Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Thiết kế và chế tạo hộp số K3000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 92 trang )

Phần 1: Phân tích điều kiện làm việc và yêu cầu
của hộp số
1.1. Sự ra đời và điều kiện làm việc của hộp số.
1.1.1 Sự ra đời của hôp số.
- Do động cơ đốt trong dùng trong ô tô máy kéo có hệ số thích ứng rất thấp,
đối với động cơ xăng hệ số này bằng 1,1-1.2 và đối với động cơ diesel bằng 1,051.15. Do đó moment quay của động cơ không thể đáp ứng nổi yêu cầu cần thiết
để thắng sức cản chuyển động thay đổi khá nhiều khi ô tô máy kéo làm việc.
Muốn giải quyết vấn đề này trên ơ tơ máy kéo cần có hộp số.Nhờ có hộp số ta có
thể tăng được lực kéo cần thiết để thắng sức cản chuyển động tăng lên của ô tô
máy kéo và đảm bảo cho ô tô máy kéo chuyển động với tốc độ thấp, những tốc
độ này tự động cơ khơng thể đảm bảo được vì động cơ đốt trong có số vịng quay
tối thiểu tương đối cao.
- Ngồi ra hộp số cịn đảm bảo cho ô tô máy kéo chạy lùi và cắt lâu dài động
cơ khỏi hệ thống truyền lực khi cần thiết để động cơ quay trơn.
- Hộp số là cụm nhiều bánh răng được gắn trên đường truyền lực chính của ơ
tơ, có nhiệm vụ chuyển động ( moment xoắn), cơng suất (Nemax) từ động cơ đến
các bánh xe với tỉ số truyền khác nhau.
1.1.2 Điều kiện làm việc của hộp số.
1.1.2.1 Các thông số ảnh hưởng đến thiết kế hộp số

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 1


- Các thông số của động cơ Memax, Nemax ảnh hưởng đến thiết kế củng như
hoạt động của hộp số.
- Khi thiết kế hộp số cần phải quan tâm đến các thông số của đường như:
. Pkmax≤ Pbám
. Pk> Pcản
.Vận tốc tối đa của xe Vmax.


. Khả năng leo dốc cực đại của xe .
- Ngoài ra trọng lượng xe, công thức bánh xe (4x4, 4x2, AWD), phân bố tải
trọng lên cầu xe, cở lốp… đều ảnh hưởng đến hộp số.
1.1.2.2 Chức năng của hộp số.
- Hộp số thực hiện các chức năng:
. Thay đổi tỉ số truyền theo từng điều kiện làm việc của xe.
. Ngắt đường truyền lực chính của xe trong thời gian dài.
. Đảo chiều quay của bánh xe chủ động để lùi xe.
1.2 Yêu cầu của hộp số.
- Hộp số là hệ thống truyền lực khá phức tạp, gồm rất nhiều các chi tiết cực
kỳ chính xác tích hợp nên đặc tính làm việc của nó ảnh hưởng đáng kể đến tính
năng của xe cũng như độ êm dịu của xe. Yêu cầu đối với hộp số vì thế cũng rất đa
dạng.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 2


1.2.1 Các yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo tỉ số truyền: đủ cấp số, giá trị các cấp số bảo đảm thay đổi
moment động cơ phù hợp với điều kiện đường.
- Hoạt động êm dịu, không sinh ra các lực va đập.
- Hiệu suất truyền động cao.
1.2.2 Yêu cầu đặc trưng
- Sự thay đổi tỷ số truyền nhẹ nhàng, êm dịu, an tồn, nhanh chóng và chính
xác (sang số khi các trục quay).
- Có số lùi.
- Có vị trí trung gian để có thể cắt động cơ khỏi hệ thống truyền lực trong
lâu dài.

