Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng việc nâng cao hiệu quả hoạt động NK của Cty TM XNK Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.85 KB, 54 trang )

Chơng i: cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động nhập
khẩu
I. Lý luận chung về hiệu quả
1.Khái niệm về hiệu quả
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị
trờng ở nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài
là tối đa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lợc kinh
doanh phù hợp với những thay đổi của môi trờng kinh doanh, phải phân bổ và quản trị
có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả. Muốn
kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá đợc hiệu quả
kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận của nó
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho phạm trù hiệu quả kinh
doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lợng một lợng
hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng của một loại hàng hoá khác.Một nền kinh tế có
hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản của nó. Thực chất của quan điểm này đã đề
cập đến khía cạnh phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng mọi
nguồn lực trên đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao
nhất có thể đạt đợc. Xét trên giác độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt đợc
trên đờng giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.Tuy nhiên, để đạt đợc mức có
hiệu quả kinh doanh này sẽ cần nhiều điều kiện, trông đó đòi hỏi phải dự báo và quyết
định đầu t sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trờng.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.Từ các quan điểm trên có thể
hiểu khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực(con ngời,công nghệ,..)để đạt đợc mục tiêu xác định.Trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự
1
hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.Vì vậy,có thể mô tả hiệu
quả kinh doanh


H = K/C
Trong đó H:Hiệu quả kinh doanh
K : Kết quả đạt dợc
C : hao phí nguồn lực cần thiết
Nh thế, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản xuất kinh
doanh,trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh,không
phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
Quan niệm khác cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế , nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa , nó phản ánh mức độ sử
dụng của nguồn lực các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động
kinh doanh theo mục đích nhất định . Trong cơ chế thị trờng , với sự tồn tại của nhiều
thành phần kinh tế và mở rộng qua hệ quốc tế với nớc ngoài đòi hỏi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, lấy thu bù chi và có lãi. Vì vậy , hiệu
quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp
Xét trên bình diện quan điểm của nhà kinh tế học A.Smith thì hiệu quả là kết quả
đạt đợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy hiệu quả đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh có thể do tăng chi phí mở
rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau
thao quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả kinh tế. Nhà kinh tế hoc khác cho
rằng hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này thể hiện
đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả và chi phí đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm là nó
đã phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế nhng nó cha biểu hiện đợc
mối tơng quan về lợng và chất của kết quả và cha phản ánh đợc hết mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ này.
2
Qua các quan niệm trên có thể thấy, mặc dù cha có sự thống nhất trong quan
niệm về hiệu quả kinh doanh nhng ở những quan niệm khác nhau đó lại có sự thống
nhất cho rằng, phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động

kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu cuối cùng,
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh giá
trong mối quan hệ kết quả tạo ra với mỗi sự hao phí nguồn lực có thể tạo ra ở mức nào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn lực trong
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ .
Nh vậy hiệu quả là một đại lợng so sánh: so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh
giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh đã thu đợc
2.Bản chất
Trên thực tế hiện nay chúng ta cha thể xác định đợc một cách chính xác hiệu quả
kinh tế nói chung vì tác động của nó thờng phải thông qua nhiều khu vực, nhiều cung
đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu không ít của nhiều yếu tố sản xuất và
phi sản xuất đan chéo nhau. Nhng yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán lại đòi hỏi
phải xác định đợc hiệu quả kinh tế đối với nền kinh tế và với từng doanh nghiệp. Điều
đó liên quan đến việc xác định biểu hiện của hiệu quả và chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thông
qua các chỉ tiêu để đánh giá
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hiệu quả kinh
doanh,phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ phạm trù hiệu quả kinh
doanh cần phân biệt rõ ranh giới giữa phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù
phản ánh những cái thu đợc sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian
kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ bao giờ cũng là mục tiêu doanh nghiệp có thể đạt đ-
ợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả cũng có thể phản ánh mặt
3
chất lợng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính nh uy tín danh tiếng và chất lợng
sản phẩm của doanh nghiệp Cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà kết
quả định lợng của một thời lỳ kinh doanh nào đó thờng là khó xác định bởi nhiều lý do
nh kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành

phẩm Hơn nữa, hầu nh quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ ngay cẩn
phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng cha thể khẳng định đợc liệu sản phẩm
đó có tiêu thụ đợc không và bao giờ tiêu thụ đợc và thu đợc tiền về..
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị
mà là một phạm trù tơng đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có tính
tơng đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí
luôn là số tuyệt đối,phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt đợc về
một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không
bao giờ phản ánh đợc trình độ lợi dụng nguồn lực sản xuất.Nếu kết quả là mục tiêu của
quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phơng tiện để có thể đạt đợc các mục tiêu
đó.
Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trớc hết là hao phí về mặt hiện vật,cũng có thể
đợc xác định bởi đơn vị hiện vậtvà đơn vị giá trị. Tuy nhiên, thông thờng ngời ta hay sử
dụng đơn vị giá trịvì nó mang tính so sánh cao. Rõ ràng, việc xác định hao phí nguồn
lực của một thời kì xác định cũng là vấn đề không đơn giản. Không đơn giản ở ngay sự
nhận thức về phạm trù này: hao phí nguồn lực đợc dánh giấ thông qua phạm trù chi phí
Cũng cần chú ý rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuẩt trong một thời kì kinh doanh nào đó hoàn toàn khác với việc so sánh sự
tăng lên của sự tham gia các yếu tố đầu vào. Vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh
doanh ,phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với
một thời kì cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác
3.Phân loại
4
Trong công tác quản lý kinh doanh quốc tế phạm trù hiệu quả đợc thể hiện ở
nhiều hình thái khác nhau, mỗi loại thể hiện những đặc trng và những ý nghĩa cụ thể của
hiệu quả kinh doanh. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau
có tác dụng thiết thực trong quản lý kinh doanh quốc tế. Nó là cơ sở để xác định các chỉ
tiêu và mức hiệu quả cũng nh các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

3.1 Hiệu quả kinh xã hội, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hôị và hiệu quả
kinh doanh
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thờng là giải quyết
công ăn việc làm; xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội ; nâng cao mức sống
và đời sống văn hoá tinh thần cho ngời lao động; đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho ng-
ời lao động; cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trờng Hiệu quả xã hội
thờng gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và thờng đợc giải quyết ở góc độ vĩ mô
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu
kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thờng đợc nghiên cứu ở giác độ quản lý
vĩ mô và không bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng
chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao song cha chắc nền kinh tế đã
hoạt động hiệu quả kinh tế cao bởi lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt đợc trong mỗi thời
kỳ không phải lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội
để đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế xã hội gắn với nền
kinh tế hỗn hợp và đợc xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô
Hiệu quả kinh doanh : lu ý rằng hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh là
hai phạm trù khác nhau,giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt mức tối đa là mức thoả mãn tiêu chuẩn hiệu
quả Pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình giảm chi phí kinh doanh biên cá
nhân làm cho chi phí kinh doanh này thấp hơn chi phí kinh doanh biên xã hội
5
3.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận
hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong
một thời kỳ xác định
hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt
động (sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,..) cụ thể của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động

của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu
quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và các đơn vị
bộ phận ttrong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng h ợp cụ thểcó thể xuất hiện
mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi đó
chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phậnchỉ có thể phản ánh
hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp mà thôi
3.3 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét, đánh giảơ
từng khoảng thời gian ngắn. hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng
thời gian ngắn nh tuần, tháng, quý, năm
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét, đánh giá trong
khoảng thời gian dài gắn với các chiến lợc, các kế hoạch dài hạn thậm chí nói đến hiệu
quả kinh doanh dài hạn ngời ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp
Giữa hiệu quả dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong
nhiều trờng hợp có thể mâu thuẫn nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá
hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt đợc hiệu quả kinh doanh dài
hạn trong tơng lai. Trong thực tế, nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thớc đo chất lợng
6
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh xuyên suet quá trình lợi
dụngcác nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp
II. Hoạt động nhập khẩu, hiệu quả nhập khẩu và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
nhập khẩu
1.Khái niệm, vai trò, hình thức của nhập khẩu
Khái niệm
Nhập khẩu là một khâu cơ bản của hoạt động ngoại thơng, hay có thể hiểu nhập

