Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Các rủi ro mà doanh nghiệp lữ hành có thể gặp phải khi tổ chức thực hiện một chương trình du lịch cho khách và đề xuất phương pháp phòng ngừa ứng phó với từng rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.25 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH

Đề tài: Các rủi ro mà doanh nghiệp lữ hành có thể gặp phải khi tổ chức thực hiện
một chương trình du lịch cho khách và đề xuất phương pháp phịng ngừa ứng phó
với từng rủi ro.

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Đỗ Thị Thu Huyền

HÀ NỘI – 04/2022


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là ngành kinh tế mang tính tổng hợp và là loại hình kinh tế đặc biệt. Tuy
nhiên, vì mang tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng cao, nên ngành du lịch cũng đặc biệt
nhạy cảm với những thay đổi, biến động đối với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong
và ngồi nước. Hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch, đặc biệt trong mảng lữ hành,
doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro mang tính khách quan, lẫn chủ quan. Vì
vậy, quản trị rủi ro càng ngàvà càng trở nên quan trọng với các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động
xấu đến các hoạt động và có biện pháp kịp thời để Phịng ngừa, ứng phó với các rủi ro,
góp phần hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy,
nhóm 7 chúng em đã lựa chọn đề tài: ‘’ Các rủi ro mà doanh nghiệp lữ hành có thể gặp


phải khi tổ chức thực hiện một chương trình du lịch cho khách và đề xuất phương pháp
phịng ngừa ứng phó với từng rủi ro.’’
Bài thảo luận của nhóm 10 gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tại doanh nghiệp lữ hành.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại Vietravel.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Vietravel.


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI DOANG NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1 Khái niệm, vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp lưu hành
1.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong doanh nghiệp lữ hành
Quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành là quy trình phối hợp
các hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực để bảo vệ và chống
lại những sự thua thiệt và thất bại tiềm năng theo một phương cách hữu hiệu và phù hợp
nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp lữ hành.
1.1.2 Vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp lữ hành
Nhận dạng và giảm thiểu, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt
động của doanh nghiệp lữ hành, tạo dựng môi trường bên trong và mơi trường bên ngồi
an tồn cho doanh nghiệp lữ hành.
Hạn chế, xử lý tốt nhất các tổn thất và những hậu quả không mong muốn khi rủi ro
xảy ra mà doanh nghiệp lữ hành nhanh chóng phục hổi, ổn định và phát triển, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp lữ hành thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra, tổ
chức triển khai các chiến lược hoạt động của tổ chức, chiến lược và chính sách kinh
doanh của doanh nghiệp
Tận dụng cơ hội kinh doanh, biến “rủi ro” thành “cơ hội” nhằm sử dụng tối ưu
mọi nguồn lực của doanh nghiệp lữ hành trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2 Các rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
1.2.1 Các rủi ro của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ với khách hàng



Doanh nghiệp gặp rủi ro khi khơng làm hài lịng khách hàng, khi mà nhu cầu, thói
quen tiêu dùng của khách hàng luôn thay đổi mà doanh nghiệp không biết hoặc không
nhận biết được kịp thời.
Các rủi ro đến từ khía cạnh cơ bản như: khách hàng vi phạm hợp đồng, khách
hàng hoãn, hủy hợp đồng, các rủi ro khác trong quá trình thực hiện các điều khoản hợp
đồng.
1.2.2 Các rủi ro của doanh nghiệp lưc hành trong mối quan hệ với công ty lữ hành
gửi khách
Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp lữ hanhfvowis công ty lữ hành gửi khách sẽ
nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro: vi phạm hợp đồng, hoãn, hủy
hợp đồng, các vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Có thể chứa đựng các rủi ro về thể chế, các rủi ro liên quan đến tiền tệ, sự thay đổi
về chính sách an ninh, ngoại giao giữa các quốc gia.
1.2.3 Các rủi ro của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ với công ty lữ hành
nhận khách
Gồm các rủi ro cơ bản liên quan đến việc vi phạm hợp đồng đã ký kết, việc hoãn,
hủy hợp đồng, và các rủi ro trong quá trình thực hiện điều khoản của hợp đồng.
Khi gửi khách cho các công ty landtour, doanh nghiệp lữ hành cũng chịu nhiều rủi
ro trong quá trình thực hiện dịch vụ của đối tác như rủi ro liên quan đến tiền tệ, sự thay
đổi tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền (việc đồng nội tệ mất giá có thể khiên cho việc
chậm chạp thanh tốn hợp đồng với đối tác gây ra thiệt hại lớn về mặt tài chính cho
doanh nghiệp lữ hành)
1.2.4 Các rủi ro của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ với nhà cung cấp dịch
vụ du lịch


Nhà cung cấp là nguồn gốc của các rủi ro liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
mua bán giữa họ với các doanh nghiệp. Nhà cùng cấp không đủ khả năng thực hiện hợp

