Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và
đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lợng sản xuất , nâng cao năng suất lao động , làm
chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt
đời sống xã hội loài ngời . Bớc vào thế kỷ XXI , trong các lĩnh vực chính trị , quân sự ,
kinh tế , văn hoá , giáo dục - đào tạo , môi trờng ... đều có những biến đổi sâu sắc . Cùng
với việc xuất hiện các cơ hội phát triển mới , nguy cơ tụt hậu về kinh tế , khoa học và
công nghệ , thông tin ... sẽ là những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia trên thế giới .
Sự bất bình đẳng giữa các quốc gia , các dân tộc sự phân hoá ngay trong mỗi quốc gia
ngày càng gia tăng đang tiềm ẩn những nguy cơ gây mất ổn định trên thế giới .
Nhờ vận dụng nhanh chóng những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ,
cũng nh tận dụng có hiệu quả làn sóng đổi mới công nghệ , nhất là trong công nghệ thông
tin , công nghệ vật liệu , công nghệ sinh học ... cục diện hiện nay của nhiều khu vực và
nhiều nớc trên thế giới đã có sự thay đổi về căn bản . Trên quy mô toàn cầu , trong những
năm đầu của thế kỷ XXI , nhiều nớc đang tiến nhanh vào kỷ nguyên thông tin . Trong đó ,
cơ cấu sản xuất và nền tảng của sự tăng trởng kinh tế ngày càng dựa vào việc ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ , nhất là các công nghệ cao ; các ngành dịch vụ
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc (GDP) của một nớc ,
với nền tảng là hoạt động xử lý trông tin ; tri thức và quyền sở hữu trí tuệ là tài sản quan
trọng và quý báu nhất của mỗi quốc gia và sáng tạo là động lực của sự phát triển
Từ đại hội Đảng lần thứ VI (1986), nớc ta đã tiến hành công cuộc đổi mới và đã thu
đợc nhiều thắng lợi . Đảng và Nhà nớc ta đã đặt khoa học và công nghệ cùng với giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu , là động lực phát triển kinh tế - xã hội , là nền tảng và
nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc ở đầu thế
kỷ XXI . Điều này đã đợc thể hiện rõ nét trong các nghị quyết của Đại hội lần thứ VIII ,
lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam , đặc biệt trong nghị quyết của Hội nghị lần thứ
2 của Ban chấp hành Trung ơng khoá VIII về khoa học và công nghệ , cũng nh trong Luật
khoa học và công nghệ đã đợc Quốc hội thông qua tháng 6 năm 2000 .
Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt các cơ hội phát
triển mới , rút ngắn khoảng cách giữa nớc ta và các nớc tiên tiến trên thế giới , đẩy nhanh
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế của đất nớc . Thực tiễn tình hình kinh tế nớc
ta trong những năm qua đã chứng minh điều đó . Từ một nớc phải nhập khẩu gạo trong
những năm đầu giải phóng đất nớc , đến nay ,Việt Nam đã trở thành một trong 3 nớc xuất
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu gạo hàng đầu thế giới , sánh vai cùng Mĩ và Thái Lan . Quan hệ thơng mại của nớc
ta cũng ngày càng đợc mở rộng với chủ trơng "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc
trên thế giới ". Nớc ta đã gia nhập ASEAN , AFTA ...
Trong quá trình phát triển đất nớc để thực hiện mục tiêu " dân giàu , nớc mạnh , xã
hội công bằng , văn minh " bên cạnh việc áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên
tiến của nớc ngoài chúng ta vẫn luôn kiên định theo con đờng chủ nghĩa xã hội , áp dụng
một cách linh hoạt chủ nghĩa Mác - Lênin trong những đờng lối lãnh đạo , phát triển kinh
tế - xã hội và coi đó là kim chỉ nam dẫn đờng .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chủ nghĩa Mác - Lênin , em Nguyễn Thị Quỳnh
Liên - sinh viên lớp Tài chính 43A - đã tiến hành nghiên cứu đề tài :" ý thức và vai trò
của tri thức khoa học trong công cuộc đổi mới ở nớc ta hiện nay " . Trong qúa trình
thực hiện , em đã nâng cao đợc kiến thức của mình , hiểu thêm đợc sự đúng đắn của con
đờng mà Nhà nớc ta đã chọn . Để hoàn thành đợc tiểuluận này em đã đợc sự giảng dạy và
giúp đỡ nhiệt tình của cô Dơng Thị Liễu .Tuy nhiên , đây là lần đầu tiên thử sức với một
đề tài vừa mang tính lý luận , vừa manh tính thực tiễn cao nên em không tránh khỏi nhiều
thiếu sót , em mong cô thông cảm và giúp đỡ em trong quá trình học tập của mình .