khẩu là sự mua hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm thu lợi nhuận. Nhập khẩu là sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong tình hình thế
giới hiện nay khi mà xu hớng toàn cầu hoá làm cho mức độ ảnh hởng, tác động của từng
quốc gia đối với nhau ngày một tăng. Vì vậy hoạt động nhập khẩu thờng xuyên bị chi
phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia,các quốc gia quản lý hoạt động nhập
khẩu thông qua các công cụ nh: chính sách thuế hạn ngạch, phụ thu ..và các văn bản
pháp luật, các quy định danh mục hàng hoá dợc phép nhập khẩu
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là có đợc hiệu quả cao từ việc nhập khẩu vật t hàng
hoá phục vụ cho tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống trong n ớc, đồng thời đảm
bảo sự phát triển liên tục, nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất trong
nớc giải quyết sự khan hiếm ở thị trờng nội địa. Mặt khác thông qua thị trờng nhập khẩu
đảm bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nớc mà khả năng
sản xuất trong nớc cha đảm bảo nguyên liệu cho chúng, tạo ra những năng lực mới cho
ssản xuất, khai thác thế mạnh so sánh quốc gia mình kết hợp hài hoà có hiệu quả nhập
khẩu và cán cân thanh toán.
Vai trò
Nhập khẩu tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc
Nhập khẩu phục vụ nhu cầu trong nớc hoặc tái sản xuất trong nớc,thể hiện mối
liên hệ không thể thiếu đợc giữa nền kinh tế các quốc gia với thế giới
Nhập khẩu để bổ xung các hàng hoá mà trong nớc không thể sản xuất đợc, hoặc
sản xuất không đáp ứng nhu cầu
7
Nhập khẩu để thay thế những hàng hoá mà sản xuất trong nớc không có lợi bằng
nhập khẩu
Với nớc ta:
Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hớng CNH-HĐH
đất nớc
Bổ xung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế
cân đối ổn định

Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân: thoả mãn nhu cầu tực
tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, đảm bảo đầu vào cho sản xuất,tạo việc làm ổn định
cho ngời lao động
Có vai trò thúc đẩy xuất khẩu: nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất
khẩu, tạo điều kiện thuận lơịi cho việc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ,làm đa dạng hoá mặt
hàng, chủng loại,mẫu mã, chất lợng, quy cách,cho phép thoả mãn hơn nhu cầu trong n-
ớc
Hình thức
2. Hiệu quả nhập khẩu
Hiệu quả nhập khẩu là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó liên quan tới nhiều yếu
tố khác nhau và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đó. Do vậy, trong quá trình
xem xét đánh giá hiệu quả nhập khẩu ta phải quán triệt các quan điểm sau:
Đảm bảo sự thống nhất gíữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phải xuất phát từ mục tiêu,chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế
quốc dân. Những nhiệm vụ kinh tế mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp trong điều kiện
phát triển kinh tế hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải nhập khẩu và bán những hàng hoá
mà thị trờng cần
8
Đảm bảo sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngời lao
động.Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phải xuất
phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của ngời lao động
chính là động lực trực tiếp bởi lẽ ngời lao động là yếu tố quyết định việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu lại phải thoả mãn đợc nhu cầu của ngời
lao động, cho tập thể và cho đất nớc
Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu. Quan điểm này đòi hổi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không
những phải xuất phát từ mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà

nớc mà còn phải đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền kinh tế xã hội, của ngành,
và của thành phố Hơn nữa trong từng đơn vị thì đánh giáhiệu quả nhập khẩu phải coi
trọng tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh nhập khẩu
vsf xem xét một cách đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các lĩnh vực trong
một hệ thống theo những mục tiêu đã xác định
Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Quan
điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng cao hiệu quả nhập
khẩu phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Chỉ có nh vậy chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phơng án kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học để thực hiện, đảm bảo
niềm tin cho ngời lao động, hạn chế đợc rủi ro tổn thất. Và nh vậy nhiệm vụ nâng cao
hiệu quả nhập khẩu mới phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp hay nói cách khác các
chỉ tiêu hiệu quả mới có đủ điều kiện để thực hiện
Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán, đánh giá một mặt phải căn cứ
vào số lợng và giá trị của sản phẩm nhập khẩu bán ra, mặt khác phải tính đủ chi phí đã
bỏ ra để thực hiện việc nhập khẩu và bán hàng hoá đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng về
hiện vật và giá trị là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
9
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận cao thì phải phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là nó đợc
sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả đã đợc định trớc là :
* Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện để quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần. Bởi ở đây tất cả các
doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Nếu
hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh
doanh, đầu t kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị cho mình Ng ợc lại, nếu không tăng đợc
hiệu quả kinh doanh, cứ làm ăn thua lỗ doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải trớc qui luật cạnh

