Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

tiểu luận tìm hiểu về firewall

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 64 trang )

61
Đề Tài: TÌM HIỂU VỀ FIREWALL
Thực hiện: Phạm Huy Thuận
Nha Trang tháng 4 năm 2012
61
MỤC LỤC
Contents Page
Contents Page 2
Lời mở đầu 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ISA SERVER 2006 5
1. Giới thiệu về ISA server 2006 5
2. Các phiên bản của ISA server 2006 5
3. Tính năng chính của ISA server 2006 5
CHƯƠNG II: Cài đặt ISA Server 2006 6
1.Yêu cầu cấu hình cơ bản 6
2. Tiến trình cài đặt 7
CHƯƠNG III: PHÂN LOẠI VÀ CẤU HÌNH ISA SERVER CLIENTS 12
1. Phân loại 12
2. Cấu hình 14
a. SecureNAT Client 14
b. Web Proxy Client 15
c. Firewall Client 15
CHƯƠNG IV: Triển khai ISA server 2006 17
1. Tạo Rule 17
2. Publish Web 22
3.VPN 31
a. VPN Client to Site 31
b. VPN Site to Site 38
4. Tạo Caching 51
CHƯƠNG V: MỘT SỐ MÔ HÌNH ISA FIREWALL THƯỜNG GẶP 61
1. Edge Firewall 61


2. 3-Leg Perimeter 62
3. Front/Back Firewall 63
CHƯƠNG VI. TỔNG KẾT 64
61
61
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày này Internet đã không ngừng phát triển và vươn xa, đáp ứng
các nhu cầu của người sử dụng, những vấn đề như giáo dục từ xa, tư vấn Y tế, mua hàng
trực tuyến,…vv…. Không còn là những khái niệm trừu tượng nữa. Với Internet mọi thứ
“trong mơ” đã trở thành hiện thực. Trong những năm gần đây vài trò của Công nghệ
thông tin (CNTT) đã và đang được khẳng định một cách rõ nét. Sự phát triển của CNTT
đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của loài
người, tạo ra sự phát triển vượt bậc chưa từng có trong lịch sử. Ưng dụng CNTT có hiệu
quả và bền vững đang là tiêu chí hàng đầu của nhiều quốc gia. CNTT giúp con người
xích lại gần nhau hơn, khiến cho khoảng cách địa lý không còn tồn tại là lực đẩy cho mọi
hoạt động trên mọi lĩnh vực của Quốc gia.
Xét theo bình diện là một doanh nghiệp thì hiểu quả là điều bắt buộc và bền vững cũng là
tất yếu. Dưới góc nhìn của một chuyên gia về bảo mật hệ thống, khi triển khai một hệ
thống thông tin và xây dựng được cơ chế bảo vệ chặt chẽ, an toàn, như vậy là góp phần
duy trì tính “bền vững” cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp đó. Và tất cả chúng ta
đều hiểu rằng giá trị thông tin của doanh nghiệp là tài sản vô giá. Không chỉ thuần túy về
vật chất, những giá trị khác không thể đo đếm được như uy tín của họ với khách hàng sẽ
ra sao, nếu những thông tin giao dịch với khách hàng bị đánh cắp, rồi sau đó bị lợi dụng
với những mục đích khác nhau Hacker, attacker, virus, worm, phishing, những khái niệm
này giờ đây không còn xa lạ, và thực sự là mối lo ngại hàng đầu của tất cả các hệ thống
thông tin (PCs, Enterprise Networks, Internet, vv ). Và chính vì vậy, tất cả những hệ
thống này cần trang bị những công cụ đủ mạnh, am hiểu cách xử lý để đối phó với những
thế lực đen tối đó. Trước hết với vai trò của một quản trị viên chúng ta cần xây dựng ý
thức sử dụng máy tính cho các nhân viên trong tổ chức doanh nghiệp mình. Tiếp theo là
cần một công tụ đắc lực đủ mạnh để cùng chúng ta chống lại các thế lực trên. Đó là các

