụ 15% 10%
Tỷ lệ % chi tiêu cho hàng dệt may trong
tổng thu nhập
4,2% 6,3%

( nguồn : Báo Công Nghiệp Việt Nam )
Qua bảng 1.2 chúng ta thấy, trong khoảng thời gian từ 1989 – 2000, mức
tiêu thụ hàng dệt may của Mỹ tăng hàng năm 15%. Những năm sau đó trừ năm
2002, mức tăng trưởng hàng năm vào khoảng 10%. Nguyên nhân là trong những
năm gần đây, nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu suy thoái làm cho người tiêu dùng thắt
chặt chi tiêu. Năm 1995, tổng mức tiêu thụ hàng dệt may của người Mỹ khoảng
86 tỷ USD, cho đến nay mức tiêu thụ ước tính khoảng 120 tỷ USD, trong đó nhập
khẩu là 66,5 tỷ chiếm 55,4% tổng mức tiêu thụ. Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng mức
tiêu thụ có giảm sút nhưng tỷ lệ chi tiêu dành cho hàng may mặc trong tổng thu
nhập của người dân Mỹ lại có xu hướng tăng lên. Trong những năm từ 2001 trở
về đây, mức chi tiêu cho hàng dệt may tăng 6,3% cao hơn so với mức tăng 4,2%
trong thời kỳ trước đó. Trong tình trạng dân số Mỹ đang tăng trưởng chậm, lớp
thanh niên say mê thời trang và cuồng nhiệt mua sắm đang ngày một ít đi. Để
cạnh tranh thu hút khách hàng, các nhà phân phối hàng dệt may Mỹ liên tục hạ
giá bán lẻ. Do đó các nhà phân phối phải tìm nguồn hàng nhập khẩu từ những
nước có chi phí nhân công thấp để giảm giá thành. Đây là tín hiệu tốt cho các
nước đang xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ như Việt Nam.
ª Tình hình cung hàng dệt may
Tổng giá trò hàng dệt may nhập khẩu hàng năm của Mỹ khoảng 60 – 70 tỷ
USD hàng năm. Trong tổng lượng hàng hóa dệt may nhập khẩu, nhóm hàng

14
nhập khẩu lớn nhất là quần áo may sẵn chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 89% tổng
kim ngạch nhập khẩu của Mỹ chủ yếu từ các nước châu Á (như Trung quốc, n
độ, Thái lan …) và từ các nước châu Mỹ (như Mêhicô, Canada..). Các nhóm hàng
may mặc nhập khẩu vào Mỹ khá đa dạng phong phú nhưng nhiều nhất là 6 nhóm
hàng được thể hiện trong bảng 1.3 dưới đây

Bảng 1.3 : Sáu nhóm hàng may mặc nhập khẩu chủ yếu của Mỹ


Mặt hàng

Tỷ trọng
Cat 352/362

Cat 347/348

Cat 369

Cat 669

Cat 223

Cat 338/339

Đồ lót từ sợi cotton và nhân tạo

Quần dài và quần soọc

Hàng trang trí nội thất bằng vải từ sợi cotton

Hàng trang trí nội thất bằng vải từ sợi nhân tạo

Vải không dệt từ sợi cotton và nhân tạo

o sơ mi dệt kim từ sợi cotton
8,17 %

5,83 %


5,81 %

4,65 %

4,27 %

4,22 %
( nguồn : Hải quan Mỹ )
Nhập khẩu bông, sợi ( sợi bông, sợi nhân tạo, vải vóc nguyên phụ liệu) chỉ
chiếm 11%. Các loại bông và sợi này hầu hết là những loại mà Mỹ không sản xuất
hoặc là những mặt hàng có chất lượng cao của các nước khác, được Mỹ mua về gia
công thêm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước.
Bảng 1.4 : Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ

( đơn vò : tỷ USD )
2001 % tăng 2002 % tăng 2003 % tăng 2004 % tăng
Tổng kim
ngạch nhập
khẩu
64,6 -5 57,6 -11 62,6 8 66,5 6
( nguồn : Bộ Thương Mại Mỹ- DOC )
Qua số liệu bảng 1.2, chúng ta thấy : Năm 2001, do ảnh hưởng của sự kiện
khủng bố 11/9, trò giá nhập khẩu mặt hàng dệt may vào Mỹ khoảng 64,6 tỷ USD
giảm so với năm 2000. Sự kiện 11/9 bồi một đòn rất nặng làm cho nền kinh tế Mỹ

15
thêm chao đảo sau sự suy sụp của các công ty dotcom trên thò trường chứng khoán.
Chính vì vậy, người tiêu dùng Mỹ rất hoang mang và bi quan nên thắt chặt chi tiêu
cho hàng dệt may. Trong năm 2002, do hậu quả của sự kiện 11/9, trò giá hàng dệt
may nhập khẩu tiếp tục giảm gần 11% so với cùng kỳ năm 2001 còn 57,6 tỷ. Tuy

nhiên, sau nhiều tháng vật lộn, kinh tế Mỹ đã lấy lại đà tăng trưởng từ giữa năm
2003; dù khá mong manh nhưng đó là tín hiệu tốt tạo đà tâm lý cho người tiêu dùng
Mỹ tiếp tục mở hầu bao chi tiêu vào các sản phẩm dệt may. Do đó, trong năm này,
tăng trưởng nhập khẩu hàng dệt may đã đạt con số 8% đưa trò giá nhập khẩu lên
thành 62,6 tỷ USD. Trong năm 2004 và 2005, thò trường dệt may Mỹ cũng như thế
giới phát triển theo xu thế mở rộng, khối lượng buôn bán sẽ không ngừng tăng lên
theo đà phục hồi và phát triển của đầu tàu – kinh tế Mỹ. Tổng kim ngạch nhập khẩu
hàng dệt may ước tính trong năm 2004 vào khoảng 66,5 tỷ USD/năm tăng 6% so với
năm trước. Đây là cơ hội cho dệt may Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, thâm
nhập và chiếm lónh thò trường Mỹ. Tuy nhiên để làm được điều này, chúng ta cũng
sẽ gặp nhiều thách thức không nhỏ từ phía các nước xuất khẩu dệt may khác đang
quyết liệt cạnh tranh với chúng ta.
Trong số những nước xuất khẩu dệt may nhiều nhất vào Mỹ thì đứng đầu là
Mêhicô, tiếp đó là Trung quốc. Trong đó, Mêhicô là nước từ nhiều năm liên tục dẫn
đầu do lợi thế về đòa lý và là nước cùng nằm trong khối NAFTA. Trung Quốc là
nước đứng thứ hai chiếm 16% thò phần trong năm 2003 nhưng lại là nước có tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu vào Mỹ cao nhất. Hàng năm nhập khẩu hàng dệt may của
Mỹ từ Trung Quốc tăng tới 20%. Việc nhập khẩu tăng nhanh của Mỹ từ Trung Quốc
là một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi giữa hai nước trong thời gian gần
đây. Theo dự đoán của các chuyên gia trong ngành dệt may, tới năm 2006, Trung
Quốc sẽ chiếm tới 71% thò phần dệt may Mỹ. Việt Nam cũng là nước xuất khẩu
hàng dệt may có tốc độ tăng trưởng mạnh sang thò trường Mỹ. Năm 2002, nhờ sau
khi Hiệp Đònh Thương Mại Việt – Mỹ có hiệu lực, lượng hàng dệt may Việt Nam
xuất khẩu tăng đột biến đạt 909,4 triệu USD tăng tới 1770% so với năm trước đó.