Em xin chân thành cảm ơn cô .
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh Liên
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1. Nguồn gốc , bản chất và kết cấu của ý thức
1.1. ý thức là gì
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng ý thức có một cuộc sống riêng , tồn tại tách
biệt vật chất thậm chí quyết định , sinh ra vật chất .
Chủ nghĩa duy vật tầm thờng cho rằng ý thức cũng là một dạng vật chất .
Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy dợc ý thức phản ánh thế giới khách quan , đã chỉ ra
đợc kết cấu của ý thức song lại cha thấy nguồn gốc xã hội và vai trò xã hội của ý thức .
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã kế thừa , phát triển , khắc phục những quan niệm
trên đa ra định nghĩa khoa học về ý thức :
ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não ngời thông qua lao
động và ngôn ngữ .
ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần của con ngời bao gồm từ cảm giác cho tới t
duy , lý luận trong đó tri thức là phơng thức tồn tại của ý thức .
1.2. Nguồn gốc của ý thức : ý thức có hai nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
xã hội .
1.2.1. Nguồn gốc tự nhiên :
Trớc Mác nhiều nhà duy vật tuy không thừa nhận tính chất siêu tự nhiên của ý
thức , song do khoa học cha phát triển nên cũng đã không giải thích đúng nguồn gốc và
bản chất của ý thức . Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học
thần kinh , chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng ý thức là một thuộc tính của vật
chất nhng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất
sống có tổ chức cao là bộ óc ngời . Bộ óc ngời là cơ quan vật chất của ý thức . ý thức là
chức năng của bộ óc ngời . Hoạt động ý thức của con ngời diễn ra trên cơ sở hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ óc ngời . ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc ngời , do đó khi
bộ óc bị tổn thơng thì hoạt động ý thức sẽ không bình thờng hoặc bị rối loạn . Vì vậy
không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc . ý thức không thể
diễn ra , tách rời hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc ngời .
Bộ óc của con ngời hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài về mặt sinh
vật - xã hội sau khi vợn biến thành ngời , óc vợn biến thành óc ngời . Bộ óc là một tổ chức
vật chất sống đặc biệt , có cấu trúc tinh vi và phức tạp , bao gồm từ 14 dến 15 tỷ tế bào
thần kinh . Các tế bào này có liên quan với nhau và với các giác quan , tạo thành vô số
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những mối liên hệ thu nhận , điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới
bên ngoài qua các phản xạ không điều kiện và có điều kiện . Trong bộ óc ngời , quá trình
ý thức không đồng nhất và cũng không tách rời , độc lập hay song song với quá trình sinh
lý . Đây chính là hai mặt của một quá trình - quá trình sinh lý thần kinh trong bộ óc ngời
mang nội dung ý thức , cũng giống nh tín hiệu vật chất mang nội dung thông tin .
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật hiện đại đã tạo ra những
máy móc thay thế cho một phần lao động trí óc của con ngời . Chẳng hạn các máy tính
điện tử , rôbốt " tinh khôn " , trí tuệ nhân tạo . Song điều đó không có nghĩa là máy móc
cũng có ý thức nh con ngời . Máy móc dù có tinh khôn đến đâu đi chăng nữa cũng không
thể thay thế đợc cho hoạt động trí tuệ của con ngời . Máy móc là một kết cấu kỹ thuật do
con ngời tạo ra , còn con ngời là một thực thể xã hội . Máy móc không thể sáng tạo lại
hiện thực dới dạng tinh thần trong bản thân nó nh con ngời . Do đó chỉ có con ngời với bộ
óc của mình mới có ý thức theo đúng nghĩa của từ đó .
Tuy nhiên , nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên
ngoài để bộ óc phản ánh lại các tác động đó thì cũng không thể có ý thức . Phản ánh là
một thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất .Phản ánh đợc thể hiện trong sự tác động
qua lại giữa các hệ thống vật chất ; đó là năng lực giữ lại , tái hiện của hệ thống vật chất
này những đặc điểm của hệ thống vật chất . Thí dụ : nớc và oxi tác động vào kim loại gây
ra sự han gỉ của kim loại phản ánh đặc điểm của nớc và oxi .
Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất , tơng ứng với sự phát triển
của các hình thức hoạt động của vật chất , thì thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát
triển . Hệ thống vật chất có tổ chức càng phức tạp thì năng lực phản ánh càng cao .
