Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận môn chính trị học quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong công cuộc đổi mới ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.39 KB, 17 trang )

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: CHÍNH TRỊ HỌC
TÊN CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN:
Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu, em đã nhận được sự quan tâm, dạy
bảo và hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo hướng dẫn online trực tuyến
của Trường đại học .... Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin được
gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy cô giáo
trong bộ môn đã không quản công sức truyền đạt cho chúng em những kiến
thức mới, mở ra những hướng đi, những đề tài nghiên cứu ứng dụng sâu trong
thực tiễn. Và hơn hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thủy
người đã tận tình giúp đỡ để em có thể hồn thành bài Tiểu luận một cách tốt
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của
riêng em thơng qua q trình học tập và tìm hiểu các tài liệu tham khảo có
được. Em hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
NỘI DUNG........................................................................................................................ 1


I.

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ QUAN HỆ CHÍNH TRỊ VỚI

KINH TẾ............................................................................................................................ 1
1. Khái niệm quan hệ giữa chính trị với kinh tế..............................................................1
2. Bản chất mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế.............................................................3
2.1. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế..............................................................3
1.2

Chính trị khơng thể khơng chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế...........................4

II. QUAN HỆ CHÍNH TRỊ VỚI KINH TẾ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC
TA ………………………………………………………………………………………...5
1. Thực trạng nền kinh tế ở nước ta và công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước......5
2. Đổi mới tư duy về quan hệ chính trị với kinh tế trong công cuộc đổi mới ở nước ta...8
3. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong giải quyết
quan hệ chính trị với kinh tế trong công cuộc đổi mới ở nước ta.......................................9
KẾT LUẬN


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bài giảng mơn Quản lý tài chính công Trường ĐH ....

2.

[1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 2,

Nxb: Chính trị Quốc gia sự thật, tr 326-327.

3.

[2] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, tập 1,
Nxb: Chính trị Quốc gia sự thật, tr 103-104.

4. Một số website:


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

MỞ ĐẦU
Kinh tế và chính trị là hai mặt lớn nhất của đời sống xã hội, muốn xây dựng
xã hội chủ nghĩa thành cơng thì điều kiện tiên quyết là phải có một nền kinh tế
vững chắc ổn định, đáp ứng đầy đủ mọi điều kiện cho đất nước đi lên xã hội chủ
nghĩa thành cơng. Nền kinh tế của một đất nước có thể coi là sức mạnh lớn nhất của
đất nước đó, nó là thành phần cơ bản của cơ sở hạ tầng, trên đó quyết định hình
thành nên một thể chế chính trị tương ứng phù hợp với hình thái kinh tế đó. Mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị là mối quan hệ biện chứng và Việt Nam cũng
không nằm ngồi quy luật đó. Khơng có một chế độ nào mà hoạt động kinh tế lại
độc lập với hoạt động, chính trị hình thái kinh tế quyết định tới chế độ chính trị,
nhưng ngược lại chính trị cũng có tác động to lớn tới kinh tế. Sự ổn định về chính
trị là tiền đề, là điều kiện để phát triển kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển
mạnh mẽ và ổn định địi hỏi phải có sự ổn định về chính trị. Mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị có ảnh hưởng to lớn đến mọi mặt của hoạt động, đời sống xã hội,
mọi hoạt động khác có diễn ra thuận lợi hay không đỏi hỏi phải dựa trên mối quan
hệ giữa kinh tế và chính trị có diễn ra bình thường hay khơng. Để làm rõ hơn vấn
đề liên quan đến mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế trong công cuộc đổi mới ở
nước ta, học viên đã lựa chọn đề tài “Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong

cơng cuộc đổi mới ở nước ta” để làm đề tài Tiểu luận của mình.

NỘI DUNG
I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ QUAN HỆ
CHÍNH TRỊ VỚI KINH TẾ

1. Khái niệm quan hệ giữa chính trị với kinh tế
Chính trị thực chất là quan hệ về lợi ích, trước hết và cơ bản là lợi ích kinh
tế. Giải quyết các quan hệ này trực tiếp quyết định đến động lực của sự phát triển
xã hội, phát triển kinh tế. Trong xã hội có giai cấp, nhóm xã hội, giai cấp nào nắm
được quyền lực chính trị là nắm được cơng cụ cơ bản, trọng yếu để giải quyết quan
hệ lợi ích với các giai cấp, nhóm xã hội khác theo hướng có lợi cho giai cấp mình,
nhóm mình.