16
Tuy nhiên nếu so sánh về giá trò tuyệt đối với hai nước đang dẫn đầu là Mêhicô,
năm 2003 xuất khẩu 6,5 tỷ USD, Trung quốc, năm 2003 xuất khẩu 4,2 tỷ USD vào
thò trường Mỹ thì giá trò xuất khẩu của chúng ta vẫn còn quá nhỏ bé. Điều này đòi
hỏi dệt may Việt Nam phải cố gắng nhiều hơn nữa để khai thác tốt hơn tiềm năng

và lợi thế của bản thân.
° Thói quen tiêu dùng của người Mỹ
Người Mỹ là một dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có tâm lý là
càng mua sắm tiêu xài nhiều thì càng kích thích sản xuất và dòch vụ tăng trưởng từ
đó làm cho kinh tế phát triển. Người Mỹ rất thực tế, họ luôn cân nhắc sao cho số
tiền bỏ ra mua sản phẩm mang lại hiệu quả cao nhất.
Đối với các sản phẩm cá nhân như quần áo, hàng may mặc, người Mỹ thích
sự đơn giản nhưng hiện đại và hợp thời trang. Những hàng dệt may là đồ hiệu thì
càng được yêu thích và mua nhiều. Mặt khác khi chọn mua hàng dệt may người Mỹ
coi trọng sự khác biệt hay tính độc đáo trong sản phẩm. Mỹ không tồn tại tính ước
lệ hay tiêu chuẩn thẩm mỹ mạnh mang tính đònh hướng như những nước khác. Thò
hiếu của người tiêu dùng Mỹ rất đa dạng do nhiều nền văn hóa khác nhau cùng tồn
tại. Chính điều này đã tạo nên sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng ở Mỹ khác với
thói quen tiêu dùng ở các nước châu u. Người tiêu dùng Mỹ cũng coi trọng chất
lượng nhưng họ đề cao những sự thay đổi, tính cải tiến trong sản phẩm. Điều đó dẫn
đến việc thời gian người tiêu dùng Mỹ thay đổi sản phẩm nhanh hơn so với người
tiêu dùng các nước phát triển khác. Do đó, giá cả sản phẩm ở Mỹ được coi trọng
hơn do việc người Mỹ thường thay đổi sản phẩm sau một thời gian ngắn. Nói tóm
lại, chất lượng, sự tiện lợi, nét độc đáo trong sản phẩm và giá bán cạnh tranh là
những yếu tố ưu tiên được người tiêu dùng Mỹ quan tâm khi cân nhắc mua hàng.
Những đặc điểm trên của người tiêu dùng Mỹ mang lại cho dệt may Việt
Nam nhiều thuận lợi và đồng thời đối mặt với không ít khó khăn. Thuận lợi lớn nhất
của dệt may Việt Nam là giá cả sản phẩm phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng,
các sản phẩm cần sự tỷ mỷ khéo léo .. nhưng nhược điểm của chúng ta là không

17
nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu, xu hướng thời trang. Do đó, việc tiếp tục
đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lónh vực
thiết kế, tiếp thò sản phẩm .. là điều vô cùng cấp bách và cần thiết.
° Về hệ thống phân phối : các công ty, cửa hàng bán lẻ là cầu nối quan

trọng giữa nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng. Các công ty phân phối của
Mỹ là những công ty rất lớn về quy mô lẫn sức mạnh tài chính. Nhìn chung các
kênh phân phối tại thò trường dệt may Mỹ gồm có
+ Các cửa hàng bán lẻ ( Retail Shop ) : bao gồm những cửa hàng nhỏ bán với
giá thấp hơn từ 15 – 20% so với giá ở các siêu thò. Các cửa hàng này bán hàng dệt
may rất nhiều. Thường là những mặt hàng có nhãn hiệu ít người biết, giá rẻ được
nhập khẩu từ các nước Châu .
+ Các cửa hàng chuyên doanh ( Speciality Store ) : bao gồm hệ thống những
cửa hàng chuyên về một nhóm sản phẩm dệt may có nhãn hiệu nổi tiếng và chất
lượng cao. Giá bán rất cao phục vụ cho tầng lớp thượng lưu.
+ Các siêu thò ( Department Store ) : bao gồm hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng
trong đó chù yếu là quần áo và dụng cụ gia đình.
+ Các cửa hàng bán lẻ quốc gia ( Chain Store hay National Account ): bao
gồm hệ thống cửa hàng có mạng lưới rộng khắp cả nước chủ yếu bán quần áo, giầy
dép …
+ Các cửa hàng giảm giá ( Discount Store ) đây là các cửa hàng có tổ chức
tương tự như các siêu thò nhưng có quy mô lớn hơn nhiều lần, bán hàng với giá cả
phải chăng. Tiêu biểu trong số này là hệ thống cửa hàng của Walmart
+ Các công ty bán hàng qua bưu điện : đây là loại công ty chuyên giới thiệu
sản phẩm qua catalogue, tờ rơi… nhận đơn đặt hàng qua điện thoại hay internet rồi
chuyển hàng đến cho người mua qua đường bưu điện. Hình thức bán hàng này đang
phát triển mạnh trong kinh doanh bán lẻ tại Mỹ. Hình thức này rất phổ biến với các
công ty kinh doanh dệt may từ những công ty nhỏ cho đến các đại công ty. Hình