đồng hay cố tình vi phạm hợp đồng.
Các rủi ro trong mối quan hệ với nhà cung cấp của doanh nghiệp lữ hành liên quan
đến quyền mặc cả cao của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp lữ hành như: giá cả hàng
hóa dịch vụ đầu vào không ổn định, thường xuyên tăng giá, cung cấp khơng thường
xun, cố tình vi phạm hợp đồng, hạ thấp chất lượng sản phẩm cung cấp, lảng tránh các
yêu cầu đề nghị hợp tình, hợp lý của doanh nghiệp lữ hành, đưa ra nhiều yêu sách.
1.2.5 Các rủi ro của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ với nhân viên
Rủi ro nhân lực của doanh nghiệp lữu hành đến từ những mối nguy hiểm bên
ngoài doanh nghiệp: thiên tai, thị trường lao động, hệ thống pháp luật lao động
Những rủi ro có nguồn gốc từ bên trong doanh nghiệp: sai lầm cá nhân, trình độ
hạn chế, mất năng lực làm việc, tử vong, tình trạng gia đình, thiếu năng lực quản lý, các
biến động về nhân lực
Rủi ro khác: tình trạng nhẩy việc, bỏ việc, năng lực quản lý kém phát sinh nhiều
chi phí của doanh nghiệp, thị trường lao động hạn chế, hiệu quả sử dụng lao động thấp,
chất lượng dịch vụ hạn chế, thiếu hụt nhân lực vào mùa chính vụ…
1.2.6 Các rủi ro khác
Các rủi ro có nguồn gốc từ mơi trường vĩ mơ: rủi ro chính trị, rủi ro kinh tế, rủi ro
pháp lý, rủi ro văn hóa, rủi ro xã hội, rủi ro cơng nghệ, rủi ro thiên nhiên
Các rủi ro có nguồn gốc từ môi trường vi mô: rủi ro từ khách hàng, rủi ro từ nhà
cung cấp, rủi ro từ đối thủ cạnh tranh, rủi ro từ các cơ quan quản lý nhà nước
Các rủi ro có nguồn gốc từ mơi trường bên trong: rủi ro về nguồn lực, rủi ro về
văn hóa doanh nghiệp…


1.3 Quy trình và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
lữ hành
1.3.1 Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
 Xác định các rủi ro tiềm tàng

Các rủi ro xuất phát từ môi trường vĩ mô, bao gồm: Các yếu tố kinh tế; các yếu tố

chính trị, pháp luật; các yếu tố kỹ thuật, công nghệ; các yếu tố văn hóa - xã hội; các yếu
tố tự nhiên; các yếu tố dân số, nhân khẩu học.
Các rủi ro xuất phát từ môi trường vi mô (môi trường ngành, môi trường đặc thù),
bao gồm: Khách hàng; nhà cung cấp; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan hữu quan,...
Các rủi ro xuất phát từ môi trường bên trong, bao gồm các yếu tố bên trong doanh
nghiệp lữ hành, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất quan trọng đối với hoạt động
quản trị của doanh nghiệp như: Các yếu tố thuộc về nhân lực; các yếu tố thuộc về tài
chính; các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật; và các yếu tố thuộc về văn hóa doanh
nghiệp.
 Đánh giá mức độ và hậu quả của rủi ro tiềm tàng

Theo lý thuyết “DOMINO” của H.W. Henrich để tìm ra biện pháp quản trị rủi ro
một cách hữu hiệu thì cần phân tích rủi ro, tìm ra các ngun nhân rồi tác động đến các
nguyên nhân, thay đổi chúng, từ đó sẽ phịng ngừa được rủi ro (Xem hình).


Hình: Mơ tả chuỗi “DOMINO” của H.W. Henrich
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo khía cạnh: Tần
suất rủi ro và biên độ rủi ro, sau đó lập ma trận đo lường rủi ro (Xem bảng).
Tần suất rủi ro
Biên độ rủi ro
Cao
Thấp

Cao

Thấp

I
III


II
IV

Bảng: Ma trận đo lường rủi ro
Trên bảng trên ta nhận thấy:
-

Ơ “I” tập trung những rủi ro có biên độ tổn thất cao và tần suất xuất hiện cũng
cao;


-

Ơ “II” tập trung những rủi ro có biên độ tổn thất cao nhưng tần suất xuất hiện
thấp;

-

Ô “III” tập trung những rủi ro có biên độ tổn thất thấp nhưng tần suất xuất hiện
cao;

-

Ô “IV” tập trung những rủi ro có biên độ tổn thất thấp và tần suất xuất hiện thấp.
Để đánh giá mức độ và hậu quả của rủi ro tiềm tàng đối với doanh nghiệp lữ hành,

nên sử dụng cả hai tiêu chí: Tần suất rủi ro và biên độ rủi ro; trong đó, biên độ rủi ro đóng
vai trị quyết định. Vì vậy, sau khi đo lường, phân loại rủi ro, doanh nghiệp sẽ ưu tiên tập
trung quản trị trước hết các rủi ro thuộc nhóm “I”, sau đó theo thứ tự mới đến các rủi ro

thuộc nhóm “II” và “III”, sau cùng mới đến các rủi ro thuộc nhóm “IV”.
 Lựa chọn quyết định ứng xử với rủi ro