tranh của thị trờng .
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi ích:
Tập thể , Nhà nớc , Ngời lao động. Bởi vì khi nâng cao đợc hiệu quả kinh tế thì lợi
nhuận tăng sẽ cải thiện đời sống ngời lao động, kích thích ngời lao động làm việc tốt
hơn, đồng thời tăng thêm các khoản nộp ngân sách cho Nhà nớc .
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của qui luật tiết kiệm : Bởi hiêu quả
và tiết kiệm là hai mặt của một vấn đề. Việc thực hiện tiết kiệm là một biện pháp để
nâng cao hiệu quả, bởi làm ăn có hiệu quả thì chi phí bỏ ra sẽ ít hơn. Do vậy, muốn tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao hiệu quả .
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh .
Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc quyền chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi, phải tự bảo toàn
và phát triển vốn kinh doanh .
Nói tóm lại : Mục tiêu phấn đấu của mỗi cá nhân , mỗi đơn vị và toàn xã hội là nâng cao
năng suất , chất lợng và hiệu quả . Trong đó hiệu quả là biểu hiện tập trung, bởi lẽ hiệu
quả chỉ đạt đợc trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lợng công việc
Mặt khác, các nguồn lực xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày ngòi ta
càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau của con ng-
ời. Trong khi các nguồn lực xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con ngời ngày càng
10
tăng và không có giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm
bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn chính xác 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất
nh thế nào? sản xuất cho ai ? Vì thi trờng chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết
định đúng loại sản phẩm với số lợng và chất lợng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời
không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất sản
phẩm không tiêu thụ đợc trên thị trờng- tức kinh doanh không hiệu quả, lãng phí nguồn
lực sản xuất xã hội và không có khả năng tồn tại
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trờng, mở cửa và
ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: chất l-

ợng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả doanh
nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác
cùng ngành. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp
mới có khả năng đạt đợc điều này. Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này,doanh nghiệp
phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm(dịch vụ)cung cấp
cho thị trờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định.
Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để
thu đợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng
đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là mục tiêu bao trùm,
lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp
đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khach
quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trim, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
III. Các nhân tố ảnh hởng
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
cho phép đề ra đợc các biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng cờng hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu :
1.Nhân tố chủ quan
1.1 Lực lợng lao động
11
Trong sản xuất kinh doanh, lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lợng lao động sáng tạo ra sản phẩm
mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của ngời tiêu dùng,làm cho sản phẩm(dịch vụ )của
doanh nghiệp có thể bán đợc tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lợng lao
động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực
khác(máy móc thiết bị,nguyên vật liệu )nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế tri thức là hàm lợng khoa học kết tinh trong sản phẩm(dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực l-

ợng lao động phải là lực lợng tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đièu này
càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lợng lao động đối với việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công cụ lao động là phơng tiện mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao
động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao
dộng. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất
lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành. Nh thế, cơ sở vật chất kỹ
thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng tăng suất, chất lợng, hiệu quả
kinh doanh . Chất lợng hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của trình
độ kỹ thuật cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lợng công tác bảo dỡng,sửa
chữa máy móc thiết bị
Nhiều doanh nghiệp nớc ta hiện nay có cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật còn hết
sức yếu kếm: máy móc thiết bị vừa sản xuất lạc hậu, vừa không đồng bộ. Đồng thời,
trong những năm qua việc quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng không đợc chú
trọng nên nhiều doanh nghiệp không sử dụng và phát huy hết năng lực hiện có của
mình. Thực tế trong những năm qua cho thấy doanh nghiệp nào đợc chuyển giao công
nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm chủ đợc yếu tố kỹ thuật thì phát triển đ-
ợc sản xuất kinh doanh, đạt đựơc kết quả và hiệu quả kinh doanh cao, tạo đợc lợi thế
12
cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành và có khả năng phát triển. Ngợc lại,
những doanh nghiệp nào vẫn s dụng công nghệ, thiết bị cũ hoặc đợc chuyển giao công
nghệ lạc hậu không thể tạo ra sản phẩm đáp ứng đòi hỏi của thị trờng về cả chất lợng và
giá cả nên sản xuất ở doanh nghiệp đó thờng bị chững lại, đi xuống và trong nhiều trờng
hợp có thể nhìn thấy trớc sự đóng cửa sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
Ngày nay,công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày
càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai tò ngày càng to lớn, mang tính chất
quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tìm đợc giải pháp đầu t đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp
với trình độ tiên tiến của thế giới, bồi dỡng và đào tạo lực lợng lao động làm chủ đợc