18
thức mua hàng trực tuyến cũng đang là lónh vực kinh doanh mới đối với mặt hàng
thiết yếu này.
1.1.1.3. Hệ thống cơ chế chính sách của Mỹ đối với hàng nhập khẩu
ª Cơ chế quản lý của Mỹ đối với hàng nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào Mỹ chòu sự điều tiết bởi hệ thống luật

chặt chẽ, chi tiết. Các sản phẩm dệt may Việt Nam khi xuất khẩu vào thò trường Mỹ
đều phải tuân thủ từ chế độ hạn ngạch phức tạp, các yêu cầu chặt chẽ về chứng
nhận xuất xứ, chất lượng sản phẩm cho đến các qui đònh về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ. Vì thế, việc nắm vững cơ chế quản lý hàng nhập khẩu của Mỹ sẽ cho phép đề
xuất những giải pháp thâm nhập thò trường có hiệu quả.
* Hạn ngạch nhập khẩu và visa đối với hàng dệt may
Mỹ duy trì một hệ thống hạn ngạch rất lớn và phức tạp đối với những sản
phẩm dệt và nguyên liệu dệt. Hạn ngạch nhập khẩu vào Mỹ được quy đònh theo
chủng loại hàng (cat - category ), khối lượng được tính theo m2 hoặc tương đương.
Hạn ngạch được phân theo các loại : hạn ngạch tuyệt đối và hạn ngạch điều
chỉnh linh hoạt. Hạn ngạch được phép bù trừ và chuyển đổi cùng chủng loại cat năm
trước không dùng hết sang năm sau, vay trước cat của năm sau hay được phép hoán
đổi giữa các sản phẩm trong năm.
- Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch hạn chế số lượng nhập khẩu. Trong
suốt thời gian áp dụng hạn ngạch chỉ một số hàng hóa nhập khẩu đã được ấn đònh
trước số lượng mới được phép nhập khẩu vào Mỹ. Số hàng hóa bò dư ra so với hạn
ngạch sẽ được đưa vào “khu ngoại thương “ hoặc ngoại quan để bổ sung cho kỳ hạn
ngạch sau hoặc tùy trường hợp sẽ bò trả về hoặc tiêu hủy dưới sự giám sát của nhân
viên hải quan.
- Hạn ngạch theo thuế suất là hạn ngạch tính theo thuế suất áp dụng cho
khối lượng hàng hóa nhập khẩu được quy đònh với mức thuế thấp trong một thời
gian nào đó. Nếu hàng hóa nhập khẩu vượt quá số lượng cho phép mức thuế thấp đó
thì số lượng hàng hóa nhập khẩu dư sẽ phải chòu mức thuế cao hơn.

19
Hàng dệt may muốn nhập khẩu vào Mỹ phải có visa. Visa này được dùng để
kiểm soát việc xuất khẩu hàng dệt may và sản phẩm hàng dệt từ nước ngoài vào
Mỹ hoặc dùng để kiểm soát việc nhập khẩu lậu mặt hàng này vào Mỹ. Visa hàng
dệt may là dấu xác nhận trên hóa đơn hoặc giấy phép kiểm soát nhập khẩu do chính
phủ nước ngoài cấp.