Doanh nghiệp lữ hành có hai lựa chọn: Chấp nhận rủi ro thơng qua kiểm sốt nội
bộ và tự bảo hiểm (né tránh, hạn chế) hoặc chuyển giao rủi ro.
Chấp nhận rủi ro: Chấp nhận rủi ro là việc doanh nghiệp chấp nhận và tự chịu
trách nhiệm về những tổn thất từ một rủi ro nhất định. Các rủi ro doanh nghiệp lữ hành
thường sẵn sàng đón nhận khi: Tổn thất từ rủi ro tiềm tàng quá nhỏ, không cần quan tâm;
tổn thất được xem là “chi phí” chấp nhận được để có thể thu được lợi nhuận tiềm năng
trong tương lai; chi phí để tự bảo hiểm hoặc chuyển giao rủi ro là quá lớn, thậm chí cịn
lớn hơn mức tổn thất; hoặc khơng có dịch vụ bảo hiểm tương ứng trên thị trường.
Né tránh rủi ro: Né tránh rủi ro là việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp loại trừ
các điều kiện và hoàn cảnh có thể phát sinh rủi ro. Các trường hợp rủi ro tiềm tàng được
doanh nghiệp lữ hành tự bảo hiểm bằng cách né tránh nếu có biện pháp kiểm sốt các
điều kiện và hồn cảnh có thể phát sinh rủi ro.


Hạn chế rủi ro: Hạn chế rủi ro là việc doanh nghiệp sử dụng các biện pháp để hạn
chế bớt các tổn thất phải hứng chịu khi rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp sẽ chọn hình thức hạn
chế rủi ro khi có thể áp dụng một số biện pháp phịng ngừa rủi ro mà khơng q tốn kém
về kinh phí.
Chuyển giao rủi ro: Chuyển giao rủi ro là việc doanh nghiệp mua bảo hiểm và
chuyển giao các rủi ro cho công ty bảo hiểm. Doanh nghiệp lữ hành thường chọn lựa hình
thức chuyển giao rủi ro khi tổn thất của rủi ro tiềm tàng là quá lớn, đe dọa nghiêm trọng
đến việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với từng rủi ro cụ thể nên có những quyết định phù hợp. Chẳng
hạn:
- Rủi ro nhóm “I”: Doanh nghiệp nên lựa chọn chuyển giao rủi ro.
- Rủi ro nhóm “II”: Nếu mức độ thiệt hại thực sự rất nghiêm trọng nên lựa chọn
chuyển giao rủi ro; trong trường hợp thiệt hại là lớn nhưng khơng ảnh hưởng q nghiêm

trọng, doanh nghiệp có thể tìm cách giảm thiểu rủi ro; tuy nhiên, nếu hình thức chuyển
giao rủi ra q tốn kém hoặc khơng có dịch vụ bảo hiểm phù hợp, doanh nghiệp có thể
chấp nhận rủi ro.
- Rủi ro nhóm “III”: Nếu mức độ thiệt hại thấp nhưng vẫn ảnh hưởng đến uy tín,
hình ảnh của doanh nghiệp và mức chất lượng dịch vụ thì doanh nghiệp nên tìm cách tự
bảo hiểm; nếu mức độ thiệt hại không đáng kể, không gây ra bất cứ nguy cơ nào cho
doanh nghiệp thì doanh nghiệp nên chấp nhận rủi ro.
- Rủi ro nhóm “IV”: Doanh nghiệp nên chấp nhận rủi ro.
 Thực thi hành động theo quyết định lựa chọn

Chấp nhận rủi ro: doanh nghiệp lữ hành khơng có bất cứ động thái, biện pháp nào
để ứng phó với các rủi ro tiềm tàng. Nếu rủi ro xảy ra, doanh nghiệp sẽ sẵn sàng đón


nhận. Chẳng hạn như rủi ro khi phương tiện vận chuyển khách hỏng hóc nhỏ, có thể khắc
phục nhanh chóng…
Né tránh rủi ro: doanh nghiệp lữ hành có những chủ trương, quan điểm, nguyên
tắc, quy định nhất định trong việc kiểm soát các giao dịch, các mối quan hệ để né tránh,
ngăn ngừa rủi ro xảy ra. Chẳng hạn không ký hợp đồng cung cấp dịch vụ du lịch với các
nhà cung cấp có uy tín thấp; khơng nhận đặt tour trước đến quốc gia, khu vực có tình
hình an ninh chính trị bất ổn;...
Hạn chế rủi ro: doanh nghiệp lữ hành triển khai một số biện pháp phòng ngừa
nhằm giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra. Chẳng hạn tập huấn phòng cháy, chữa cháy
cho nhân viên; lắp hệ thống chuông cảnh báo hỏa hoạn...
Chuyển giao rủi ro: tìm kiếm các cơng ty bảo hiểm uy tín, có năng lực tài chính
vững mạnh và các dịch vụ bảo hiểm phù hợp để thỏa thuận ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Khi đó, cơng ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm khắc phục các hậu quả của rủi ro về mặt tài
chính. Chẳng hạn mua bảo hiểm cho khách du lịch; mua bảo hiểm tài sản vật chất có giá
trị...
1.3.2 Phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành

Các nhà quản trị doanh nghiệp lữ hành có thể đưa ra các phương pháp quản trị rủi
ro như: Tránh rủi ro; hạn chế rủi ro; chấp nhận rủi ro; chuyển giao rủi ro.
 Tránh rủi ro

Né tránh rủi ro là việc tìm cách làm mất đi những tác nhân làm cho rủi ro
xuất hiện và gây ra những tổn thất. Các nhà quản trị doanh nghiệp lữ hành tìm cách
khơng thừa nhận những tác nhân đó ngay từ đầu hoặc loại bỏ nguyên nhân dẫn đến rủi ro
đã được thừa nhận. Né tránh rủi ro có thể là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra
hoặc chủ động loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro.