1.2.3 Yêu cầu chung
- Kích thước, trọng lượng nhỏ nhất, đủ bền, giá thành hạ, có tính công nghệ
cao…
- Làm việc không ồn.
- Kết cấu đơn giản và điều khiển dễ dàng.
- Dễ tháo lắp, bảo dưỡng, sửa chửa và thay thế.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 3


Phần 2:Chọn phương án thiết kế
2.1 Phân loại
Tùy theo những yếu tố căn cứ phân loại, hộp số chia ra :
- Theo trạng thái của trục hộp số trong quá trình làm việc:
+ Hộp số có trục cố định.
+ Hộp số có trục di động (hộp số hành tinh).
- Theo số trục của hộp số (không kể trục số lùi):
+ Hộp số hai trục.
+ Hộp số ba trục.
- Theo số cấp (khơng kể số lùi):
+ Hộp số có cấp: 2 cấp, 3 cấp, 4 cấp...
+ Hộp số vô cấp.
- Theo cơ cấu gài số:
+ Bằng bánh răng di trượt;
+ Bằng bộ đồng tốc;
+ Bằng phanh và ly hợp (đối với hộp số thuỷ cơ).
- Theo phương pháp điều khiển:
+ Điều khiển bằng tay.

+ Điều khiển tự động.
+ Điều khiển bán tự động.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 4


2.1.2 Theo trạng thái của trục hộp số trong quá trình làm việc
2.1.2.1 Hộp số có trục có định

Hình 2.1.2.1: Hộp số có trục cố định
- Hộp số có trục cố định sử dụng các bánh răng trụ, răng nghiêng cố định hay
quay trơn trên trục cố định bằng việc thay đổi tỉ số truyền để truyền công
suất ra bánh xe. Việc sang số bằng việc di chuyển bộ đồng tốc thơng tay địn
cơ khí. Thường dùng trong hộp số sàn.
- Ưu điểm: kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ sửa chửa, giá thành rẽ, truyền
được công suất lớn…
- Nhược điểm: điều khiển bằng tay, có tiếng ồn…
2.1.2.2 Hộp số có trục di động

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ƠTƠ

Trang 5


Hình 2.1.2.2a: Bộ truyền bánh răng hành tinh
- Hộp số hành tinh sử dụng hệ thống bánh răng hành tinh để truyền công
suất. Việc sang số đối với hệ bánh răng hành tinh là hãm và nhả các trục quay
tương ứng. Các cơ cấu hãm (phanh) có thể được điều khiển bằng tay địn (cơ khí)

hoặc các xy-lanh thuỷ lực.
Hộp số hành tinh được dùng trong hộp số tự dộng hoặc nửa tự động so với
hộp số có trục cố định thì:
- Ưu điểm:
+Khi có cùng kích thước đường kính bánh răng thì có tỉ số
truyền lớn hơn
+Trục và ổ bi của bánh răng trung tâm cần dẫn không chịu tải
trọng hướng kính do lực của bánh răng gây nên

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 6


+Có thể sang số mà khơng cần cắt cơng suất truyền từ động cơ
xuống nghĩa là không cần cắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực do đó thời gian
và hành trình gia tốc ngắn hơn hộp số thường
+Việc gài số được dẫn động bằng ly hợp và phanh do đó tạo
điều kiện cho cho việc tự động hố q trình gài số
+Làm việc khơng ồn , khơng cần có bộ đồng tốc
+Do kết cấu truyền động hành tinh ăn khớp bên trong nên bố trí
gọn gàng sít sao hơn so với truyền động thơng thường
+Có hiệu suất cao
- Nhược điểm:
+Kết cấu phức tạp , giá thành chế tạo cao, khó bảo dưỡng sửa
chửa
+Khi tăng tỷ số truyền thì kết cấu phức tạp ,ở truyền động thuỷ
cơ của ôtô thường dùng hộp số hành tinh hai hoặc ba cấp
2.1.3 Theo số trục của hộp số
2.1.3.1 Hộp số 2 trục

2.1.3.1a. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý
Sơ đồ cấu tạo
Hình 2.1.3.1a:

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 7


a) Sơ đồ cấu tạo hộp số 2
trục 4 cấp
b) Dòng truyền moment

- Sơ đồ cấu tạo của hộp số hai
trục được thể hiện trên hình
2.1.3.1a. Ngồi vỏ hộp số
khơng thể hiện ở đây, các bộ phận khác của hộp số bao gồm: trục sơ cấp,
'
'
'
'
'
trục thứ cấp, các bánh răng Z1 , Z 2 , Z 3 , Z 4 , Z1 , Z1 , Z 2 , Z 3 , Z 4 , ống gài 3 và 4. Các

bánh răng trên trục sơ cấp Z1 , Z 2 , Z 3 , Z 4 đươc cố định trên trục, còn các bánh
'
'
'
'
'

răng thứ cấp Z1, Z1, Z 2 , Z 3 , Z 4 được quay trơn trên trục. Các ống gài 3 và 4 liên

kết then hoa với trục và có các vấu răng ở hai phía để ăn khớp với các bánh
răng cần gài.
Nguyên lý làm việc của hộp số hai trục như sau:
- Khi ống gài 3 và 4 ở vị trí trung gian, mặc dù các bánh răng trên trục sơ cấp
và thứ cấp luôn ăn khớp với nhau nhưng cacc1 bánh răng trên trục thứ cấp
quay trơn với trục nên hộp số chưa truyền moment (0). Các số truyền của
hộp số được thực hiện như sau.
- Số 1: Để gài số 1, người ta điều khiển ống gài 3 dịch chuyển sang phải cho
'
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z1 , khi đó dịng truyền moment từ trục

1  Z 1  Z1' 

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

ống gài 3  trục 2.

Trang 8


- Số 2: Để gài số 2, người ta điều khiển ống gài 3 dịch chuyển sang trái cho
'
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z 2 , khi đó dòng truyền moment từ trục

1  Z 2  Z 2' 

ống gài 3  trục 2.
- Số 3: Để gài số 3, người ta điều khiển ống gài 4 dịch chuyển sang phải cho

'
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z 3 , khi đó dịng truyền moment từ trục

1  Z 3  Z 3' 

ống gài 4  trục 2.
- Số 4: Để gài số 4, người ta điều khiển ống gài 4 dịch chuyển sang trái cho
'
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z 4 , khi đó dịng truyền moment từ trục

1  Z 4  Z 4' 

ống gài 4  trục 2.

2.1.3.1b Cấu tạo thực tế và nguyên lý làm việc thực tế của hộp số hai trục
Cấu tạo thực tế

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 9


Hình 2.1.3.1b: Cấu tạo thực tế của hộp số hai trục
Về cơ bản, cấu tạo chung của hộp số hai trục cũng bao gốm các chi tiết như
đã trình bày ở mục 2.1.3.1a. Trong hình 2.1.3.1b cịn thể hiện đây là hộp số
hai trục 5 cấp, có cả số lùi và truyền lực cuối cùng là bộ vi sai. Vì hộp số có
5 cấp nên trên trục sơ cấp và thứ cấp có 5 cặp bánh răng ln ăn khớp với
nhau. trong đó bánh răng chủ động số 1, số 2 cố định trên trục sơ cấp. Bánh
răng chủ động số 3, số 4, số 5 quay trơn trên trục sơ cấp. bánh răng bị động
số 1, số 2 quay trơn trên trục thứ cấp. Bánh răng bị động số 3, số 4, số 5 cố

định trên trục thứ cấp (thường bánh răng quay trơn được bố trí cạnh đồng tốc
gài số). Vì có 5 số nên hộp số có 3 ống gài đồng tốc.
Ngoài ra để đảo chiều quay của trục thứ cấp khi lùi, hộp số cịn có thêm một
bánh răng số lùi có thể di trượt trên trục số lùi để ăn khớp với một bánh răng
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 10


chủ động số lùi trên trục sơ cấp và vành răng trên ống gài của bộ đồng tốc số
1 và số 2 ở vị trí trung gian.
Nguyên lý làm việc của hộp số khi gài các số truyền khác nhau được thể
hiện ở các hình vẽ sau:

Hình 2.1.3.1c: Dịng truyền moment khi gài số 1
Hình 2.1.3.1d: Dịng truyền moment khi gài số 2

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 11


Hình 2.1.3.1e: Dịng truyền moment khi gài số 3

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 12


Hình 2.1.3.1f: Dịng truyền moment khi gài số 4


ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 13


Hình 2.1.3.1g: Dịng truyền moment khi gài số 5

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 14


Hình 2.1.3.1h: Dịng truyền moment khi gài số lùi.
- Nhận xét:
. Hộp số 2 trục có tâm trục vng góc với tâm dọc của xe (hộp số
ngang).
. Hộp số 2 trục có trục sơ cấp và thứ cấp khơng đồng tâm. Do đó hộp
số 2 trục khơng thể tạo ra số truyền thẳng như hộp số nhiều trục mà phải
thông qua tỷ số truyền của một cặp bánh răng nào đó bằng một vì vậy hiệu
suất của mọi cấp số truyền trong hộp số này nhỏ hơn một.
. Hộp số 2 trục thường có bộ vi sai thường được bố trí cho động cơ
đằng trước cầu trước chủ động.
. Chiều truyền động là ngược nhau: chiều dẫn ra của trục thứ cấp có
chiều ngược với chiều truyền động dẫn vào của trục sơ cấp.
- Ưu điểm:
. Hộp số hai trục cho phép tạo nên hệ truyền lực gọn vì vậy hiệu suất
truyền lực nói chung cao (các số truyền chỉ qua một cặp bánh răng ăn
khớp)
. Không cần sử dụng truyền động các-đăng để nối truyền động từ hộp

số đến cầu sau.
- Nhược điểm:
. Kích thước theo chiều ngang lớn hơn hộp số 3 trục có cùng tỉ số
truyền.
. Do hộp số 2 trục thường được bố trí ở khoang động cơ vì vậy khơng
gian bố trí các chi tiết, hệ thống khác khó khăn, chật hẹp hơn.

2.1.2.3 Hộp số 3 trục.
2.1.2.3a Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý
- Sơ đồ cấu tạo của hộp số.

Hình 2.1.2.3a: Hộp số 3 trục
a. Sơ đồ cấu tạo hộp số 3 truc 4 cấp
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 15


b. Dòng truyền moment

- Sơ đồ cấu tạo của hộp số 3 trục
được thể hiện trên hính 2.1.2.3a.
Trục sơ cấp 1 và trục thứ cấp 2
được bố trí đồng trục với nhau. .
Ngồi vỏ hộp số khơng thể hiện
ở đây, các bộ phận khác của hộp số bao gồm: trục sơ cấp, trục thứ cấp và
'
'
'
'

'
trục trung gian, các bánh răng Z1 , Z 2 , Z 3 , Z 4 , Z1 , Z1 , Z 2 , Z 3 , Z 4 , ống gài 4 và 5.

Bánh răng Z 4 được chế tạo liền với trục sơ cấp. Các bánh răng trên trục sơ
'
'
'
'
cấp Z1 , Z 2 , Z 3 đươc quay trơn trên trục, còn các bánh răng thứ cấp Z1 , Z 2 , Z 3 , Z 4

được cố định trên trục. Các ống gài 4 và 5 liên kết then hoa với trục và có
các vấu răng ở hai phía để ăn khớp với các bánh răng cần gài.
- Nguyên lý làm việc của hộp số như sau.
Khi ống gài 4 và 5 ở vị trí trung gian, mặc dù các bánh răng trên trục
sơ cấp, thứ cấp và trục trung gian luôn ăn khớp với nhau nhưng các bánh
răng trên trục thứ cấp quay trơn với trục nên hộp số chưa truyền moment
(0).
Các số truyền của hộp số được thực hiện như sau.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 16


- Số 1: Để gài số 1, người ta điều khiển ống gài 5 dịch chuyển sang phải cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z1 , khi đó dịng truyền moment từ trục
1  Z1'  Z1 