công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, sáng
tạo công nghệ kỹ thuật mới, làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh daonh của
doanh nghiệp
1.3.Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Đây là nhân tố quan trọng thờng xuyên, trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu. Do vậy, doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu
vốn kinh doanh để làm cơ sở cho việc lựa chọn các phơng án sử dụng vốn, huy động các
nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực hiện có, tổ chức chu chuyển
tái tạo và bảo toàn vốn. Đồng thời khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu doanh
nghiệp cần phải chú trọng việc nghiên cứu biến động của thị trờng tiền tệ đặc biệt là sự
biến động của ngoại tệ mạnh nh USD, Yên, DM
Càng ngày nhân tố quản lý càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
cho doanh nghiệp một hớng đi đúng đắn trong môi trờng kinh doanh ngày cành biến
động. Chất lợng chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định
sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại, kinh doanh phi hiệu quả của doanh
nghiệp. Định hớng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp .
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, lợi thế
về chất lợng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho
13
một doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản
trị doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, quản lý doanh nghiệp khai thác và thực
hiện phân bổ các nguồn lực sản xuát, chất lợng của hoạt động này cũng là nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ
Đội ngũ các nhà quản lý mà đặc biệt là các nhà quản lý cao cấp,lãnh đạo doanh
nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hởng
có tính chất quyết định dến sự thành đạt của doanh nghiệp ở mọi doanh nghiệp ,kết quả
và hiệu quả hoạt động của quản lý đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ này cũng nh của bộ máy quản lý
- Cơ cấu hàng nhập khẩu và mức lu chuyển hàng nhập khẩu : Với mỗi loại hàng

nhập khẩu có mức lợi nhuận riêng, mức độ chi phí riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Khi cơ cấu hàng kinh doanh thay đổi sẽ làm cho mức lợi nhuận chung của Công ty thay
đổi và các tỷ suất lợi nhuậntính theo các cách khác nhau cũng thay đổi. Cùng một mức
luân chuyển hàng hoá, nếu kinh doanh mặt hàng có lãi suất lớn chiếm tỷ ttrọng cao
trong toàn cơ cấu hàng hoá nhập khẩu thì tơng ứng tăng lợi nhuận nhập khẩu do đó tăng
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và ngợc lại.Mức lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tăng sẽ
làm tăng doanh thu theo tốc độ, đồng thời mức chi phí tuyệt đối cũng tăng do chi phí lu
thông khả b iến tăng nhng tỷ suất chi phí tăng do chi phí bất biến không đổi. Kết quả là
nhờ doanh thu tăng hơn chi phí nên hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tăng.
Ngoài ra khi lu chuyển hàng hoá nhập khẩu đợc mở rộng ssẽ tạo điều kiện sử dụng ph-
ơng tiện vận tải hợp lý hơn, tăng năng suất lao động góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu
2. Nhân tố khách quan
2.1 Môi trờng chính trị luật pháp
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật mọi quy định pháp luật về
kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì môi trờng pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động
kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trờng pháp lý
lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho
14
các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hớng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả
riêng mà còn chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trơng pháp lý
đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh; mỗi doanh nghiệp buộc
phải chú ý phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa hoc kỹ thuật và
khoa hoc quản trị tiên tiến để tận dụng đợc các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh
doanh của mình, tránh những đổ vỡ không cần thiết, có hại cho xã hội
Tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành
nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, kinh doanh trên thị trờng quốc tế doanh

nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nớc sở tại và tiến hành kinh doanh trên cơ sở tôn
trọng luật pháp của nớc đó. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trờng
kinh doanh thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh cuả mỗi doanh nghiệp . Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trờng kinh
doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật. Nếu ngợc lại, nhiều doanh nghiệp sẽ
lao vào con đờng làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, gian lận thơng
mại làm cho môi tr ờng kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trờng này, nhiều
khi kết quả và hiệu qủa kinh doanh không do các yếu tố nội lực từng doanh nghiệp
quyết định dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế và làm xói mòn đạo đức xã hội
2.2 Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của từng doanh nghiệp nh các chính sách đầu t, chính sách phát triển kinh tế, chính sách
cơ cấu các chính sách này tạo sự u tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành,
từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp thuộc ngành, vùng kinh tế nhất định. Việc xử lý tốt các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, đa ra các chính sách thuế phù hợp với trình
độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác
động rất mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có liên
quan
15
- Cơ chế quản lý nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt
hàng hay một nhóm hàng đợc phép nhập khẩu vào thị trờng trong nớc trong một thời
gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn ngạch nhập khẩu là công cụ phổ
biến nhất trong hàng rào thuế quan, dẫn đến tình trạng hạn chế số lợng nhập khẩu và từ
đó ảnh hởng đến giá cả nội địa của hàng hoá. Khi áp dụng hạn ngach thờng dẫn đến độc
quyền, giá bán hàng hoá thờng cao hơn khi không có hạn ngạch. Vì vậy, nếu tính kết
quả thu đợc từ việc bán một đơn vị hàng hoá thì doanh nghiệp có kết quả cao hơn nhng
nếu xét tổng kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp không thu đợc hiệu quả cao hơn khi
không có hạn ngạch