Chủ động né tránh rủi ro là khi nhận thấy nguy cơ xảy ra rủi ro cao hoặc có khả
năng tổn thất lớn thì các nhà quản trị doanh nghiệp lữ hành tìm một phương án thay thế
cho phương án đang triển khai hoặc chuẩn bị triển khai, tức là né tránh những khả năng
có thể gây ra tổn thất bằng cách khơng chấp nhận những khả năng đó ngay từ đầu.
Né tránh rủi ro là một trong những phương pháp quản trị rủi ro có hiệu quả. Né
tránh rủi ro giúp cho doanh nghiệp tránh được những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà
rủi ro có thể gây ra. Tuy nhiên, việc né tránh rủi ro đôi khi có thể làm cho doanh nghiệp
mất đi những lợi ích nhất định. Vì vậy, trong thực tế khơng phải bao giờ phương pháp né
tránh rủi ro cũng được chấp nhận. Mặt khác, không thể né tránh được rủi ro một cách
tuyệt đối, bởi vì mọi hoạt động kinh doanh đều tiềm ẩn những rủi ro và kinh doanh lữ
hành nói riêng, kinh doanh du lịch nói chung vốn được mệnh danh là ngành kinh doanh
rủi ro.
 Hạn chế rủi ro

Giảm thiểu (hạn chế) rủi ro có nghĩa là làm giảm ảnh hưởng cũng như giảm
khả năng xảy ra của rủi ro. Việc này có thể thực hiện được trong kinh doanh của doanh
nghiệp lữ hành. Tức là nếu phát hiện ra rủi ro thì biết làm cách nào để giảm nhẹ hậu quả.
Có hai khả năng: xác suất xuất hiện rủi ro có thể giảm nhẹ và ảnh hưởng của rủi ro đã
xuất hiện có thể tối thiểu hóa. Thơng thường người ta tìm cách giảm thiểu xác suất xảy ra

rủi ro và nếu thất bại thì sẽ cố gắng giảm thiểu ảnh hưởng. Khả năng sau thưởng tốn kém
và hầu như nó cũng khơng cần quan tâm cho dù xác suất có thể giảm thiểu một cách đáng
kể. Rủi ro có thể được giảm thiểu thơng qua việc thực hiện các biện pháp kiểm soát đúng
đắn như xây dựng các chính sách, thủ tục hay quy tắc dùng trong nội bộ doanh nghiệp lữ
hành, thực hiện quy trình quản trị chất lượng, đào tạo nâng cao năng lực người lao động
phù hợp với yêu cầu kinh doanh, thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. Một
số biện pháp giảm thiểu, hạn chế rủi ro cụ thể mà doanh nghiệp lữ hành có thể áp dụng
như: Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được; chuyển nợ; xây dựng và thực hiện những
kế hoạch phòng ngừa rủi ro; dự phòng; và phân tán rủi ro.


 Chấp nhận rủi ro

Việc chấp rủi ro được coi là một quyết định tích cực khi:
- Rủi ro được xem xét và đánh giá cần thận;
- Một quyết định về các biện pháp quản lý chi phí - hiệu quả được đưa ra không
phát huy tác dụng hoặc không đáp ứng yêu cầu của tình huống đặt ra;
- Chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải sử dụng biện pháp chấp nhận rủi ro trong
điều kiện có sự giám sát thường xuyên và liên tục.
Thông thường, một doanh nghiệp lữ hành có thể chấp nhận một cách hợp lý các
rủi ro trong những tình huống nhất định như:
- Nếu sự mất mát, thua lỗ quá nhỏ không cần quan tâm;
- Nếu sự mất mát, thua lỗ được chấp nhận như là “chi phí” để thu được lợi nhuận
tiềm năng;
- Nếu khơng có các phương pháp quản trị có hiệu quả để giảm thiểu rủi ro đó;
- Nếu các hình thức bảo hiểm q tốn kém hoặc khơng sẵn có loại bảo hiểm tương
ứng.
 Chuyển giao rủi ro

Chuyển giao rủi ro là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác và

chấp nhận một thiệt hại nhất định.
Biện pháp chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng hai cách:
Cách thứ nhất là chuyển những tác nhân gây rủi ro cho chủ thể khác.


Cách thứ hai là chuyển giao rủi ro bằng hợp đồng giao ước. Trong trường hợp này
bên chuyển giao chỉ chuyển giao bản thân rủi ro chứ không chuyển giao tác nhân gây ra
rủi ro (tài sản, nhân lực hay hoạt động).
Những hợp đồng chuyển giao rủi ro được gọi là hợp đồng miễn thứ, tức là người
nhận rủi ro miễn thứ cho người chuyển rủi ro khỏi trách nhiệm phải chịu tổn thất nếu rủi
ro xảy ra.