1


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

Kinh tế là một phạm trù khoa học, cần được hiểu với đầy đủ những nội
dung sau:
+ Kinh tế là tổng hòa các quan hệ sản xuất dựa trên một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất, tạo thành cơ sở kinh tế của một chế độ xã hội nhất định.
Nền tảng kinh tế được tạo bởi các quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức và quản lý sản xuất, quan hệ phân phối.
+ Kinh tế, trong mỗi một chế độ xã hội, là nền kinh tế quốc dân, với đầy đủ
nội dung của nó.
Thực chất của kinh tế là lợi ích kinh tế, hiệu quả kinh tế và sự phát triển lực
lượng sản xuất gắn liền với mỗi thành viên tham gia các quá trình sản xuất.
Quan hệ giữa chính trị với kinh tế là mối quan hệ cơ bản trong đời sống xã

hội. Chúng là hai mặt của đời sống xã hội. Chúng thống nhất biện chứng với nhau,
trong đó kinh tế có ảnh hưởng quyết định tới chính trị.
Mối quan hệ kinh tế và chính trị là mối quan hệ cơ bản nhất của biện chứng
giữ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Quan hệ sản xuất được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất tạo thành quan hệ vật chất của xã hội. Trên cơ sở quan hệ sản xuất hình thành
nên các quan hệ về chính trị, trong xã hội, hai mặt đó được hình thành khái qt
nên cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. C. Mác viết: " Toàn bộ những quan hệ
sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội tức là cái cơ sở hiện thực trên đó
dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị nhất định tương ứng với cơ
sở hiện thực đó".
Cơ sở hạ tầng của xã hội bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản
xuất tàn dư và quan hệ mầm mống tương lai. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị
bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo chi phối các quan hệ sản xuất khác. Quy định xu
hướng chung của đời sống kinh tế xã hội. Xét trong tổng thể các quan hệ xã hội thì
các quan hệ sản xuất "hợp thành" cơ sở kinh tế của xã hội, tức là cơ sở hiện thực,
trên đó hình thành nên thể chế chính trị và pháp lý tưng ứng.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có một đặc điểm riêng, quy luật vận
dụng và phát triển riêng, nhưng có tác động qua lại với nhau và đều hình thành trên

2


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

một cơ sở hạ tầng trong đó chính trị có quan hệ trực tiếp tới cơ sở hạ tầng, nói cụ
thể hơn là chính trị có quan hệ trực tiếp tới kinh tế. Ở nước ta hiện nay quan hệ sản
xuất thống trị là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa nó có vai trò dẫn dắt nền kinh tế
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó hình thành nên chế độ chính trị xã
hội chủ nghĩa do giai cấp cơng nhân liên minh với giai cấp nông dân lãnh đạo

thông qua Đảng cộng sản Việt Nam.
Ta có thể thấy mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị là mối quan hệ biện
chứng, có tác động qua lại với nhau. Kinh tế (hình thái kinh tế) hình thái nên thể
chế chính trị đồng thời chế độ chính trị có tác động trở lại tới sự phát triển của kinh
tế. Một đất nước ổn định thì địi hỏi phải có sự ổn định về chính trị và vững chắc về
kinh tế.
2. Bản chất mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế
2.1. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
Xét trong mối quan hệ giữa nội dung với hình thức theo V.I. Lênin, chính trị
là một trong những hình thức biểu hiện tập trung, cô đọng nhất. Nội dung quyết
định hình thức nên kinh tế quyết định chính trị. Nghĩa là, kinh tế làm nảy sinh
chính trị cả với tư cách là một chế độ bao gồm: thể chế chính trị, cơng cụ, phương
tiện để thỏa mãn nhu cầu, mục đích chính trị. Tương ứng với một trình 2 độ phát
triển nhất định về kinh tế có một trình độ phát triển nhất định vẻ chính trị. Cơ sở
kinh tế như thế nào thì cơ cấu thể chế chính trị thích ứng như thế ấy. Chính trị
khơng ngồi mục đích nào khác là hướng vào sự phát triển kinh tế. Kinh tế là gốc
của chính trị, là thước đo tính hợp lý của chính trị. Kinh tế phát triển thì chính trị
tiến bộ và ngược lại, kinh tế khủng hoảng, chính trị khơng hợp lý cũng khủng
hoảng theo.
Do đó, ở thời nào cũng vậy chính trị nếu khơng hướng vào giải quyết thỏa
đáng các quan hệ lợi ích nhằm phát triển kinh tế, thì chính trị sẽ khơng có cơ sở tổn
tại, sớm muộn cũng phải thay thế bởi chính trị mới tiến bộ hơn, phù hợp hơn với
kinh tế. Chính trị là xây dựng nhà nước về mặt kinh tế. Kinh tế, xét đến cùng là
nhân tố quyết định toàn bộ lịch sử vận động toàn bộ lịch sử vận động của đời sống
chính trị, từ lịch sử hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp đến lịch sử các chính
đảng và hoạt động của các chính đảng, lịch sử hình thành các thiết chế quyền lực
3