* Quy đònh về nhãn hàng hóa
Luật áp dụng chủ yếu về nhãn hàng hóa là Luật xác đònh sản phẩm sợi dệt
và Luật về nhãn hiệu sản phẩm bằng len. Luật này qui đònh rằng tất cả các sản
phẩm sợi dệt khi nhập khẩu vào Mỹ đều phải đóng dấu, niêm phong kín và ghi nhãn
hoặc được ghi những thông tin sau :
- Tên riêng các loại sợi và tỷ lệ phần trăm trọng lượng các chất sợi có trong
sản phẩm.
- Tên của nhà sản xuất hoặc tên hay số đăng ký chứng minh. Số đăng ký
chứng minh này do y Ban Thương Mại Liên Bang Mỹ cấp.
- Tên quốc gia nơi sản phẩm được gia công hoặc sản xuất.
Đối với sản phẩm len có qui đònh riêng theo Luật về nhãn hiệu sản phẩm len.
Nhãn hàng hóa sản phẩm len theo luật này phải bao gồm
- Tỷ lệ trọng lượng của tổng các sợi có trong sản phẩm len
- Tỷ lệ trọng lượng tối đa của sản phẩm len và của các chất liệu không phải
là sợi.
- Tên của nhà nhập khẩu.
Luật xác đònh các sản phẩm sợi dệt và Luật về nhãn hiệu các sản phẩm len
qui đònh chi tiết về loại nhãn hàng hóa, cách thức gắn nhãn, vò trí nhãn trên sản
phẩm và nhãn trên bao bì.
* Quy đònh về tờ khai xuất xứ hàng hóa
Tờ khai xuất xứ hàng hóa phải được đính kèm với lô hàng nhập khẩu.
Nguyên nhân là sự hạn chế về hạn ngạch được áp dụng riêng cho từng quốc gia và
dựa trên nguồn gốc xuất xứ của lô hàng.

20
- Tờ khai xuất xứ hàng hóa đơn là tờ khai xuất xứ được dùng cho việc
nhập khẩu hàng dệt may mà chỉ có nguồn gốc xuất xứ từ một quốc gia hoặc được
gia công tại một quốc gia bằng nguyên liệu sản xuất tại Mỹ hoặc từ một quốc gia
khác với nơi mà sản phẩm được sản xuất. Thông tin cần có là ký hiệu nhận dạng,
mô tả, số lượng , quốc gia xuất xứ và ngày xuất khẩu.

- Tờ khai xuất xứ kép được dùng cho việc nhập khẩu hàng dệt may mà
hàng đó được sản xuất hay gia công từ nguyên liệu của nhiều nước khác nhau.
- Tờ khai phụ ( Negative Declaration ) phải được đính kèm trong tất cả
các lô hàng nhập khẩu không thuộc quy đònh của Luật về sản phẩm dệt dễ cháy.
* Qui đònh về nhập khẩu hàng dễ cháy
Phần lớn các sản phẩm dệt may nhập khẩu vào Mỹ để tiêu thụ đều phải tuân
thủ các quy đònh của Luật về sản phẩm dễ cháy. Luật này quy đònh về tính dễ bén
lửa đối với hàng dệt may.
Bên cạnh đó, Mỹ cũng đưa ra những qui đònh khác trên cơ sở những điều luật
của WTO nhằm mục đích bảo vệ thò trường dệt may nội đòa như :
- Quyền tự vệ : Mỹ sẽ giành quyền đơn phương hủy bỏ các ưu đãi về thuế
và phi thuế quan cũng như áp dụng các biện pháp hạn chế nếu xét thấy sản xuất
trong nước bò phương hại do hàng dệt may nhập khẩu.
- Luật chống bán phá giá ( anti-dumping ) : Khi thấy hiện tượng một sản
phẩm bán phá giá vào thò trường Mỹ, sau khi điều tra nếu kết luận là đúng thì Mỹ
sẽ đánh thuế đối kháng vào mặt hàng này để triệt tiêu tác động việc bán phá giá.
- Luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ : Mỹ là quốc gia có các hình phạt rất
nặng đối với việc sử dụng bất hợp pháp tác quyền, quyền sở hữu công nghiệp…
- Luật trách nhiệm sản phẩm : luật này qui đònh người sản xuất phải chòu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa đối với sức khỏe người tiêu dùng.
Tóm lại với hệ thống luật pháp chặt chẽ, những qui đònh nghiêm ngặt nhằm
kiểm soát hoạt động xuất khẩu dệt may vào Mỹ và để bảo vệ thò trường nội đòa, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải mất nhiều thời gian, công sức và chi phí để