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI VIETRAVEL
2.1. Giới thiệu Vietravel
Vietravel là một trong những công ty du lịch hàng đầu của Việt Nam, cung cấp
dịch vụ du lịch nước ngoài, du lịch trong nước và khách quốc tế… Ngồi ra trong hệ sinh
thái Cơng ty cịn mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như: đầu tư, thương mại,
đào tạo, vận chuyển… Vietravel có hệ thống mạng lưới các văn phịng, chi nhánh trong
và ngồi nước, với nhân sự hơn 1300 người.
Thơng tin chi tiết:







Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam.

Tên tiếng Anh: Vietnam Travel and Marketing transports Company.
Tên viết tắt: Vietravel.
Trụ sở chính: 190 Pasteur, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TPHCM.
Logo công ty:

Ngày 20/12/1995, Công ty Du lịch và tiếp thị GTVT trực thuộc Bộ Giao Thông
Vận Tải (Vietravel) ra đời, tiền thân là trung tâm Du lịch – tiếp thị và dịch vụ đầu tư
(Tracodi – Tourism) được thành lập ngày 15/08/1992.


Ngày 30/1/2007, Vietravel cho ra đời mạng bán tour trục tuyến đầu tiên tại Việt
Nam (www.travel.com.vn) góp phần tạo cầu nối gắn kết khách hàng với Vietravel hơn
thông qua kênh thơng tin đa chiều với nhiều tiện ích để du khách có thể thoả mãn mọi
nhu cầu mọi lúc mọi nơi.Tiên phong trong ứng dụng công nghệ, Vietravel sở hữu mạng
bán tour trực tuyến số một tại Việt Nam hiện nay với 4 đầu cầu xuất phát chính từ Tp. Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ phục vụ du khách đến khắp 5 châu. Với những
thành tích trong việc ứng dụng công nghệ mới và hướng đến quyền lợi khách hàng,
Vietravel liên tiếp nhận được các giải thưởng: "Cúp Bạc sản phẩm Thương mại điện tử
xuất sắc nhất Việt Nam" năm 2007; Giải 3 – "Website thương mại điện tử uy tín" trong
chương trình TrustVN 2007 của Vụ Thương mại - Điện tử - Bộ Công Thương; "Top 05
website tiêu biểu 2008" của Cục Thương mại Điện tử & Công nghệ thông tin và nhiều
giải thưởng khác.
Ngày 31/08/2010 loại hình cơng ty được chuyển đổi thành cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên với tên mới Công ty TNHH một thành viên Du lịch & Tiếp thị
GTVT Việt Nam, tên tiếng Anh Vietravel (Vietnam Travel and Marketing transports
Company).
Ngày 01/01/2014 Vietravel chính thức chuyển thành Cơng ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị
Giao thông vận tải Việt Nam (Vietravel).
Ngày 27/09/2019, cổ phiếu cơng ty chính thức giao dịch trên UPCoM.
2.2. Các rủi ro mà Vietravel có thể gặp phải

2.2.1. Rủi ro do tác động bên ngoài
Đây là những rủi ro bất khả kháng mà thường các công ty lữ hành đưa vào trong
hợp đồng khi tư vấn với khách hàng trước khi quá trình thực hiện triển khai dịch vụ diễn
ra mục đích cuối cùng là vẫn đảm bảo an tồn tính mạng của khách du lịch. Vietravel
phải luôn chuẩn bị các phương án kịch bản để xử lý. Các rủi ro có thể gặp phải như:


• Dịch bệnh bùng phát tại điểm đến, các hoạt động tại đó đóng cửa, giãn cách xã hội,...
• Điểm đến xảy ra thiên tai, bão lụt, ... không thể thực hiện tour tại đó.
• Quốc gia điểm đến đang xảy ra bạo động chính trị, khủng bố, khơng an tồn,...
2.2.2. Rủi ro do hàng khơng
Rủi ro do hàng khơng mà các cơng ty lữ hành có thể gặp phải như hủy chuyến bay
(do tình hình chính trị tại điểm đến,...) hay hoãn chuyến bay (do thời tiết xấu, trục trặc kĩ
thuật,...) gây ảnh hưởng đến lịch trình tour, chất lượng dịch vụ tour cung ứng cho khách
hàng, sự hài lòng của khách hàng với tour và doanh nghiệp.
2.2.3. Rủi ro đến từ chính khách hàng
Đây là các rủi ro xuất phát từ chính khách hàng như:

• Khách hàng khơng tn thủ các quy định về hàng khơng, an tồn bay: du khách tự ý
đổi, hủy hoặc rời khỏi chuyến bay đã được sắp xếp; du khách quên hoặc làm mất các
giấy tờ tùy thân làm ảnh hưởng đến giờ bay và lịch trình tour; làm hư hỏng các trang
thiết bị trên máy bay;...
• Khách vi phạm pháp luật tại các quốc gia điểm đến: làm những việc pháp luật tại đó
khơng cho phép, khơng làm hoặc làm khơng đầy đủ điều mà pháp luật tại đó u cầu
bắt buộc,...
• Khách hàng phát sinh bệnh; tai nạn khi tham gia tour; khách hàng trốn lại tại điểm
đến;...
2.2.4. Rủi ro do chủ quản từ con người
Rủi ro này xuất phát từ là từ nhân viên của Vietravel thể hiện sự thiếu chun
nghiệp gây mất uy tín và hình ảnh của cơng ty. Các rủi ro có thể gặp phải là nhân viên

khơng thực hiện đúng quy trình tư vấn hết cho khách hàng các chính sách, quy định, thủ
tục, hợp đồng… khiến khách hàng hiểu nhầm, chưa rõ ràng gây ra các sự cố như vi phạm


hợp đồng, khơng hồn thành các thủ tục cần thiết, xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và
công ty.
2.2.5. Các rủi ro khác

 Rủi ro từ đối tác
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, sản phẩm lữ hành do nhiều nhà cung ứng.
Việc kiểm soát tốt tất cả các nhà cung ứng là một thách thức lớn cho tất cả các doanh
nghiệp lữ hành. Nếu khơng kiểm sốt tốt các nhà cung ứng, tất yếu sẽ có một bộ sản
phẩm kém chất lượng dẫn đến ảnh hưởng uy tín của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Các rủi ro Vietravel có thể gặp phải như:

• Nhà cung ứng dịch vụ ăn uống, lưu trú không phục vụ tốt, chất lượng không đảm bảo,
không đáp ứng đủ các yêu cầu của du khách, ...
• Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển khơng tn thủ hợp đồng: đón trả khách khơng đúng
giờ, phương tiện vận chuyển không đảm bảo yêu cầu, ...

 Rủi ro do cạnh tranh
Kinh doanh lữ hành, một công ty không chỉ cạnh tranh với các công ty cùng ngành
trong nước mà cịn phải cạnh tranh với các cơng ty lữ hành ở các quốc gia lân cận. Đối
thủ cạnh tranh tung ra sản phẩm mới lạ, độc đáo, tạo nên được sự chú ý sẽ hút hết thị
phần làm giảm doanh thu của doanh nghiệp.

 Rủi ro về tỷ giá
Khi khách du lịch quốc tế đến Việt Nam sẽ gặp thêm nhiều rủi ro về tỷ giá giữa hai
đồng tiền do tiền Việt Nam không phải đồng tiền mạnh. Hơn nữa, đây là một rủi ro mà
tần suất xuất hiện rất lớn gây ra nhiều hệ lụy cho các doanh nghiệp lữ hành kinh doanh

tour quốc tế như Vietravel. Sự biến động của tỷ giá giữa đồng tiền Việt Nam và các ngoại
tệ khác cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp.


 Rủi ro kinh tế
Du lịch được xếp vào một trong những sản phẩm xa xỉ. Nó khơng phải là nhu cầu
thiết yếu của con người. Do đó, du lịch sẽ là một trong những nhu cầu bị cắt giảm đầu
tiên khi tình trạng thu nhập giảm sút, và ngược lại nó sẽ tăng khi thu nhập tăng lên.
2.3. Quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại Vietravel

 Quy trình quản trị rủi ro tại Vietravel

Đánh giá
Xác định

mức độ và

các rủi ro

hậu quả

tiềm tàng

của rủi ro

Lựa chọn
quyết định
ứng xử với

tiềm tàng


rủi ro

Thực thi
hành động
theo quyết
định lựa
chọn

 Xác định các rủi ro tiềm tàng:
Trước khi đưa ra quyết định kinh doanh một chương trình du lịch, các nhà quản trị
của Vietravel ln nghiên cứu, dự đốn trước các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra trong q
trình thực hiện chương trình du lịch bằng các phương pháp điều tra, phân tích thị trường.
Các rủi ro thường đến từ một số vấn đề như: kinh tế, văn hố-xã hội,chính trị-pháp luật,
yếu tố dân số, nhân khẩu học,.. tại các khu vực có trong lịch trình tour. Bên cạnh đó, cịn
có các rủi ro xuất phát từ mơi trường ngành như các vấn đề về chính khách hàng; nhà
cung cấp; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan hữu quan; .. và mơi trường bên trong: yếu tố
nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, văn hoá doanh nghiệp,…

 Đánh giá mức độ và hậu quả của rủi ro tiềm tàng:
Sau khi liệt kê ra tất cả các rủi ro tiềm tàng đối với một chương trình du lịch,
Vietravel bắt đầu tiến hành phân tích các nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp dẫn đến rủi ro
rồi sẽ tiến hành đánh giá kĩ lưỡng mức độ nặng nhẹ, tần suất rủi ro lặp lại và các hậu quả
mà rủi ro có thể gây ra. Cuối cùng là tìm ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa tối ưu
nhất. Ở bước này, Vietravel luôn ưu tiên giải quyết các rủi ro gây ra mức độ tổn thất lớn


và tần suất xuất hiện cao trước rồi mới giải quyết các rủi ro có mức độ và tần suất nhẹ
nhàng hơn.