Firewall, từ Personal Firewall bảo vệ cho từng Computer cho đến các Enterprise Firewall
có khả năng bảo vệ toàn hệ thống Network của một Tổ chức. Và Microsoft ISA Server
2006 là một Enterprise Firewall như thế ! Một sản phẩm tốt và là người bạn tin cậy để
bảo vệ an toàn cho các hệ thống thông tin.
Vậy ISA server là gì? Cách thức triển khai và cấu hình của nó ra sao? Chức năng của ISA
như thế nào? Tác dụng của ISA trong môi trường network vv vv. Chuyên đề này sẽ giải
đáp những câu hỏi đó. Và sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết, rõ nét về ISA server.
61
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ISA SERVER 2006
1. Giới thiệu về ISA server 2006
Microsoft Internet Security and Acceleration Sever (ISA Server) là phần mềm xây
dựng bức tường lửa (Firewall) khá nổi tiếng và được sử dụng khá phổ biến của hãng phần
mềm Microsoft. Có thể nói đây là một phần mềm share internet khá hiệu quả, ổn định, dễ
cấu hình, firewall tốt, nhiều tính năng cho phép bạn cấu hình sao cho tương thích với
mạng LAN của bạn. Tốc độ nhanh nhờ chế độ cache thông minh, với tính năng lưu
Cache vào RAM (Random Access Memory), giúp bạn truy xuất thông tin nhanh hơn, và
tính năng Schedule Cache (Lập lịch cho tự động download thông tin trên các WebServer
lưu vào Cache và máy con chỉ cần lấy thông tin trên các Webserver đó bằng mạng LAN).
Ngoài ra còn rất nhiều các tính năng khác nữa
2. Các phiên bản của ISA server 2006
 Standard : ISA Server 2006 Standard đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chia sẻ băng
thông cho các công ty có quy mô trung bình.
 Enterprise : ISA Server 2006 Enterprise được sử dụng trong các mô hình mạng
lớn, đáp ứng nhiều yêu cầu truy xuất của người dùng bên trong và ngoài hệ thống.
Ngoài những tính năng đã có trên ISA Server 2006, bản Enterprise còn cho phép
thiết lập hệ thống mảng các ISA Server cùng sử dụng một chính sách, điều này
giúp dễ dàng quản lý và cung cấp tính năng Load Balancing (cân bằng tải).
3. Tính năng chính của ISA server 2006
ISA server là một trong các phần mềm máy chủ thuộc dòng .NET Enterprise
Server. Các sản phẩm thuộc dòng .NET Enterprise Server là các serverứng dụng toàn

diện của Microsoft trong việc xây dựng, triển khai, quản lý, tích hợp, các giải pháp dựa
trên web và các dịch vụ. ISA server mang lại một số các lợi ích cho các tổ chức cần kết
nối Internet nhanh, bảo mật, dễ quản lý
 Truy cập Web nhanh với cache hiệu suất cao:
o Người dùng có thể truy cập web nhanh hơn bằng cácđối tượng tại chỗ trong
cache so với việc phải kết nối vào Internet lúc nào cũng tiềm tàng nguy cơ
tắc nghẽn.
o Giảm giá thành băng thông nhờ giảm lưu lượng internet
61
o Phân tán nội dung của các Web server và cácứng dụng thương mạiđiện tử
một cách hiệu quả,đápứngđược nhu cầu khách hàng trên toàn cầu (khả năng
phân phối nội dung web chỉ có trên phiên bản ISA server Enterprise)
 Kết nối Internet an toàn nhờ nhiều lớp
o Bảo vệ mạng trước các truy nhập bất hợp pháp bằng cánh giám sát lưu
lượng mạng tại nhiều lớp.
o Bảo vệ các máy chủ web, email và các ứng dụng khác khỏi sự tấn công từ
bên ngoài bằng việc sử dụng web và server quảng bá để xử lý một cách an
toàn các yêu cầu đến
o Lọc lưu lượng mạngđi vàđến để đảm bảo an toàn.
o Cung cấp truy cập an toan cho người dùng hợp lệ từ Internet tới mạng
nội tại nhờ sử dụng mạng riêngảo (VPN)
 Quản lý thống nhất với sự quản trị tích hợp
o Điều khiển truy cập tập trung để đảm bảo tính an toàn và phát huy hiệu lực
của các chính sách vận hành
o Tăng hiệu xuất nhờ việc giới hạn truy cập tới internet của một số các ứng
dụng và đích đến
o Cấp phát băng thông để phù hợp với các ưu tiên
o Cung cấp các công cụ giám sát để chỉ ra các kết nối internet được sử dụng
như thế nào
o Tự động hóa các dịch vụ nhờ sử dụng script