Phản ánh đơn giản nhất ở trong giới vô sinh là phản ánh vật lí . Hình thức phản
ánh này đợc thể hiện qua những biến đổi cơ , lí , hoá dới những hình thức biểu hiện cụ thể
nh thay đổi vị trí , biến dạng và phá huỷ .
Giới hữu sinh có hệ thống tổ chức cao hơn so với giới vô sinh . Song bản thân giới
hữu sinh lại tồn tại với những trình độ khác nhau tiến hoá từ thấp đến cao , từ đơn giản
đến phức tạp nên hình thức phản ánh sinh vật cũng thể hiện ở thực vật và các cơ thể động
vật bậc thấp . Khác với phản ánh vật lý mang tính thụ động , không chọn lọc , phản ánh
kích thích đã có sự chọn lọc trớc những sự tác động của môi trờng . Thí dụ hoa hớng dơng
hớng đến mặt trời , rễ cây phát triển mạnh về phía có nhiều phân bón ...
ở động cao cấp phản ánh đợc phát triển cao hơn do việc xuất hiện hệ thần kinh .
Tính cảm ứng ( năng lực có cảm giác ) là hình thức phản ánh nảy sinh do những tác động
từ bên ngoài lên cơ thể động vật và cơ thể phản ứng lại trớc tác động đó của môi trờng .
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
So với tính kích , tính cảm ứng hoàn thiện hơn , nó đợc thực hiện trên cơ sở các quá trình
thần kinh điều khiển mối liên hệ giữa cơ thể với môi trờng thông qua cơ chế phản xạ
không điều kiện .
Phản ánh tâm lý , hình thức cao nhất trong giới động vật gắn liền với quá trình
hình thành các phản xạ có điều kiện . ở phản ánh tâm lý ngoài cảm giác , đã xuất hiện tri
giác và biểu tợng . Cảm giác , tri giác , biểu tợng là những biểu hiện của phản ánh tâm lý
ở động vật có hệ thần kinh trung ơng .
Cùng với quá trình vợn biến thành ngời , phản ánh tâm lý ở động vật cao cấp
chuyển hoá thành phản ánh ý thức của con ngời . Phản ánh ý thức là một hình thức phản
ánh mới đặc trng của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất , đó là bộ não con ngời
Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực , ý thức chỉ nảy sinh ở giai
đoạn phát triển cao của thế giới vật chất , cùng với sự xuất hiện của con ngời . ý thức là ý
thức của con ngời , nằm trong con ngời , không thể tách rời con ngời . ý thức bắt nguồn
từ một thuộc tính của vật chất - thuộc tính phản ánh - phát triển thành . ý thức ra đờì là
kết quả phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của vật chất , nội dung của nó là thông
tin về thế giới bên ngoài , về vật đợc phản ánh . ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài
vào trong bộ óc ngời . Bộ óc ngời là cơ quan phản ánh , song chỉ có riêng bộ óc thôi thì
cha thể có ý thức . Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua
đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra .
Nh vậy , bộ óc ngời cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức .
1.2.2. Nguồn gốc xã hội
Để cho ý thức ra đời , những tiền đề , nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng , không
thể thiếu đợc , song cha đủ . Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền
đề , nguồn gốc xã hội . ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc ngời nhờ lao
động , ngôn ngữ và những quan hệ xã hội . ý thức là sản phẩm của sự phát triển xã hội ,
nó phụ thuộc vào xã hội , và ngay từ đầu đã mang tính chất xã hội .
Loài vật tồn tại nhờ vào những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên dới dạng trực tiếp ,
còn loài ngời thì khác hẳn . Những vật phẩm cần thiết cho sự sống thờng không có sẵn
trong tự nhiên , con ngời phải tạo từ những vật phẩm ấy . Chính thông qua hoạt động lao
động nhằm cải tạo thế giới khách quan mà con ngời mới có thể phản ánh đợc thế giới
khách quan , mới có ý thức về thế giới đó .
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình hình thành ý thức không phải là quá trình con ngời thu nhận thụ động .
Nhờ có lao động con ngời tác động vào các đối tợng hiện thực , bắt chúng phải bộc lộ
những thuộc tính , những kết cấu , những quy luật vận động của mình thành những hiện t-
ợng nhất định và các hiện tợng này tác động vào bộ óc ngời . ý thức đợc hình thành
không phải chủ yếu là do tác động thuần tuý tự nhiên của thế giới khách quan vào bộ óc
ngời , mà chủ yếu là do hoạt động của con ngời cải tạo thế giới khách quan , làm biến đổi
thế giới đó . Quá trình hình thành ý thức là kết quả hoạt động chủ động của con ngời .