Việc thay đổi cơ chế nhập khẩu ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp thông qua việc nó ảnh hởng đến doanh thu hoăch chi phí kinh
doanh. Điều này liên quan đến khả năng nắm bắt thông tin của doanh nghiệp về chính
sách nhập khẩu của Nhà nớc. Việc bãi bỏ quy định cấp xét duyệt một số mặt hàng nhập
khẩu nào đó có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc giảm chi phí kinh
doanh. Nh vậy việc nắm bắt đầy đủ, kịp thời các thông tin về sự thay đổi cơ chế quản lý
nhập khẩu để có sự ứng phó kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu
- Tỷ giá hối đoái
Trong quá trình kinh doanh nhập khẩu chi phí nhập hàng đợc tính bằng đồng ngoại
tệ ,chi phí lu thôngđợc tính băng cả ngoại tệ lẫn nội tệ. Vì thế tỷ giá hối đoái có tác
động ảnh hởng đến chi phí kinh doanh: tăng tỷ giá ngoại tệ so với đồng nội tệ sẽ làm
cho hoạt động nhập khẩu giảm lợi nhuậnn do phải dùng nhiều đồng nội tệ hơn để mua
hàng làm cho chi phí kinh doah tăng lên, ngợc lại khi tỷ giá này giảm xuống thì nhập
khẩu sẽ đợc lợi do chi phí kinh doanh giảm xuống
Tuy tỷ giá hối đoái là nhân tố khách quan nhng việc theo dõi sát tình hình tỷ giá hối
đoái để kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn trong
việc tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
- Thuế
16
Thuế phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, là những khoản nghĩa vụ mà các đơn vị kinh
doanh phải nộp cho Nhà nớc, mức thuế suất ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
thông qua việc làm tăng hoặc làm giảm chi phí kinh doanh. Trừ thuế lợi tức thì các loại
thuế khác đều là những khoản làm giảm trừ doanh thu do đó lợi nhuận kinh doanh sẽ
giảm xuống
2.3 Các yếu tố khác
- Yếu tố giá cả, chi phí: Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu giá cả tác động
rất lớn đến hiệu quả kinh doanh thông qua các yếu tố: giá cả nhập khẩu, giá cả lu thông
và tỷ giá hối đoái
Giá cả hàng hoá nhập khẩu: Trong cơ cấu tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu thì

hàng hoá nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu do đó mua hàng hoá tác động mạnh đến giá
trị tổng chi phí kinh doanh. Việc mua hàng với giá cao làm tăng chi phí do đó làm giảm
lợi nhuận và ngợc lại mua hàng với giá thấp làm giảm chi phí kinh doanh từ đó cho phép
tăng lợi nhuận. Khi đó các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu cũng thay đổi
Chi phí lu thông: Sau chi phí mua hàng thì chi phí lu thông là bộ phận chi phí
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt đông kinh doanh nhập khẩu. Chi phí lu
thông phụ thuộc vào giá cả chi phí lu thông do đó khi giá cả thay đổi thì làm cho chi phí
lu thông tuyệt đối lẫn tỷ suất phí lu thông thay đổi. Giá cả chi phí lu thông bao gồm: giá
cớc vận chuyển, phí thuê bốc dỡ hàng hoá, giá thuê nhân công Nếu tất cả những chi
phí này tăng lên sẽ làm cho tổng chi phí hoạt động kinh doanh tăng, với điều kiện doanh
thu không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm xuống, kéo theo tỷ suất lợi nhuận cũng nh các chỉ
tiêu hiệu quả khác giảm. Kết quả là hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu giảm.
Đây là một nhân tố khách quan nhng nếu doanh nghiệp có thể tính toán lựa chọn các
phơng tiện vận chuyển, tối u hoá quá trình vận chuyển, sử dụng có hiệu quả nhà kho,
bến bãi sẽ có tác dụng giảm chi phí làm tăng lợi nhuận cũng nh hiệu quả kinh doanh
- Ngoài các yếu tố trên thì yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, cũng nh sự phát triển của giáo dục và đào tạo đều là
những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố
này ảnh hởng đến điều kiện giao hàng, làm phát sinh nhiều loại chi phí
17
IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
1.Chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của
quá trình kinh doanh nhập khẩu. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Để đánh giá cơ
sở khoa học kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp ta cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu bộ phận để tính toán. Các chỉ tiêu phải phù
hợp, thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung
Thắng .
2.Các chỉ tiêu bộ phận