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta


nhà nước. Nhân tố kinh tế có tính quyết định nhất tác động đến đời sống chính trị là
hệ thống các quan hệ sở hữu. Đến lượt nó, hệ thống các quan hệ sản xuất của một
xã hội khi đã thay đổi về căn bản sẽ dẫn đến thay đổi căn bản chế độ chính trị, mở
đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Các quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp chỉ là sự phản ánh các quan hệ lợi
ích kinh tế, những mâu thuẫn trong các quan hệ kinh tế. Giai cấp nào nắm kinh tế
thì giai cấp đó nắm quyền lực chính trị, chi phối đời sống xã hội. Chính trị là sự
phản ánh, sự biểu hiện tập trung của kinh tế, địi hỏi chính trị và hệ thống chính trị
phải mang trong nó những quy định khách quan của các quan hệ kinh tế khách
quan. Nghĩa là, trong cấu trúc, các quan hệ và phương thức hoạt động chính trị phải
phù hợp với những quy định khách quan của các quan hệ kinh tế. Chính trị trong
khi phản ánh tính tất yếu của các quy luật kinh tế không phải là bản sao thụ động
của kinh tế, mà thông qua lăng kính tư duy của hệ thống chính trị. Chính trị phải
mang trong nó tính quy luật kinh tế khách quan, nghĩa là, chính trị phải phản ánh
trong cấu trúc của chính bản thân nó.
Trong các đường lối, chủ trương của đảng cầm quyền tác động vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội thì tính đúng đắn của đường lối, chính sách kinh tế giữ
vai trị quyết định. Cũng trên cơ sở đó, Đảng Cộng sản Việt Nam bắt đầu sự nghiệp
đổi mới từ đổi mới tư duy lý luận về kinh tế, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm,
từng bước đổi mới chính trị phù hợp với u cầu phát triển kinh tế.
I.2 Chính trị khơng thể khơng chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế
Trong tất cả sự tác động trở lại của các nhân tố xã hội khác đối với kinh tế
thì sự tác động của chính trị giữa vị trí quan trọng hàng đầu. Điều này thể hiện ở
những điểm sau:
- Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề, là điều kiện tiên quyết cho
những biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo. Giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động muốn giải phóng mình khỏi sự bóc lột và tha hóa bởi quan hệ tư
liệu tư sản và quan hệ tiền tư sản.
- Với tính độc lập tương đối, chính trị có tác động trở lại đối với kinh tế theo

những hướng khác nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm. Muốn kinh tế phát triển đồng