Nh vậy , không phải ngẫu nhiên thế giới khách quan tác động vào bộ óc ngời để con ngời
có ý thức , mà trái lại, con ngời có ý thức chính vì con ngời chủ động tác động vào thế
giới thông qua hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới . Con ngời chỉ có ý thức do có tác
động vào thế giới . Nói cách khác , ý thức chỉ đợc hình thành thông qua hoạt động thực
tiễn của con ngời . Nhờ tác động vào thế giới mà con ngời khám phá ra những bí mật của
thế giới , ngày càng làm phong phú và sâu sắc ý thức của mình về thế giới .
Trong quá trình lao động , ở con ngời xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm cho
nhau . Chính nhu cầu đó đòi hỏi sự xuất hiện của ngôn ngữ . Ph.Ăngghen viết : " Đem so
sánh con ngời với các loài vật , ngời ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao
động và cùng phát triển với lao động , đó là cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc
của ngôn ngữ ".
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ vào lao động mà hình thành . Nó là hệ
thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức . Không có hệ thống tín hiệu này - tức ngôn
ngữ , thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện đợc . Ngôn ngữ , theo C.Mác là cái vỏ vật
chất của t duy , là hiện thực trực tiếp của t tởng , không có ngôn ngữ , con ngời không thể
có ý thức . Ngôn ngữ ( tiếng nói và chữ viết ) vừa là phơng tiện giao tiếp đồng thời là công
cụ của t duy . Nhờ ngôn ngữ con ngời mới có thể khái quát hoá , trừu tợng hoá , mới có
thể suy nghĩ , tách khỏi sự vật cảm tính . Nhờ ngôn ngữ , kinh nghiệm , hiểu biết của ngời
này đợc truyền cho ngời kia , thế hệ này cho thế hệ khác . ý thức không phải là hiện tợng
thuần tuý cá nhân mà là một hiện tợng có tính chất xã hội , do đó không có phơng tiện
trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển đợc . Nh
vậy , nhôn ngữ là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý , t duy và văn hoá con ngời , xã
hội loài ngời nói chung . Vì thế Ph.Ăngghen viết :" sau lao động và đồng thời với lao
động là ngôn ngữ ... đó là hai sức kích thích chủ yếu " của sự chuyển biến bộ não của con
ngời , tâm lý động vật thành ý thức .
1.3. Bản chất của ý thức
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dựa trên lý luận phản ánh của mình , chủ nghĩa duy vật biện chứng đã giải quyết
một cách khoa học vấn đề bản chất của ý thức : bản chất của ý thức là sự phản ánh sáng
tạo thế giới khách quan . Trớc C.Mác , các nhà duy vật đều thừa nhận sự vật , vật chất tồn
tại khách quan và ý thức là sự phản ánh sự vật đó . Tuy nhiên , do chịu ảnh hởng bởi quan
điểm siêu hình nên nhiều nhà duy vật trớc C.Mác đã coi ý thức là sự phản ánh thụ động
giản đơn , máy móc sự vật mà không thấy đợc tính năng động sáng tạo của ý thức , tính
biện chứng của quá trình phản ánh . Trái lại , các nhà duy tâm lại cờng điệu tính năng
động , sáng tạo của ý thức đến mức coi ý thức sinh ra vật chất , chứ không phải là sự phản
ánh của vật chất .
Khác với những quan điểm trên đây , chủ nghĩa duy vật Mácxít coi ý thức là sự
phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc ngời một cách năng động , sáng tạo .
Phản ánh là điều kiện của sáng tạo , điểm xuất phát để hiểu bản chất của ý thức là
phải thừa nhận ý thức là sự phản ánh , là cái phản ánh , còn vật chất là cái đợc phản ánh .
Cái đợc phản ánh - tức vật chất - tồn tại khách quan , ở ngoài và độc lập với cái phản ánh
là ý thức . " ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại ý thức " , là hình
ảnh tinh thần của sự vật khách quan . Vì vậy không thể đồng nhất hoặc tách rời ý thức với
vật chất . ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan , nhng nó là cái thuộc phạm vi chủ
quan , là thực tại chủ quan , không có tính vật chất . ý thức là hình ảnh phi cảm tính của
các đối tợng vật chất có tồn tại cảm tính . Nếu coi ý thức cũng là một hiện tợng vật chất
thì sẽ lẫn lộn giữa vật chất và ý thức , làm mất ý nghĩa của sự đối lập giữa vật chất và ý
thức , từ đó đó dẫn đến làm mất đi sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
.
