Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.52 KB, 3 trang )
TỤC NGỮ VIỆT NAM
Ra đường ông Tú ông Chiêu, về nhà với vợ cậy niêu đã mòn (giả hình)
Ra đường gió mát thảnh thơi, Thương người nằm võng nắng nôi ở nhà (vợ chồng)
Ra đường hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
Ra đường thấy cánh hoa rơi, Hai tay nâng lấy, cũ người mới ta (hôn nhân)
Ra đường võng giá nghênh ngang, về nhà hỏi vợ cám rang đâu nàng, cám rang tôi để cối
xay, hễ chó ăn hết thì mày với ông (hôn nhân, giả hình)
Ra đường vui những cảnh người, Về nhà tôi thấy cảnh tôi tôi buồn.
Ra ngõ gặp gái.
Rau muống tháng chín, mẹ chồng nhịn cho nàng dâu ăn (mẹ chồng con dâu, rau cuối mùa
cứng và chát)
Rau nào sâu ấy
Rán sành ra mỡ.
Râu ông cắm cằm bà
Rậm râu sâu mắt hay bắt trẻ con.
Rập rềnh nước chảy qua đèo, Bà già tấp tểnh mua heo cưới chồng (hôn nhân, phụ nữ)
Rèm thưa ba bức mành mành, Con mắt láo liếc tu hành được sao (tu hành, châm biếm)
Rế rách cũng đỡ nóng tay.
Ro re nước chảy qua đèo, bà già lật đật mua heo cưới chồng, cưới về chồng bỏ chồng
giông, bà già mới tiếc 30 đồng mua heo (hôn nhân, phụ nữ, châm chọc)
Roi song đánh đoạn thì thôi, Một lời siết cạnh muôn đời chưa quên (so sánh nỗi đau, nói
mánh)
Rõ ràng giấy trắng mực đen, Duyên ai phận ấy chớ ghen mà gầy.
Rồng đen hút nước thì nắng, rồng trắng hút nước thì mưa (thời tiết)
Rồng nằm bể cạn phơi râu, Mấy lời anh nói giấu đầu hở đuôi.
Rồng vàng tắm nước ao tù, Người khôn ở với người ngu bực mình (khôn dại)
Rổ rá cạp lại (hôn nhân)