4


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

thuận với sự tác động của chính trị vào kinh tế, địi hỏi phải quan tâm tới cả ba
phương diện: đường lối chính sách kinh tế, thể chế kinh tế và chủ thể kinh tế.
- Hệ thống các quan hệ kinh tế cũng như những quan hệ kinh tế cơ bản do
chính trị thiết lập ra là cơ sở cho sự tồn tại, ổn định, bền vững của chính trị. Chính
trị trước hết phải bảo vệ những thành phần kinh tế mà chính trị đạt được nhằm duy
trì địa vị của giai cấp thống trị.
- Chính trị đóng vai trị định hướng và tạo mơi trường chính trị - xã hội ổn
định cho sự phát triển kinh tế. Sự định hướng chính trị thể hiện trên tất cả các khâu
của quá trình phát triển kinh tế: xây dựng đường lối phát triển kinh tế, định hướng
q trình tổ chức thể chế hóa đường lối, quản lý quá trình phát triển kinh tế và định
hướng xã hội cho phát triển kinh tế để khơng có sự hy sinh cái này cho cái kia, và
để cho lợi ích của giai cấp thống trị không bị xâm phạm.
- Chính trị khơng chỉ lãnh đạo kinh tế mà cịn tham gia kiểm soát chặt chẽ
những vấn đề cơ bản, then chốt của kinh tế: ngân sách, vốn, hoạt động tài chính
tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại...
Quan hệ giữa chính trị với kinh tế là mối quan hệ cơ bản, nhạy cảm và phức
tạp trong các quan hệ xã hội. Thực chất của sự tác động của chính trị đối với kinh tế
là tạo môi trường xã hội ổn định, giải phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển
kinh tế và định hướng phát triển.
II. QUAN HỆ CHÍNH TRỊ VỚI KINH TẾ TRONG CƠNG CUỘC ĐỔI
MỚI Ở NƯỚC TA
1. Thực trạng nền kinh tế ở nước ta và công cuộc đổi mới nền kinh tế
của đất nước

Sau năm 1975, khi đất nước hồn tồn giải phóng thì nước ta lại phải đứng
trước một thử thách vô cùng khó khăn, nền kinh tế đất nước bị tàn phá kiệt quệ, đời
sống nhân dân vô cùng khổ cực nền công nghiệp rất lạc hậu so với các nước trên
thế giới. Thêm vào đó là cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trong thời chiến
đã khơng cịn phù hợp nữa. Chính cơ chế này đã trở thành rào cản kìm hãm sự phát
triển của nền kinh tế. Một đường lối phát triển kinh tế mới, đáp ứng được tình hình
là địi hỏi cấp bách lúc này. Trên cơ sở đó, đại hội VI của Đảng (1986) đã kịp thời
phân tích nhận định tình hình để đưa ra đường lối đổi mới nền kinh tế đó là xóa bỏ
5


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng một nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ khi đưa ra chính sách đổi mới nền kinh tế, nền kinh tế nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chất
lượng cuộc sống được nâng cao góp phần giữ vững sự ổn định về chính trị, trật tự
an tồn xã hội. Tuy chính sách đưa ra là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng Đảng đã sáng suốt trong việc lấy thành
phần kinh tế Nhà nước làm nòng cốt, kinh tế Nhà nước đóng vai trị chủ đạo định
hướng cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo, tránh nền kinh tế bị phát
triển theo hướng sai lệch làm ảnh hưởng tới tình hình chính trị của đất nước.
Những thành quả to lớn mà đổi mới kinh tế mang lại là góp phần ổn định
chính trị, củng cố lòng tin của người dần vào chế độ vào con đường chúng ta đang
đi. Đảng chủ trương chuyển sang kinh tế thị trường song phải có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
trong quá trình đổi mới, kết hợp sự kiên định về mục tiêu nguyên tắc với linh hoạt
trong giải pháp. Ngay từ đầu Đảng đã xác định chủ trương phát triển lực lượng sản
xuất phải đi đôi với xây dựng quan hệ sản xuất, đặc biệt là những yếu kém về quản

lý và phân phối xây dựng quan hệ giữa con người với con người, tăng trưởng kinh
tế phải đi đôi với công bằng xã hội, khuyến khích làm giầu phải đi đơi với xố đói
giảm nghèo làm cho thị trường mang tính nhân văn hơn, những ý tưởng đó đã thực
sự đi vào cuộc sống và có sức thuyết phục được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Sau hơn 35 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu vô
cùng to lớn về mặt kinh tế, văn hoá xã hội.... Về lĩnh vực kinh tế đời sống nhân dân
ngày một nâng cao, cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước đang đưa
nước ta dần trở thành một nước công nghiệp, hoạt động nông nghiệp đang giảm
dần trong cơ cấu của nền kinh tế. Một số lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam xếp ở vị
trí cao trên thế giới như: gạo, chè, hạt tiêu, đồ may mặc... Đại hội XIII của Đảng đã
khẳng định: Mục tiêu tổng quát của nước ta là “…phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Mục tiêu cụ
thể “Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hồn tồn Miền Nam, thống nhất
đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
6