Tuy nhiên , ý thức không phải là bản sao giản đơn , thụ động máy của sự vật . ý
thức là của con ngời , mà con ngời là một thực thể xã hội năng động , sáng tạo . ý thức
phản ánh thế giới khách quan trong quá trình con ngời tác động , cải tạo thế giới . Do đó ý
thức con ngời là sự phản ánh có tính năng động , sáng tạo . ý thức là sự phản ánh sáng tạo
lại hiện thực , theo nhu cầu thực tiễn xã hội . Vì vậy ý thức " chẳng qua chỉ là vật chất đợc
đem chuyển vào đầu óc con ngời và đợc cải biến đi ở trong đó ". Nói cách khác , ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan .
Nhờ khả năng sáng tạo mà ý thức có thể phản ánh đợc bản chất , quy luật khách
quan . Sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh sáng tạo , khả năng sáng tạo của ý thức là
khả năng sáng tạo trên cơ sở của phản ánh khách quan . Sự phản ánh sáng tạo là cái phân
biệt phản ánh ý thức với mọi sự phản ánh khác của mọi dạng vật chất . Tính sáng tạo của
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ý thức đợc thể hiện ra rất phong phú . Trên cơ sở những cái đã có , ý thức có thể tạo ra tri
thức về sự vật , có thể tởng tợng ra cái trong thực tế vốnkhông có. ý thức có thể tiên
đoán , dự báo tơng lai ( phản ánh vợt trớc ) , có thể tạo ra những ảo tởng , những huyền
thoại , những giả thuyết , lý thuyết khoa học hết sức trừu tợng và khái quát cao , thậm chí
ở một số ngời có những khả năng đặc biệt nh tiên tri , thôi miên , ngoại cảm , thấu thị ...
Những khả năng đó càng nói lên tính chất phức tạp và phong phú của đời sống tâm lý - ý
thức ở con ngời mà khoa học còn phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu để làm sáng tỏ bản chất
của những hiện tợng kì lạ đó ...
Phản ánh của ý thức là phản ánh sáng tạo là vì phản ánh đó đợc thực hiện trên cơ sở
: thực tiễn , sự hoàn thiện bộ óc ngời , quan hệ xã hội .
ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc ngời , song đây là phản ánh
đặc biệt - phản ánh trong quá trình con ngời cải tạo thế giới . Quá trình ý thức là quá
trình thống nhất của 3 mặt sau đây :
Một là , trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tợng phản ánh . Sự trao đổi này
mang tính hai chiều , có định hớng và chọn lọc các thông tin cần thiết .
Hai là ,mô hình hoá đối tợng trong t duy dới dạng hình ảnh tinh thần . Thực chất
đây là quá trình sáng tạo lại hiện thực của ý thức theo nghĩa mã hóa các đối tợng vật chất
thành các ý tởng tinh thần phi vật chất .
Ba là , chuyển mô hình từ t duy ra hiện thực khách quan , tức quá trình hiện thực
hóa t tởng , thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại khách
quan , biến các ý tởng phi vật chất trong t duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực .
Trong giai đoạn này con ngời lựa chọn những phơng pháp , phơng tiện , công cụ để tác
động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình . Điều đó càng nói lên
tính năng động sáng tạo của ý thức .
Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất . Sáng tạo của ý
thức là sáng tạo của sự phản ánh , theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh , mà
kết quả bao giờ cũng là những khách thể tinh thần . Sự sáng tạo của ý thức không đối lập ,
loại trừ , tách rời sự phản ánh , mà ngợc lại thống nhất với phản ánh , trên cơ sở phản ánh .
Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức . ý thức - trong bất kỳ trờng
hợp nào - cũng là sự phản ánh và chính thực tiễn xã hội của con ngời tạo ra sự phản ánh
phức tạp , năng động , sáng tạo của bộ óc .
ý thức không phải là một hiện tợng tự nhiên thuần tuý mà là một hiện tợng xã hội .
ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử - xã hội , phản ánh những quan hệ xã hội khách quan
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. C.Mác khẳng định :" ngay từ đầu , ý thức đã là một sản phẩm xã hội , và vẫn là nh vậy
chừng nào con ngời còn tồn tại ".
1.4. Kết cấu của ý thức
ý thức có kết cấu phức tạp , bao gồm nhiều thành tố có quan hệ với nhau . Có thể
phân chia kết cấu đó theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận . ở đây có thể chia
cấu trúc đó theo hai chiều sau đây :
1.4.1. Theo chiều ngang
Bao gồm các yếu tố cấu thành nh tri thức , tình cảm , niềm tin , lý trí , ý trí ... Trong
đó tri thức là nhân tố cơ bản , cốt lõi .