2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-Mức kinh doanh của vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thực hiện và vốn cố định bình
quân đợc sử dụng:
Trong đó:
H
1
: Mức kinh doanh của vốn cố định
DT: Doanh thu thực hiện
V
cd
: Vốn cố định bình quân
-Mức doanh lợi của vốn cố định:
Trong đó
H
2
: Mức doanh lợi của vốn cố định
18
cd
V
DT
H
=
1
cd
V
LN
H
=
2

Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
V
cd
: Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền
vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có
thể so sánh để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định so với kỳ trớc, kế hoạch hoặc các
năm trớc đó. Chỉ tiêu này càng cao sẽ càng tốt.
4.4.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong kinh doanh nhập khẩu.
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và vốn lu thông cần thiết cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Mức kinh doanh vốn lu động:
Trong đó:
H
3
: Mức kinh doanh của vốn lu động
DT: Doanh thu thực hiện trong kỳ
V
Ld
: Vốn lu động bình quân
- Mức sinh lợi của vốn lu động
Trong đó:
H
4
: Mức sinh lợi của vốn lu động
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
V
Ld
: Vốn lu động bình quân
19

Ld
V
DT
H
=
3
Ld
V
LN
H
=
4
Mức sinh lợi của vốn lu động biểu thị với đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh doanh
sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó dùng để so sánh các
thời kỳ trong cùng một doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp với nhau trong cùng
một thời kỳ. Chỉ tiêu này càng cao sẽ càng chứng tỏ vốn lu động đợc sử dụng hiệu quả.
- Số vòng quay của vốn lu động:
Trong đó:
H
5
: Số vòng quay của vốn lu động
DT: Doanh thu bán hàng nhập khẩu
V
Ld
: Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh doanh có khả năng
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng quay của vốn lu động. Vốn lu
động chu chuyển càng nhanh thì hiệu quả đạt đợc càng cao.
- Số ngày 1 lần luân chuyển:
Trong đó:

H
5
: Số vòng quay của vốn lu động
N: Số ngày của một lần luân chuyển
T: Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh lợng thời gian cần thiết để vốn lu động hoàn thành lu
chuyển. Hai chỉ tiêu số vòng quay của vốn lu động và số ngày của một lần luân chuyển
vốn lu động về thực chất là hoàn toàn giống nhau, chúng chỉ khác về cách biểu hiện,
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi số vòng quay của vốn lu động tăng lên thì
số ngày của 1 lần luân chuyển vốn lu động giảm xuống.
20
Ld
V
DT
H
=
5
5
H
T
N
=
- Mức đảm nhiệm của vốn lu động:
Trong đó:
H
5
: Mức đảm nhiệm của vốn lu động
V
Ld
: Vốn lu động bình quân

M
v
: Mức lu chuyển theo giá vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh với 1 đồng doanh thu theo giá vốn trong kỳ cần bao nhiêu vốn
lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, càng tiết
kiệm đợc nhiều vốn.
4.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng sức lao động
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đợc coi là 1 trong những biện pháp chủ yếu
để nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu. Do vậy ta cũng có các chỉ tiêu sau để đánh
giá hiệu quả sử dụng sức lao động:
- Doanh thu bình quân 1 lao động:
Trong đó:
W: Doanh thu bình quân của 1 lao động
DT :doanh thu thực hiên
N: Số lao động hiện có ( bình quân)
Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động có thể làm đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong 1
kỳ.
-Mức sinh lợi của 1 lao động:
21
v
Ld
M
V
H
=
5
N
DT
W
=

Trong đó:
B: Mức sinh lợi của 1 lao động
P: Lợi nhuận hay lãi thực hiện
N: Số lao động hiện có ( bình quân)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi ngời lao động đối với doanh
nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
Mức sinh lợi của 1 lao động càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng lớn
mang lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
4.4.4.Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Trong đó:
P
1
: TTỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
LN: Lợi nhuận hay lãi thực hiện
DT: doanh thu thực hiện
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Trong đó:
22
N
P
B
=
DT
LN
P
=
1
CP
LN