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

mức thu nhập trung bình thấp; Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng:
Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; Đến
năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, nay là
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập
cao” [1].
Những thành quả to lớn mà đổi mới kinh tế mang lại là góp phần ổn định
chính trị, củng cố lịng tin của người dân vào chế độ vào con đường chúng ta đang
đi. Đại hội XIII khẳng định “Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
lý luận về con đường đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của Việt Nam ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Đất

nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ,
toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng
lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta
chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Đây là
niềm tự hào, là động lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân ta vượt mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục trên con đường đổi mới
toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Những thành tựu 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991,
đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp
tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành
tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử là kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta,
khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn
Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam…” [2]
Đổi mới kinh tế ở nước ta trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là q trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội nhằm cải tiến một xã hội nơng nghiệp lạc hậu thành một nước có nền kinh
tế thị trường phát triển. Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu đổi mới
là cơ sở kinh tế để củng cố khối liên minh vững chắc giữa giải cấp công nhân với
7


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa
đặc biệt góp phần tăng cường quyền lực sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lý
kinh tế của Nhà nước. Góp phần khơng nhỏ củng cố chính trị, an ninh đất nước, tạo
cơ sở vững chắc cho tồn Đảng tồn dân thực hiện thành cơng sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa.


2. Đổi mới tư duy về quan hệ chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi
mới ở nước ta.
Thực chất của quan hệ chính trị với kinh tế là kinh tế quyết định chính trị;
chính trị lãnh đạo kinh tế. Trong điều kiện Việt Nam đang tiến hành đổi mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, quan hệ đó được thể hiện một cách sinh động ở việc
nhận thức và giải quyết: quan hệ đổi mới kinh tế đối với đổi mới chính trị; nhận
thức và xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ
cuối những năm 70, khi nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội, Đảng ta,
trên cơ sở tổng kết thực tiễn và những kinh nghiệm sáng tạo của nhân dân ta để đề
ra nhiều chủ trương đổi mới từng phần. Cuối năm 1986, tại Đại hội lần thứ VI, với
tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, Đảng ta đã
nghiêm khắc kiểm điểm lãnh đạo của mình, khẳng định những mặt làm được, phân
tích những mặt sai lầm, khuyết điểm đề ra đường lối đổi mới. Đến Đại hội VIII,
Đảng ta đã rút ra bài học kinh nghiệm kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế,
đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới
chính trị. Trong đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị, Đảng
chủ trương tiến hành một cách thận trọng, giữ vững, bắt đầu từ giải quyết những
vấn đề cấp bách nhất và đã chín muồi; khơng trì trệ, bảo thủ song cũng khơng nóng
vội. Dân chủ phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương. Thực hiện đổi mới tồn diện, trong
đó nhất qn quan điểm lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm. Đảng chủ trương xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn
liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Việc thừa nhận dứt khốt phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận dụng các hình thức kinh tế, các phương pháp
quản lý kinh tế thị trường là sự khẳng định tư duy chính trị mới của Đảng ta về kinh

8



Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

tế nhằm sử dụng mặt tích cực của nền kinh tế thị trường mở cửa, phục vụ sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những quan điểm quán triệt:
- Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, góp phần giải phóng phương thức sản xuất, động viên tối đa các
nguồn lực.
- Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nước, để kinh tế
nhà nước nắm vai trò chủ đạo; đổi mới kinh tế hợp tác, mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết, áp dụng phổ biến các hình thức kinh tế tư bản nhà nước.
- Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của các tầng lớp nhân dân.
- Thực hiện đa dạng hóa hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
- Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước, khái quát tối đa tác động
tích cực, đồng thời khắc phục, ngăn ngừa hạn chế, tiêu cực của cơ chế thị trường.
- Bảm đảm giữ vững độc lập và chủ quyền, tăng cường lợi ích quốc gia, lợi
ích dân tộc. Trong thời kỳ hiện nay nội dung định hướng chính trị đối với cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện trên những vấn đề sau:
- Xác định đúng đắn mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xác định đúng đắn những quan điểm mang tính nguyên tắc cho quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững độc lập dân tộc đi đôi với mở rộng hợp tác
quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- Xác định đúng đắn nội dung, hình thức và bước đi thích hợp của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
trong giải quyết quan hệ chính trị với kinh tế trong công cuộc đổi mới ở nước
ta.
Nhận thức đúng là mở đường cho hành động đúng. Việc nhận thức đúng đắn
hình thức biểu hiện mới của quan hệ kinh tế trong điều kiện mới ở nước ta có vị trí

to lớn trong hoạt động thực tiễn. Song điều có ý nghĩa quyết định là giải quyết quan
hệ đó như thế nào và bằng cách nào. Trong thời kỳ phát triển mới của đất nước,
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc đổi mới, tăng cường sự lãnh