Tri thức là kết quả của quá trình con ngời nhận thức thế giới , là sự phản ánh thế
giới khách quan . Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau nh tri thức về tự nhiên , về xã hội ,
về con ngời ... và có nhiều cấp độ khác nhau nh tri thức cảm tính và tri thức lý tính , tri
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận , tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học ... Để cải
tạo tự nhiên và xã hội , con ngời phải có hiểu biết về thế giới , nghĩa là phải có tri thức về
sự vật . Do đó mọi hiện tợng ý thức đều có nội dung tri thức ở mức độ nhất định . ý thức
mà không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức vì ý thức đó là một sự trừu tợng ,
trống rỗng , không giúp ích gì cho con ngời trong hoạt động thực tiễn . Theo Mác tri thức
là phơng thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức
... Cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức chừng nào mà ý thức biết cái đó . Quá
trình hình thành và phát triển của ý thức cũng là quá trình con ngời tìm kiếm , tích luỹ tri
thức về thế giới xung quanh . Càng hiểu biết về sự vật thì ý thức về sự vật càng sâu sắc .
Tuy nhiên , sự tác động của thế giới bên ngoài đến con ngời không chỉ đem lại hiểu
biết về thế giới mà còn đem lại tình cảm của con ngời đối với thế giới . Tình cảm là một
hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại , nó phản ánh quan hệ giữa ngời với ngời và
quan hệ giữa ngời với thế giới khách quan . Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của
con ngời và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con ngời . Tri
thức có biến thành tình cảm mãnh liệt mới sâu sắc và phải thông qua tình cảm thì mới
biến thành hành động thực tế , mới phát huy đợc sức mạnh của mình .
1.4.2. Theo chiều dọc
Đó là lát cắt theo chiều sâu của thế giới nội tâm con ngời bao gồm các yếu tố nh tự
ý thức , tiềm thức , vô thức ... Tất cả những yếu tố đó cùng với những yếu tố khác quy
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định tính chất phong phú , phức tạp trong thế giới tinh thần và hoạt động tinh thần của con
ngời .
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh , con ngời đồng thời cũng tự nhận
thức bản thân mình , đó chính là tự ý thức . Nh vậy , tự ý thức cũng là ý thức , là một
thành tố quan trọng của ý thức , song đây là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ
với ý thức về thế giới bên ngoài . Tự ý thức là ý thức của con ngời về những hành vi ,
những tình cảm , t tởng , động cơ , lợi ích của mình , về địa vị của mình trong xã hội . Tự
ý thức là ý thức hớng về nhận thức bản thân mình thông qua quan hệ với thế giới bên
ngoài . Thông qua phản ánh thế giới xung quanh , con ngời ý thức mình nh một cá nhân
đang tồn tại , đang hoạt động , có t duy , có cảm giác , có các hành vi đạo đức và có vị trí
trong xã hội . Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của một
giai cấp , một tập đoàn xã hội , thậm chí của xã hội . Trình độ tự ý thức nói lên trình độ
phát triển của nhân cách , trình độ làm chủ bản thân . Nhờ có tự ý thức , con ngời tự điều
chỉnh bản thân theo các quy tắc , các chuẩn mực mà xã hội đề ra .
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý ( chủ yếu là hoạt động nhận thức ở cả hai
trình độ cảm tính và t duy) tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể , song lại
có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dới sự kiểm soát của chủ thể
ấy . Về thực chất , tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có đợc từ trớc ( bằng cách
trực tiếp hoặc gián tiếp nắm bắt chúng ) nhng đã gần nh trở thành bản năng , thành kĩ
năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể , là ý thức dới dạng tiềm năng . Do đó tiềm
thức có thể tự động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm
soát chúng một cách trực tiếp . Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý
hàng ngày của con ngời và cả trong t duy khoa học . Trong t duy khoa học , vai trò của
tiềm thức chủ yếu gắn với các loại hình t duy chính xác , với các hoạt động t duy thờng
lặp đi lặp lại nhiều lần . ở đây tiềm thức góp phần làm giảm sự quá tải của đầu óc trong
việc xử lý một khối lợng các tài liệu , dữ kiện , tin tức diễn ra một cách lặp đi , lặp lại mà
vẫn đảm bảo đợc độ chính xác và chặt chẽ cần thiết của t duy khoa học .