ống gài 5  trục 2.
- Số 2: Để gài số 2, người ta điều khiển ống gài 5 dịch chuyển sang trái cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z 2 , khi đó dịng truyền moment từ trục

1  Z 2'  Z 2 

ống gài 5  trục 2.
- Số 3: Để gài số 3, người ta điều khiển ống gài 4 dịch chuyển sang phải cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z 3 , khi đó dịng truyền moment từ trục
1  Z 3'  Z 3 

ống gài 4  trục 2.
- Số 4: Để gài số 4, người ta điều khiển ống gài 5 dịch chuyển sang trái cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z 4 , khi đó dịng truyền moment từ trục
1  Z 4 ống gài 4  trục 2 (truyền thẳng).

2.1.3.1b Cấu tạo thực tế và nguyên lý làm việc của hộp số 3 trục.
Cấu tạo của hộp số 3 trục

Hình 2.1.3.1b: Cấu tạo thực tế của hộp số 3 trục.
. Trục sơ cấp của hộp số đồng thời là trục ly hợp được chế tạo liền với bánh
răng luôn ăn khớp gọi là bánh răng chủ động chính (số 4).
. Trục thứ cấp được đặt đồng trục với trục sơ cấp. Một đầu trục thứ cấp
được tựa trên ổ bi nằm ở vỏ hộp số, đầu còn lại gối vào ổ bi kim trong phần
rỗng của bánh răng chủ động chính.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ƠTƠ

Trang 17


. Trục trung gian được gối trên hai ổ đỡ nằm trong vỏ hộp số, đặt song song
và cách trục sơ cấp và thứ cấp một khoảng nào đó.
. Để thực hiện việc gài số, trong hộp số cũng có các ống gài đồng tốc. Vì
hộp số có 5 số tiến nên trong hộp số phải sử dụng 3 ống gài đồng tốc. ngồi

ra, hộp số cịn có bánh răng số lùi có thể di trượt trên trục số lùi để thực
hiện gài số lùi khi lùi xe.
. Nguyên lý làm việc của hộp số khi gài các số truyền khác nhau được thể
hiện ở các hinh vẽ sau:

Hình 2.1.3.1c: Dòng truyền moment khi gài số 1.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 18


Hình 2.1.3.1d: Dịng truyền moment khi gài số 2.

Hình 2.1.3.1e: Dòng truyền moment khi gài số 3.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 19


Hình 2.1.3.1f: Dịng truyền moment khi gài số 4.

Hình 2.1.3.1g: Dòng truyền moment khi gài số 5.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 20



Hình 2.1.3.1h: Dịng truyền moment khi gài số lùi.
. Nhận xét:
. Hộp số 3 trục có tâm các trục song song với tâm dọc của xe (hộp số dọc).
. Hộp số 3 trục có trục sơ cấp và thứ cấp đồng tâm..
. Hộp số 3 trục khơng có vi sai bên trong hộp số do đó để truyền cơng suất từ
hộp số đến bánh xe phải thông qua cacdang, cầu chủ động và bán trục (láp)
vì vậy thường được bố trí cho động cơ đằng trước cầu sau chủ động.
. Chiều truyền động là cùng nhau: chiều dẫn ra của trục thứ cấp có cùng
chiều với chiều truyền động dẫn vào của trục sơ cấp.
. Hộp số 3 trục thường được dùng cho xe tải, xe du lịch…