Phân tích các nguyên nhân

Đánh giá mức độ và hậu quả

Đưa ra giải pháp phòng ngừa,

gây ra rủi ro

của rủi ro

khắc phục rủi ro

 Lựa chọn quyết định ứng xử với rủi ro:
Tiếp nhận kết quả đánh giá mức độ và hậu quả của rủi ro tiềm tàng ở trên,
Vietravel sẽ đưa ra các lựa chọn với từng rủi ro. Có thể né tránh rủi ro, hạn chế rủi ro hay
chuyển giao rủi ro cho các công ty bảo hiểm để giảm các tổn thất cho doanh nghiệp. Tuy
vậy, có rất nhiều rủi ro phát sinh trong q trình kinh doanh, đặc biệt có những rủi ro bất
chợt mà khơng có biện pháp nào có thể khắc phục bắt buộc doanh nghiệp phải chấp nhận
chịu những tổn thất mà rủi ro gây nên.

 Thực thi hành động theo quyết định lựa chọn
Sau khi đã đưa ra các quyết định ứng xử với rủi ro, Vietravel sẽ thực thi các quyết
định đó. Với các lựa chọn chấp nhận rủi ro, cơng ty sẽ sẵn sàng đón nhận khi rủi ro xảy
ra. Với lựa chọn né tránh hay hạn chế rủi ro, ban quản trị của Vietravel sẽ triển khai các
biện pháp như khơng ký hợp đồng có rủi ro cao, khơng nhận tour đến các khu vực tình
hình xã hội, chính trị-pháp luật bất ổn,… Cịn với lựa chọn chuyển giao rủi ro, Vietravel
đã ký kết hợp đồng với các cơng ty bảo hiểm uy tín, có năng lực tài chính vững mạnh.


 Phương pháp quản trị rủi ro tại Vietravel

Để đối phó với rủi ro trong ngành, Vietravel đã kết hợp linh hoạt các phương pháp
quản trị rủi ro như né tránh rủi ro; hạn chế rủi ro; chấp nhận rủi ro và chuyển giao rủi ro.

- Né tránh rủi ro trước khi xảy ra và loại bỏ những nguyên nhân có thể gây ra rủi
-

ro
Tập trung vào mơi trường gây rủi ro, chọn ngân hàng uy tín để mở L/C và bảo

-

hiểm rủi ro.
Xây dựng kế hoạch để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra
Chuyển giao các rủi ro cho các tổ chức khác xử lý
Đa dạng về thị trường và khách hàng để đề phòng các rủi ro

Các phương pháp được sư dụng cụ thể qua một số tình huống sau:

 Rủi ro do tác động bên ngồi:
Ví dụ: Khủng hoảng chính trị tại Thái Lan năm 2009, 2014 khiến khách hàng
không thể về bằng đường hàng không,Vietravel đã thực hiện phương án thay thế là đưa
khách về bằng đường bộ tại biên giới…

 Né tránh rủi ro
 Các yếu tố khách quan liên đới:
Ví dụ: Các rào cản chính trị qua việc cấp thị thực(visa). Chính sách visa của các
quốc gia thay đổi và có các điều kiện ràng buộc hơn về trách nhiệm với các doanh nghiệp
lữ hành. Từ đó làm cho các rủi ro mà các doanh nghiệp gánh phải nặng. Thời gian xin
visa sớm hơn, thời gian trả visa sát giờ bay… làm cho công ty và khách hàng bị động.
Việc hạn chế visa tại một số khu vực địa phương dẫn đến việc Vietravel phải tăng cường

thêm khâu rà soát và làm tăng chi phí vận hành bộ máy.

 Chấp nhận rủi ro
 Rủi ro do hãng hàng không:


Ví dụ: Hãng hàng khơng hủy/hỗn chuyến ảnh hưởng đến lịch trình tour và dịch
vụ cung ứng cho khách hàng. Ngồi các chính sách bồi hồn hỗ trợ của hàng khơng,
Vietravel cũng dự phịng các kịch bản hủy/hỗn nhằm hạn chế tối đa nhất những thiệt hại
đã cam kết với khách hàng. Ngồi ra, cịn có nhiều rủi ro phát sinh như tắc đường, tai nạn
giao thông, phương tiện vận chuyển hư hỏng, mất cắp tài sản…

 Hạn chế rủi ro
 Rủi ro từ khách hàng:
Ví dụ: Khách hàng khơng tn thủ các quy định về hàng khơng, an tồn bay, vi
phạm pháp luật tại các quốc gia khác hoặc phát sinh bệnh, tai nạn, khách hàng trốn lại…
với những rủi ro này, Viettravel sẽ phối hợp cùng chi nhánh của công ty tại điểm đến
hoặc với đối tác xử lý kịp thời.

 Hạn chế rủi ro
 Rủi ro chủ quan từ nhân viên:
Ví dụ: Nhân viên khơng thực hiện đúng quy trình tư vấn hết cho khách hàng các
chính sách, quy định, thủ tục: Vietravel đều có các đợt tập huấn hằng năm không chỉ về
kiến thức kinh doanh và cả về pháp luật, pháp lý và các kỹ năng khác.