Vô thức là những hiện tợng tâm lý không phải do lý trí điều khiển . Lĩnh vực vô
thức là lĩnh vực các hiện tợng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm
soát đợc trong một lúc nào đó . Chúng liên quan đến những hoạt động xảy ra bên ngoài
phạm vi của lý trí hoặc cha đợc con ngời ý thức đến . Con ngời là một thực thể xã hội có ý
thức nhng không phải mọi hành vi của con ngời đều do lý thí chỉ đạo . Trong đời sống của
con ngời , có những hành vi do bản năng chi phối hoặc do những động tác đợc lặp đi lặp
lại nhiều lần trở thành thói quen tới mức chúng vẫn tự động xảy ra ngay cả khi không có
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự chỉ đạo của lý trí . Những hành vi thuộc loại nh vậy là những hành vi vô thức , do vô
thức điều khiển , nói cách khác , vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu , điều
chỉnh sự suy nghĩ , hành vi , thái độ ứng xử của con ngời mà cha có sự truyền tin bên
trong , cha có sự kiểm tra , tính toán của lý trí . Vô thức biểu hiện ra thành những hiện t-
ợng khác nhau nh bản năng ham muốn , giấc mơ , bị thôi miên , mặc cảm , sự lỡ lời , nói
nhịu , trực giác ... Mỗi hiện tợng vô thức có vùng hoạt động riêng , có vai trò , chức năng
riêng , song tất cả đều có một chức năng chung là giải toả những ức chế trong hoạt động
thần kinh vợt ngỡng nhất là những ham muốn bản năng không đợc phép bộc lộ ra và thực
hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng . Nó góp phần quan trọng trong việc lập lại thế
cân bằng trong hoạt động tinh thần của con ngời mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá
mức nh ấm ức , sự dày vò mặc cảm ... Nghiên cứu những hiện tợng vô thức giúp cho con
ngời luôn luôn làm chủ đời sống nội tâm của mình , có phơng pháp kìm chế đúng quy luật
những trạng thái ức chế của tinh thần . Nh vậy vô thức có vai trò và tác dụng nhất định
trong đời sống và hoạt động của con ngời . Nhờ vô thức , con ngời tránh đợc tình trạng
căng thẳng không cần thiết do thần kinh khi làm việc quá tải . Nhờ vô thức mà những
chuẩn mực con ngời đặt ra đợc thực hiện một cách tự nhiên không có sự khiên cỡng . Vô
thức có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động giáo dục thế hệ trẻ , trong hoạt động khoa học
và nghệ thuật . Vì vậy không thể phủ nhận vai trò của vô thức trong cuộc sống , nếu phủ
nhận vô thức sẽ không thể hiểu đầy đủ và đúng đắn về con ngời .Tuy nhiên không nên c-
ờng điệu hoá , tuyệt đối hóa và thần bí hoá vô thức . Không nên coi vô thức là hiện tợng
tâm lý cô lập , hoàn toàn tách biệt khỏi hoàn cảnh xã hội xung quanh và tuyệt nhiên
không phải nó không có liên hệ gì đến ý thức . Thực ra vô thức là vô thức nằm trong con
ngời có ý thức , con ngời là một thực thể có ý thức . Giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động
của con ngời là ý thức chứ không phải vô thức . Nhờ có ý thức mới điều khiển đợc các
hiện tợng vô thức hớng tới chân , thiện , mỹ . Vô thức chỉ là một mắt khâu trong cuộc
sống có ý thức của con ngời .
1.5. Vai trò và tác dụng của ý thức . ý nghiã phơng pháp luận của mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức .
Kẻ thù của chủ nghĩa Mác thờng xuyên tạc là chủ nghĩa Mác chỉ biết đến vật chất ,
kinh tế mà coi nhẹ vai trò của ý thức t tởng . Thực ra hoàn toàn không phải nh vậy . Chỉ
có chủ nghĩa duy vật tầm thờng , không biện chứng , duy vật kinh tế mới phủ nhận hoặc
coi nhẹ vai trò của các yếu tố tinh thần , ý thức mà thôi .
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi khẳng định vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức , chủ nghĩa duy vật
Mácxít đồng thời cũng vạch rõ sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối với
vật chất . ý thức do vật chất sinh ra và quyết định , song sau khi ra đời , ý thức có tính độc
lập tơng đối nên có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con ngời . ý thức của con ngời có tác động tích cực , làm biến đổi hiện thực , vật chất
khách quan theo nhu cầu của mình . Quan hệ giữa vật chất và ý thức không phải là quan
hệ một chiều mà là quan hệ tác động qua lại . Không thấy điều đó sẽ rơi vào quan niệm
duy vật tầm thờng và bệnh bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hành động .