 Khả năng mở rộng
o Chú trọng tới an toàn và thi hành nhờ sử dụng ISA server software
development kit (SDK) với các thành phần bổ sung
o Chưc năng mở rộng an toàn cho các sản xuất thứ ba
o Tự động các tác vụ quản trị với các đối tượng script COM ( component
object model)
CHƯƠNG II: Cài đặt ISA Server 2006
1. Yêu cầu cấu hình cơ bản
Internet link Up to 5 T1 7.5 megabits Up to 25 Mbps Up to T3 Up to 90
61
bandwidth per second (Mbps) 45 Mbps Mbps
Processors/Core
s
1 1 2 2/2
Processor type Pentium III750 megahertz
(MHz) or higher
Pentium 4 3.0–
4.0 gigahertz(GHz)
Xeon3.0–
4.0 GHz
Xeon Dual
Core
AMD Dual
Core
2.0–3.0
GHz
Memory 512 megabytes(MB) 512 MB 1 gigabyte
(GB)
2 GB
Disk space 150 MB 2.5 GB 5 GB 10 GB

Network adapter 10/100 Mbps 10/100 Mbps 100/1000
Mbps
100/1000
Mbps
Số VPN đồng
thời kết nối
150 700 850 2000
2. Tiến trình cài đặt
Trước tiên cài đặt ISA thì yêu cầu máy ISA phải có ít nhất 2 card mạng, một card
nối với mạng bên trong (Internal) và card mang còn lại nối ra Internet (External)
Cho đĩa ISA server 2006 vào và chọn Install ISA server 2006
61
Trong cửa sổ Setup type chọn Typical nếu bạn muốn cài đặt theo chế độ mặc định và
chọn Custom nếu muốn cài đặt bằng tay dưới đây tôi chọn Custom  Next
61
Sau đó chúng ta nhấp Next
Tại cửa sổ Internal Network nhấp Add
61
Chọn tiếp Add Adapter
Trong Select Network Adapter, chọn card mang nào trực tiếp nối vào LAN  OK
61
Nhấp Next
Nhấp Next  Install Finish
61
Đây là giao diện của ISA server 2006 sau khi chúng ta cài thành công
CHƯƠNG III: PHÂN LOẠI VÀ CẤU HÌNH ISA SERVER
CLIENTS
Một ISA Server 2006 client là máy tính kết nối đến các nguồn tài nguyên khác
thông qua ISA Server 2006 firewall. Nhìn chung, các ISA Server 2006 client thường
được đặt trong một Internal hay perimeter network DMZ và kết nối ra Internet qua ISA

Server 2006
1. Phân loại
Có 3 loại ISA Server 2006 client:
 SecureNAT client là máy tính được cấu hình với thông số chính Default gateway
giúp định tuyến ra Internet thông qua ISA Server 2006 firewall. Nếu SecureNAT
client nằm trên Mạng trực tiếp kết nối đến ISA Server 2006 firewall, thông số
default gateway của SecureNAT client chính là IP address của network card trên
61
ISA Server 2006 firewall gắn với Network đó . Nấu SecureNAT client nằm trên
một Network ở xa ISA Server 2006 firewall, khi đó SecureNAT client sẽ cấu hình
thông số default gateway là IP address của router gần nó nhất, Router này sẽ giúp
định tuyến thông tin từ SecureNAT client đến ISA Server 2006 firewall ra
Internet.
 Web Proxy client là máy tính có trình duyệt internet (vd:Internet Explorer) được
cấu hình dùng ISA Server 2006 firewall như một Web Proxy server của nó. Web
browser có thể cấu hình để sử dụng IP address của ISA Server 2006 firewall làm
Web Proxy server của nó cấu hình thủ công, hoặc có thể cấu hình tự động thông
qua các Web Proxy autoconfiguration script của ISA Server 2006 firewall. Các
autoconfiguration script cung cấp mức độ tùy biến cao trong việc điều khiển làm
thế nào để Web Proxy clients có hể kết nối Internet. Tên của User (User name)
được ghi nhận trong các Web Proxy logs khi máy tính được cấu hình như một
Web Proxy client.
 Firewall client là máy tính có cài Firewall client software. Firewall client
software chặn tất cả các yêu cầu thuộc dạng Winsock application (thông thường,
là tất cả các ứng dụng chạy trên TCP và UDP) và đẩy các yêu cầu này trực tiếp
đến Firewall service trên ISA Server 2006 firewall. User names sẽ tự động được
đưa vào Firewall service log khi máy tình Firewall client thực hiện kết nối Internet
thông qua ISA Server 2006 firewall.
Dươi đây là bảng so sánh các dạng ISA server 2006 Client
Feature SecureNAT client Firewall client Web Proxy

client
Cần phải cài đặt Không, chỉ cần xác lập
thông số default gateway
Yes. Cần cài đặt
software
Không, chỉ cần
cấu hình các thông
số phù hợp tại
trình duyệt Web-
Web browser
Hỗ trợ Hệ điều
hành nào
Bất cứ OS nào hỗ trợ
TCP/IP
Chỉ Windows Bất kì OS nào có
hỗ trợ các Web
application
Hỗ trợ Protocol Nhờ có bộ lọc ứng dụng
-Application filters có
thể hỗ trợ các ứng dụng
chạy kết hợp nhiều
protocols –
multiconnectionprotocols
Hầu hết các ứng
dụng trên Internet
hiện nay
HTTP, Secure
HTTP
(HTTPS), và FTP
61