21
tìm hiểu. Nhưng đây là điều hoàn toàn cần thiết nếu các nhà xuất khẩu không muốn
phải chòu những trách nhiệm pháp lý không đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín cũng
như kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
ª Chính sách nhập khẩu của Mỹ đối với Việt Nam
Mỹ dùng chính sách nhập khẩu – thể hiện trước hết là ở mức thuế suất và

kết hợp với một số ưu đãi phi thuế quan khác - của mình như một công cụ để phục
vụ cho lợi ích kinh tế và ngoại giao.
Theo hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ, Việt Nam được coi là nước đang phát
triển với trình độ thấp, có nền kinh tế đang chuyển đổi. Chính sách của Mỹ đối với
Việt Nam nằm trong khuôn khổ chung của quốc tế. Việt Nam, khi hiệp đònh thương
mại có hiệu lực, lập tức được hưởng qui chế thương mại bình thường ( NTR –
Normal Trade Relations ) hay còn gọi là quy chế Tối huệ quốc ( MFN – Most
Favoured Nations ) tương đương với các nước thành viên của Tổ Chức Thương Mại
Thế Giới WTO. Chỉ có một điểm khác duy nhất là chế độ NTR của Mỹ dành cho
Việt Nam được xem xét lại hằng năm theo đạo luật Jackson – Vanik. Chính sách
nhập khẩu của Mỹ đối với Việt Nam với các điều khoản tương đương với các nước
phát triển khác đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc
biệt các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may thâm nhập và chiếm lónh thò trường
Mỹ trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thế giới đang có
những biến chuyển sâu sắc, áp lực cạnh tranh ngày càng tăng và, đặc biệt, quan hệ
hai nước có những bước phát triển tích cực như hiện nay, việc tiếp tục đàm phán với
phía Mỹ nhằm xóa bỏ hoàn toàn việc áp đặt hạn ngạch, mở rộng cửa thò trường và
tạo điều kiện ưu đãi hơn nữa cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thò trường
Mỹ là điều rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách
đối ngoại hướng về kinh tế một cách linh hoạt và phù hợp hơn nữa.
1.2. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Nghiên cứu những kinh nghiệm thành công của những nước xuất khẩu hàng
dệt may vào thò trường Mỹ trong khu vực và trên thế giới giúp ta đúc kết được

22
những bài học có giá trò giúp ích cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong
quá trình thâm nhập và khai thác thò trường Mỹ tốt hơn.
- Đa dạng hóa mặt hàng, cải tiến mẫu mã thường xuyên : Liên tục thay
đổi mẫu mã sản phẩm, đưa ra thò trường những sản phẩm dệt may mới phù hợp hơn
với nhu cầu của người tiêu dùng Mỹ. Đây là kinh nghiệm của Nhật bản trước đây