Nói tới vai trò của ý thức về thực chát là nói tới vai trò của con ngời , bởi vì ý thức
là ý thức của con ngời . Bản thân ý thức không trực tiếp thay đổi đợc gì trong hiện thực cả
. Theo Mác " lực lợng vật chất chỉ có thể đánh đổi bằng lực lợng vật chất " , cho nên
muốn thực hiện t tởng phải sử dụng lực lợng thực tiễn . Điều đó cũng có nghĩa là con ngời
muốn thực hiện thực hiện đợc các quy luật khách quan thì phải nhận thức vận dụng đúng
đắn những quy luật đó , phải có ý chí và có phơng pháp để tổ chức hành động . Cho nên
vai trò của ý thức là ở chỗ chỉ đạo hoạt động của con ngời , hình thành mục tiêu , kế
hoạch , ý chí , biện pháp cho hoạt động của con ngời . ở đây ý thức , t tởng có thể quyết
định làm cho con ngời hoạt động đúng hay sai , thành công hay thất bại trên cơ sở những
điều kiện khách quan nhất định .
Vai trò tích cực của ý thức , t tởng không phải ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay thay đổi
thế giới vật chất mà là nhận thức thế giới khách quan và từ đó làm cho con ngời hình
thành đợc mục đích , phơng pháp , biện pháp và ý chí cần thiết cho hoạt động của mình .
Sức mạnh của ý thức con ngời không phải ở chỗ tách rời điều kiện vật chất , thoát ly hiện
thực khách quan , mà biết dựa vào điều kiện vật chất đã có , phản ánh đúng quy luật
khách quan để cải tạo thế giới khách quan một cách chủ động , sáng tạo với ý chí , nhiệt
tình cao . Con ngời phản ánh càng đầy đủ và chính xác thế giới khách quan thì càng cải
tạo thế giới có hiệu quả . Vì vậy phải phát huy tính năng động , sáng tạo của ý thức , phát
huy vai trò nhân tố con ngời để tác động cải tạo thế giới khách quan . Đồng thời phải khắc
phục bệnh bảo thủ , trì trệ , thái độ tiêu cực , thụ động , ỷ lại , ngồi chờ trong quá trình đổi
mới hiện nay .
Tuy nhiên cơ sở cho việc phát huy tính năng động chủ quan là việc thừa nhận và
tôn trọng tính khách quan của vật , của các quy luật tự nhiên và xã hội . Nếu nh thế giới
vật chất - với những thuộc tính và quy luật vốn có của nó - tồn tại khách quan , không phụ
thuộc vào ý thức con ngời thì trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ
thực tế khách quan , lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình .
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính vì vậy , Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh rằng không đợc lấy ý muốn chủ quan của
mình làm chính sách , không đợc lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lợc và sách
lợc cách mạng . Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan , nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế ,
lấy ảo tởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí .
Trớc Đại hội Đảng lần thứ VI , bên cạnh những thành tựu đạt đợc , chúng ta đã
phạm những sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bớc đi về xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật , cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế . Chúng ta đã nóng vội muốn xoá bỏ
ngay nền kinh tế nhiều thành phần , vi phạm nhiều quy luật khách quan . Cơng lĩnh của
Đảng đợc thông qua tại Đại hội lần thứ VII đã khẳng định :" Đảng đã phạm sai lầm chủ
quan duy ý chí , vi phạm quy luật khách quan " . Vì vậy , từ lý luận chủ nghĩa Mác -
Lênin cũng nh từ những kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá trình lãnh đạo cách
mạng , Đại hội lần thứ VII của Đảng ta đã rút ra bài học quan trọng là : " Mọi đ ờng lối ,
chủ Đảng phải xuất phát từ thực tế , tôn trọng quy luật khách quan ". Bài học đó có ý
nghĩa thời sự nóng hổi trong quá trình đổi mới đất nớc ta . Đại hội lần thứ VIII của Đảng
ta đã tổng kết 10 năm đổi mới , đề ra những mục tiêu , phơng pháp cho thời kì mới - thời
kì đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc . Trong thời kì mới này phải " lấy
việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững "
, chúng ta cần tránh sai lầm chủ quan nóng vội trong công nghiệp hoá , hiện đại hóa đồng
thời phải " khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nớc , ý chí quật cờng , phát huy tài chí của
nguời Việt Nam , quyết tâm đa nớc nhà ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu ... "
Chơng 2. Vai trò của tri thức khoa học trong công cuộc
đổi mới nền kinh tế ở nớc ta .
13