 Né tránh rủi ro
 Rủi ro dịch bệnh:
Từ cuối năm 2019 đến nay, đại dịch Covid-19 đã lây lan ra nhiều nước trên thế
giới và làm ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Ngành du lịch bị ảnh hưởng nặng nề,
nhiều doanh nghiệp lữ hành buộc phải tạm dừng hoạt động kinh doanh. Những khi có

dịch diễn ra thì Vietravel ngay lập tức thu hẹp hoạt động kinh doanh, nhanh chóng cập
nhật và tổ chức tour đến những điểm đến an tồn, khơng có ca nhiễm trong cộng đồng.
Sản phẩm của công ty luôn được xây dựng theo tiêu chí đảm bảo an tồn của Bộ Y tế.
Đồng thời, Vietravel liên tục xây dựng các sản phẩm du lịch mới, phù hợp với trạng thái
bình thường mới.


 Hạn chế rủi ro, né tránh rủi ro
 Ngoài ra, Vietravel cịn kí kết hợp đồng với các cơng ty bảo hiểm uy tín để chuyển
giao các rủi ro gây hậu quả mức độ mạnh.
2.4. Đánh giá chung về phương pháp phịng ngừa, quy trình và phương pháp quản
trị rủi ro tại Vietravel

 Ưu điểm:
Với các rủi ro xuất phát từ môi trường nội bộ như: nguồn nhân lực, nguồn tài
chính, cơ sở vật chất,… Vietravel đã có các biện pháp khắc phục hiệu quả và hợp lý
Với các rủi ro xuất phát từ môi trường vĩ mô: Kinh tế, văn hố, xã hội, pháp luậtchính trị, yếu tố dân số, nhân khẩu học,… môi trường ngành: khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, nhà cung ứng, cơ quan hữu quan,…Vietravel phân tích, nghiên cứu thị trường kỹ
càng, hợp lý, kí kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ để có thể đáp ứng tối ưu nhu cầu của
khách hàng, giảm thiểu tối đa các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện tour.
Vietravel có các phương án chủ động đối phó với dịch bệnh bằng cách đưa ra được
các sản phẩm du lịch mới an toàn, phù hợp trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến
phức tạp.
Doanh nghiệp ln dự đốn tất cả các rủi ro có thể xảy ra và lên trước các kịch
bản khắc phục trước khi đưa một sản phẩm du lịch vào kinh doanh. Các biện pháp phòng
ngừa, giải quyết rủi ro khá khéo léo và đảm bảo hiệu quả giảm thiểu rủi ro, tính an toàn
cho doanh nghiệp.
Vietravel “nhạy cảm” với tin tức, bắt kịp xu hướng thị trường và có những biện
pháp giải quyết tối ưu khi đối đầu với nhiều loại rủi ro.


 Hạn chế:
Một kỹ thuật phân tích rủi ro như tạo mơ hình hoặc mơ phỏng sẽ u cầu thu thập
một lượng lớn dữ liệu. Việc thu thập dữ liệu này có thể tốn kém và khơng được đảm bảo


sự tin cậy. Bên cạnh đó, kết quả từ thực tế sẽ phức tạp hơn nhiều so với dữ liệu được
phân tích.
Khi sử dụng các phần mềm phức tạp, địi hỏi nhân viên phải được đào tạo có kỹ
năng và kiến thức tồn diện để hiểu chính xác các kết quả đó.
Có nhiều rủi ro phát sinh đột xuất trong tour mà Vietravel chưa xử lí được gây mất
hài lịng


CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH CỦA VIETRAVEL
3.1 Rủi ro do tác động bên ngoài
Tránh né hay hạn chế những vùng chịu ảnh hưởng nặng bởi thời tiết như lũ lụt,sạt
lở hay dịch bệnh bằng cách xem dự báo thời tiết, tham khảo từ các nguồn địa phương như
cơ quan, người dân,...
Nếu phục vụ khách trong những thời điểm dễ xảy ra các rủi ro, cơng ty cần có các
biện pháp ngăn ngừa như trang bị đầy đủ các phương tiện cứu hộ cho du khách.
3.2 Rủi ro do hàng không
Nếu việc này là do lỗi của bên hãng hàng khơng, ngồi các chính sách bồi thường
và hỗ trợ một phần chi phí từ hãng hàng khơng thì cơng ty cũng phải hỗ trợ cho khách
hàng và chi phí hoặc có thể thêm vào chương trình du lịch một số các dịch vụ với giá ưu
đãi cho chuyến đi lần sau.
Hoặc công ty sẽ có thể phải chịu một phần chi phí bồi thường để hạn chế tối đa
nhất mọi thiệt hại cho khách hàng. Việc này nhằm mục đích tạo cho khách hàng cảm giác
được quan tâm, sẽ tin tưởng công ty hơn và có thể sẽ tiếp tục lựa chọn tiêu dùng dịch vụ

của công ty cho chuyến đi tiếp theo.
3.3 Rủi ro đến từ chính khách hàng

- Các nhà quản trị trong công ty phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động
-

tại bộ phận để nhanh chóng nhận diện và khắc phục lỗi nếu có.
Doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp như: khi vi phạm hợp đồng, khách
hàng sẽ phải chịu một khoản chi phí bồi thường tùy thuộc vào mức độ vi phạm
do khách hàng gây ra. Nếu vi phạm quá mức giới hạn, khách hàng sẽ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật


×