và sau nay là Hàn quốc và Trung quốc áp dụng rất thành công.
- Tận dụng kiều bào đang sinh sống ở Mỹ như là cầu nối để đưa sản
phẩm dệt may đến với người tiêu dùng bản xứ : Đó là kinh nghiệm thành công
của nhiều nước châu như Trung quốc, Hàn quốc, Đài loan, Philippines… Thông
qua hệ thống phân phối bán lẻ rộng rãi của kiều bào và thông qua những doanh
nghiệp dệt may của kiều bào, các nước này đã giới thiệu, quảng bá sản phẩm và
thâm nhập rất có hiệu quả vào thò trường Mỹ. Ngoài ra những khách hàng là kiều
bào cũng rất được các doanh nghiệp dệt may những nước này chú ý vì đây không
những là những người tiêu thụ mà còn là những người thay mặt cho họ giới thiệu
sản phẩm đến với người dân bản xứ nhanh chóng và hiệu quả.
- Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiếm lónh thò trường : Thò trường Mỹ là
thò trường rộng lớn và rất đa dạng với nhiều phân khúc thò trường, từ sản phẩm cao
cấp giá cao đến các sản phẩm cấp thấp giá rẻ. Thêm nữa, những người tiêu dùng Mỹ
có tính thực dụng, giá hàng rẻ vẫn luôn là một yếu tố được người Mỹ quan tâm. Đây
là bài học kinh nghiệm của Trung Quốc, n Độ, Pakistan.. Đặc biệt, Trung Quốc là
nước rất thành công trong chiến lược này
- Có chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài vào lónh vực dệt may để đẩy
mạnh xuất khẩu vào thò trường Mỹ : Hai nước thực hiện rất thành công trong
chiến lược này là Campuchia và Trung quốc. Các nước này dành ưu đãi lớn về
thuế cho những doanh nghiệp dệt may nước ngoài khi đầu tư làm hàng xuất khẩu
sang Mỹ. Qua đó, họ vừa nâng cao được lượng hàng xuất khẩu vào Mỹ lại vừa giải
quyết việc làm cho người lao động, thu hút được vốn đầu tư, kỹ thuật, tiêu thụ các

23
nguyên liệu tại chỗ từ đó tạo tiền đề để các doanh nghiệp dệt may trong nước phát
triển.
- Chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu trong nước : Quy hoạch các
vùng trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm ..tập trung hiện đại hóa ngành dệt trong nước
để cung cấp những loại vải đạt chất lượng cao cho ngành may. Qua đó, tăng tỷ lệ
nội đòa hóa sản phẩm. Đây là kinh nghiệm của nhiều nước nhưng nổi bật trong số

đó là Trung Quốc và n Độ.
1.3. TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TẠI THỊ
TRƯỜNG MỸ
1.3.1. Ýù nghóa của việc xuất khẩu sang thò trường Mỹ
- Xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ có ý nghóa to lớn trong việc giải quyết thò
trường đầu ra cho ngành dệt may Việt Nam, là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp dệt
may tham gia vào lónh vực thương mại quốc tế. Tạo điều kiện học hỏi, cọ sát và có
thêm kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh.
- Mặt khác, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ là cơ hội to lớn
để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam khai thác các nguồn lực
phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu.
- Việc tăng khối lượng xuất khẩu của ngành dệt may sẽ kéo theo sự phát
triển của các ngành công và nông nghiệp phụ trợ phát triển, giải quyết vấn đề thu
nhập, việc làm cho nhiều người lao động va øchuyên môn hóa lao động.
- Việc tăng khối lượng xuất khẩu của ngành dệt may tạo điều kiện cho nước
ta thu được khoản ngoại tệ lớn phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế.
1.3.2. Triển vọng của thò trường Mỹ đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt nam
Hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ với những ưu đãi mà phía Mỹ dành cho
Việt Nam trong ngành dệt may và sắp tới là việc gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới WTO đang mở ra triển vọng cho dệt may Việt nam tiếp cận và tăng nhanh
lượng hàng dệt may xuất khẩu vào thò trường Mỹ. Ngành dệt may Việt Nam, với thế
mạnh sẵn có lại có được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đang phát triển nhanh
chóng và vươn lên mạnh mẽ tới thò trường các nước, trong đó ngành xác đònh lấy thò

24
trường Mỹ là điểm đột phá. Những thành quả ban đầu đã khẳng đònh sự đúng đắn
trong chiến lược. Tuy nhiên, qua những nội dung được phân tích ở phần 1, trong thời
gian sắp tới, xuất khẩu dệt may Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và khó
khăn.
ª Những cơ hội