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 21


. Ưu điểm:
. Hộp số 3 trục (đồng trục) cho tỉ số truyền lớn hơn vì tỉ số truyền này bằng
tích tỉ số truyền của hai cặp bánh răng thực hiện việc truyền moment. Nếu cần đảm
bảo một giá trị tỉ số truyền như nhau thì hộp số 3 trục có kích thước bé, trọng
lượng nhỏ hơn làm giảm trọng lượng tồn bộ của ơ tơ.
. Hộp số 3 trục có trục sơ cấp và thứ cấp đồng tâm. Do đó hộp số 3 trục tạo
ra số truyền thẳng bằng cách gài bánh răng đồng tốc ăn khớp với bánh răng chủ
động chính (số 4) gài trực tiếp trục thứ cấp vào trục sơ cấp hiệu suất truyền lực cao
nhất vì khơng qua bánh răng trung gian.
- Nhược điểm:
. Kích thước theo chiều dọc lớn hơn hộp số 2 trục có cùng tỉ số truyền.
. Do hộp số 3 trục thường được bố trí theo chiều dọc từ động cơ  hộp số
 cacdang  cầu chủ động  bán trục  bánh xe. Vi vậy để bố trí được hộp
số 3 trục thì khoảng sáng gầm xe phải cao dẫn đến chiều cao xe tăng.

. Trục thứ cấp phải bố trí gối lên trục sơ cấp thơng qua ổ bi đặt bên trong
phần rỗng của đầu trục sơ cấp do đó ổ bi bị quá tải.
. Trừ số truyền thẳng các số truyền tiến khác, moment được truyền thông qua
hai cặp bánh răng do đó hiệu suất truyền giảm.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 22


2.1.4 Theo số cấp
2.1.4.1 Hộp số có cấp.
. Hộp số có cấp có thể là hộp số sàn hoặc hộp số tự động:
.Hộp số sàn: sử dụng các bánh răng có số răng khác nhau ăn khớp với nhau
làm thay đổi tỉ số truyền dẫn đến moment ở trục thứ cấp khác nhau.

Hình 2.1.4.1a: Tỉ số truyền hộp số sàn
. Hộp số tự động: sử dụng bộ truyền bánh răng hành tinh gồm có bánh răng
mặt trời, bánh răng bao và bánh răng hành tinh. Việc khóa hoặc giữ một bánh răng
trong bộ truyền sẽ làm thay đổi tỉ số truyền.

Hình 2.1.4.1b: Tỉ số truyền hộp số tự động.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 23


2.1.4.2 Hộp số vơ cấp (Continuously variable transmission – CVT)


Hình 2.4.1.2: Hộp số vô cấp.
Không giống như hộp số truyền thống, hộp số vô cấp (continuously variable
transmission – CVT) không có các cặp bánh răng tạo tỷ số truyền. CVT thường
hoạt động trên một hệ thống puli (ròng rọc) và dây đai truyền cho phép thay đổi vô
cấp và liên tục, không tách biệt riêng rẽ các số.
Hệ puli với đường kính thay đổi là thành phần chính của CVT. Mỗi puli được tạo
thành từ hai khối hình nón có góc nghiêng 20 độ đặt đối diện với nhau. Một dây
đai chạy trong rãnh giữa hai khối hình nón này. Hai khối hình nón này có thể thay
đổi khoảng cách giữa chúng. Khi hai khối hình nón tách xa nhau, dây đai ngập sâu
vào trong rãnh và bán kính của dây đai quấn quanh puli sẽ giảm đi. Khi hai khối
hình nón này ở gần nhau, bán kính của dây đai tăng lên.
. Ưu điểm:
. Hộp số CVT giảm những cú giật khi sang số qua đó có thể tăng đáng kể
khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
. Vận hành êm dịu, khơng gây tiếng ồn.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ƠTƠ

Trang 24


. Giúp người lái xe điều khiển xe nhẹ nhàng, thoải mái.
. Nâng cao tính năng cơ động của xe.
. Giảm tải trọng động lên hệ thống truyền lực ô tơ.
. Nhược điểm:
. Dây đai của hộp số CVT có thể bị trượt và kéo giãn, làm giảm hiệu suất
hoạt động.
.Điểm yếu lớn nhất của hộp số CVT là không chịu được mơ-men xoắn cao,
do đó khơng ứng dụng được với xe thể thao.
. Kết cấu phức tạp, khó bảo dưỡng, sửa chửa, đắt tiền.
2.1.5 Theo cơ cấu gài số.

2.1.5.1 Bánh răng di trượt.

Hình 2.1.5.1a: Bánh răng di trượt.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ÔTÔ

Trang 25


×