Có hỗ trợ xác
thực người dùng
hay không
.Nhằm kiểm soát
việc User truy
cập ra ngoài
có, nhưng chỉ dành cho
VPN clients
có có
2. Cấu hình
a. SecureNAT Client
 Tại máy CLIENT, right click My Network Places icon trên desktop và click
Properties.
 Trong Network and Dial-up Connections, right click Local Area Connection và
click Properties.
 Trong Local Area Connection Properties dialog box, click Internet Protocol
(TCP/IP) , click Properties.
 Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box, chúng ta khai báo IP,
Subnet mask, DNS, quan trọng nhất là khai báo Default Gateway sao cho mọi
thông tin hướng ra internet phải được định tuyến đến ISA server.
Mô hình SecureNAT Client
61
b. Web Proxy Client
Chúng ta cấu hình trên Internet Explorer
 Trên máy CLIENT, right click Internet Explorer icon nằm trên desktop,click
Properties.
 Trong Internet Properties dialog box, click Connections tab. trên Connections
tab, click LAN Settings button.
 Trong Local Area Network (LAN) Settings dialog box. Tại Proxy server chúng
ta điền IP của ISA server và port 8080

c. Firewall Client
Vào thư mục Client trong đĩa ISA 2006 chạy file setup.exe .
61
Chọn option I accept the terms in the licene agreement  Next  Next.
Chọn option Connect ti this ISA server computer, nhập vào IP internal của máy ISA 
Next  Install.
61
CHƯƠNG IV: Triển khai ISA server 2006
1. Tạo Rule
Tạo Rule cho phép người quản trị có thể cho phép hay cấm bất kỳ máy nào trong mạng
hay toàn bộ mạng . Sau đây là các bước tạo ra 1 Access Rule
Chạy chương trình ISA bằng các click chuột vào ISA server Management
Right click vào Firewall Policy  chọn New  chọn Access Rule
Sau đó của sổ New Access Rule wizard hiện ra chúng ta gõ tên cho Rule chẳng hạn như
Allow Internal to Internet vào ô Access Rule Name  Next
61
Sau đó chúng ta chọn hành động cho rule là Allow ( cho phép) hay Deny ( cấm ) và click
next
61
Sau đó chúng ta sẽ chọn Protocol cho rule, nếu chúng ta cho máy trạm truy cập Internet
và Email thì chúng ta chỉ chọn các giao thức như DNS, http, https, POP3,SMTP để
chọn rule ta click Add  Next
Bước tiếp theo chúng ta chọn Source cho rule click Add sau đó chon cái bạn muốn add ở
đây tôi chọn Internal và Local Host. Đây là nguồn là những mang hay máy tính bạn muốn
cho phép hay cấm
61
Tiếp theo chúng ta sẽ chon Destination click Add  chọn điểm đến
Chọn Next  sau đó chúng ta chọn User cho rule
61
Sau đó chúng ta có thể xem lại các option chúng ta đã chọn và finish để kết thúc việc tạo

rule
Cuối cùng chúng ta chọn Apply để thực thi Rule
61
2. Publish Web
Tại máy ISA Server bật chương trình ISA lên tiếp tục trong Firewall Policy tạo
một Rule mới bằng cách chọn New  Web Site Publishing Rule
Sau đó chúng ta đặt tên cho Rule ( vd như Publish wed )
61
Trong Rule Action chọn Allow  Next
Chọn Publish a single Web site or load balancer trong Publishing Type  Next
61
Với Rule này chúng ta sẽ Publish dịch vụ HTTP trước nên trong Server Connection
Sercurity tôi chọn lựa chọn Use non-secured connections to conect the published
Web server or server farm  Next
Internal site name bạn nhập tên của Wed server và click vào ô “ Use a computer name
or IP address to connect to the published server” sau đó điền IP của Wed server vào ô 
Next
61
Trong Internal Publishing Details bạn chừa trống ô Path  Next
Trong tab Accept requests for chúng ta chon Any domain name  Next

×