- Với dung lượng và khả năng tiêu thụ lớn và đa dạng, Việt Nam sẽ có nhiều
cơ hội và khả năng tiếp cận để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa dệt may vào thò
trường Mỹ, thò trường dệt may lớn nhất thế giới.
- Do tác động của xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự chuyển dòch cơ
cấu của kinh tế Mỹ, ngành dệt may của Mỹ đang mất dần lợi thế so sánh và xu
hướng chuyển dòch lónh vực sản xuất ra ngoài nước Mỹ – đặc biệt trong ngành dệt
may – để tận dụng nhân công rẻ, hàng dệt may nhập khẩu ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong tổng mức tiêu thụ trên thò trường Mỹ. Xu hướng tăng mạnh nhập
khẩu hàng dệt may vào Mỹ đã và đang mở ra cơ hội to lớn cho chúng ta.
- Việt Nam là nước có lợi thế về nguồn nhân lực do dân số đông, trình độ văn
hóa khá cao và một trong vài nước có giá thành lao động thấp nhất ở châu Á.
- Ngành dệt may là ngành có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Đồng thời sự
phát triển của ngành dệt may phù hợp với đònh hướng chiến lược của Đảng và Nhà
Nước. Chính phủ đã xác đònh rõ ngành dệt may trong những năm tới giữ vò trí là
ngành công nghiệp trọng điểm trong cơ cấu phát triển các ngành công nghiệp.
ª Những thách thức
- Hệ thống luật pháp Mỹ chặt chẽ, phức tạp với những qui đònh nghiêm
ngặt, lại hoàn toàn khác với luật pháp Việt Nam làm các doanh nghiệp xuất khẩu
dệt may dễ rơi vào những tranh chấp với các công ty khác hay bò chính quyền sở
tại xử phạt. Điều này làm cho các doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí và công sức
để tìm hiểu và khai thác có hiệu quả.
- Thò trường Mỹ quá rộng lớn, hệ thống phân phối phức tạp với sự tham gia
của nhiều loại công ty gây khó khăn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi
muốn thâm nhập.

25
- Các sản phẩm dệt may Việt Nam, ngoại trừ các sản phẩm gia công xuất
khẩu, chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng Mỹ về chất lượng sản
phẩm, về thiết kế mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm.
- Thò trường Mỹ là thò trường lớn nhất thế giới, hầu hết các nước đều chọn

thò trường này là thò trường xuất khẩu chính nên sự cạnh tranh diễn ra ngày càng
gay gắt. Lợi thế đang thuộc về những nước có sự đầu tư qui mô và hợp lý cho phát
triển nguồn nguyên liệu trong nước, thiết kế thời trang, tiếp thò sản phẩm … đó là
bài học của những nước như Thái lan, Trung quốc, n độ …

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Thò trường dệt may Mỹ là thò trường tiêu thụ lớn nhất thế giới, nhu cầu đa
dạng, tính cạnh tranh cao. Muốn tận dụng cơ hội do hiệp đònh thương mại Việt
Nam – Mỹ mang lại thì cần phải tìm hiểu tập quán thương mại, phong cách kinh
doanh của người Mỹ và các luật lệ, quy đònh của luật pháp,.
Ngành dệt may Việt Nam với tiềm năng và lợi thế của mình hoàn toàn có
khả năng thâm nhập mạnh mẽ hơn vào thò trường này. Đẩy mạnh xuất khẩu dệt
may sang Mỹ không những giúp chúng ta tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thu
nhiều ngoại tệ về cho đất nước mà qua đó thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế, tạo ra các điều kiện căn bản để ngành dệt may Việt Nam phát
triển hơn rong thời gian tới.
Xuất phát từ những nội dung được phân tích ở chương 1, luận văn sẽ đi sâu
vào phân tích hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may trong thời gian qua ở
chương sau. Từ đó, tìm ra những mặt mạnh, mặt còn yếu kém của ngành đồng thời
đánh giá những tác động của yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may sang thò trường Mỹ.



×