9


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

đạo của Đảng trong giải quyết mối quan hệ chính trị và kinh tế thể hiện ở những
nội dung sau:
- Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải quán triệt sâu sắc và nghiêm túc chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, phải thể chế hóa, cụ thể hóa kịp thời các nghị
quyết của Đảng.
- Đảng phải nắm chắc công tác cán bộ, đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ kinh tế, lãnh đạo việc lựa chọn, bố trí và quản lý cán bộ chủ chốt ở
các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cũng như các đơn vị kinh doanh; quản lý
tốt các đảng viên để ngăn ngừa suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống...
- Thường xuyên kiểm tra việc lãnh đạo hoạt động tài chính tiền tệ của các
ngành, các địa phương, không phân biệt cấp sở hữu.
- Coi trọng công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phát huy dân chủ
và sức sáng tạo, đưa công tác nghiên cứu lý luận đáp ứng u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Trong quản lý kinh tế - xã hội, trước hết chính quyền các cấp phải quán
triệt quan điểm, đường lối của Đảng, kịp thời thể chế hóa thành pháp luật, chương
trình, kế hoạch để đưa nghị quyết vào cuộc sống.
- Chuyển mạnh sang quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chính sách và
các cơng cụ quản lý vĩ mô và sức mạnh kinh tế của nhà nước.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý kinh tế - xã hội, mở
rộng dân chủ.

- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh tổ chức, tinh giản bộ
máy nhà nước các cấp.
- Ưu tiên tập trung cho việc ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện cơng khai hóa
việc sử dụng ngân sách và các khoản đóng góp của dân theo nguyên tắc chế độ
quản lý tài chính của nhà nước và hợp lịng dân.
Có thể thấy rất rõ mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong giai đoạn đổi
mới ở nước ta. Trước hết hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa đã hình thành nên
chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta đồng thời những hoạt động chính trị, các chính
10


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

sách, luật định quy định và sự điều hành của Đảng và Nhà nước đã và đang làm cho
công cuộc đổi mới diễn ra rất thành công và đạt được những kinh tế thắng lợi vơ
cùng quan trọng.
KẾT LUẬN
Sự ổn định về chính trị là tiền đề quyết định sự thắng lợi của công cuộc đổi
mới nền kinh tế ở nước ta hiện nay. Đặt trong sự nghiệp chung của toàn đảng, toàn
dân trong giai đoạn mới đấu tranh trên các mặt chính trị văn hoá tư tưởng cho độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thì cơng cuộc đổi mới kinh tế là một quá trình diễn
ra lâu dài, gian khổ và phức tạp. Một nền kinh tế phát triển sẽ làm cho đời sống
người dân cao hơn, dân trí cao hơn, các phương tiện truyền thơng đến người dân tốt
hơn do đó tình hình hoạt động chính trị trong nước được người dân nắm cụ thể hơn.
Thuận lợi cho việc tuyên truyền các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Sự ổn định về chính trị trong nhiều năm qua ở Việt nam đã giúp cho các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào Việt nam ngày một tăng lên. Việt nam được coi là một trong
những thị trường ổn định nhất trên thế giới, luôn tạo cảm giác yên tâm cho các nhà

đầu tư trong và ngoài nước. Ngược lại, kết quả đổi mới nền kinh tế góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống nhân dân đã tạo ra sự tin tưởng của người dân vào sự
nghiệp lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng ta góp phần ổn định về chính trị. Nói
tóm lại kinh tế và chính trị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay biểu hiện mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Có tác động, tích cực tới nhau bằng văn minh, phấn đấu hoàn
thành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

11


Quan hệ giữa chính trị với kinh tế trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

12



×