P
=
2
P
2
: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
LN: Lợi nhuận hay lãi thực hiện
CP: Chi phí cho hoạt động nhập khẩu.
Các chỉ tiêu P
1
, P
2
cho biết 1 đồng doanh thu hay chi phí sẽ thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
4.4.5. Hiệu quả sử dụng chi phí:
Trong đó:
T
1
: Mức sinh lợi của 1 đơn vị chi phí
DT: Doanh thu thực hiện
CP: Chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí phản ánh doanh thu đạt đợc khi bỏ ra 1 đồng chi phí.
4.4.6 Mức sinh lợi của q đơn vị chi phí:
Trong đó:
T
2
: Mức sinh lợi của 1 đơn vị chi phí
LN: Lợi nhuận hay lãi thực hiện
CP: Chi phí
4.4.7Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu:

Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là đại lợng so sánh giữa khoản thu tính bằng bản tệ do
việc nhập khẩu đem lại với số chi phí tính bằng ngoại tệ phải bỏ ra để mua hàng nhập
khẩu
23
CP
DT
T
=
1
CP
LN
T
=
2
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu =
DT
NK
C
NK
Trong đó:
DT
nhập khẩu
: Doanh thu do việc nhập khẩu đem lại ( tính bằng bản tệ)
C
NK
: Chi phí cho việc nhập khẩu ( tính bằng bản tệ)
ý nghĩa: Khi chi ra 1 đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu 1 hàng hoá nào đó thì thu đợc
bao nhiêu đơn vị VND .
Nếu tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu lớn hơn tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc công bố thì
công ty nên nhập khẩu hàng hoá đó để kinh doanh vì sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh

cho công ty. Ngợc lại nếu tỷ suất này nhỏ hơn tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc công bố thì
công ty không nên kinh doanh mặt hàng này vì không có hiệu quả. Trờng hợp tỷ suất
bằng tỷ giá thì tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà ra quyết định có kinh doanh hay không?
4.4.8Doanh lợi nhập khẩu.
Doanh lợi là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh. Vì vậy, khi nói về
hiệu quả kinh tế nói chung hoặc hiệu quả tài chính nói riêng của 1 đơn vị hoạt động
xuất nhập khẩu chúng ta không thể không nói tới doanh lợi.
Doanh lợi biểu hiện dới 2 dạng: số tuyệt đối gọi là khoản doanh lợi (P) và số t-
ơng đối gọi là tỷ suất doanh lợi (P).
-ở dạng số tuyệt đối, doanh lợi của 1 hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hiệu số
giữa khoản doanh thu (DT) với khoản chi phí (CP) cho kinh doanh hàng hoá đó của hoạt
động kinh doanh đó.
P=DT-CP
Doanh nghiệp có thể xác định doanh lợi tổng hợp của cả 1 thơng vụ hoặc doanh lợi
của 1 hàng hoá hoặc doanh lợi của 1 đơn vị ngoại tệ.
24
- ở dạng số tơng đối: doanh lợi nhập khẩu đợc thể hiện bằng tỷ suất doanh lợi
(P). Đó là tỷ số giữa doanh lợi thu về với số chi phí đã bỏ ra kinh doanh hoặc
giữa doanh lợi thu về so với doanh thu.
Hoặc
3. Phơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động nhập khẩu
* Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích họat
đông kinh doanh để xác định xu hớng, mức độ biến động của chỉ tiêu đợc phân tích, sử
dụng phơng pháp so sánh chúng ta phải nắm chắc 3 nguyên tắc sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: là chỉ tiêu một kì đợc lựa chọn làm că cứ để so
sánh đợc gọi là gốc so sánh, tuỳ theo mục đích mà lựa chọn gốc so sánh phù hợp
Tài liệu của năm trớc nhằm đánh giá xu hớng phát triển của các chỉ tiêu
Các mục tiêu đã dự kiến, dự đoán, định mức nhằm đánh giá tình hình thực hiện so
với kế hoạch dự đoán trớc

Các chỉ tiêu trung bình của ngành theo kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng nhằm
khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khái niệm đáp ứng nhu cầu
- Điều kiện so sánh đợc
Để phép so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu đợc sử dụng phải đồng nhất trong thực
tế, điều kiện có thể so sánh đợc giữa các chỉ tiêu kinh tế cần đợc quan tâm cả về không
gian và thời gian
Về mặt thời gian : Các chỉ tiêu đợc tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán phải thống nhất trên 3 mặt : cùng phản ánh nội dung kinh tế , cùng một phơng án
tính toán , cùng một đơn vị đo lờng
25
(%)'
CP
P
P
=
(%)'
DT
P
P
=

×