Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

VÔ SINH VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA VÔ SINH Ở NAM VÀ NỮ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.51 KB, 27 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
VÔ SINH VÀ TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN
GÂY VÔ SINH Ở NAM VÀ NỮ

TP. HỒ CHÍ MINH
03.2022


A. Khái niệm vơ sinh (infertility) và phân loại:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vô sinh tùy thuộc vào khía c ạnh nhìn nh ận.
Tuy nhiên các định nghĩa đều có một điểm chung là đ ể chỉ tình tr ạng hai
người khác giới sống chung với nhau một thời gian dài, không s ử dụng bi ện
pháp tránh thai nào mà vẫn khơng thể có con. Tr ước đây, th ời gian đ ược đ ề
cập là hai năm, nhưng gần đây, tổ chức thế giới WHO đã rút ngắn lại cịn một
năm.
Có 2 loại vơ sinh :
 Vơ sinh ngun phát : tình trạng vợ chồng chưa có con lần nào dù khơng
dùng bất cứ biện pháp tránh thai nào.
 Vơ sinh thứ phát : tình trạng vợ chồng đã có ít nhất một lần thụ thai,
nhưng không giữ được hoặc phá thai kế hoạch, rồi quá thời hạn một
năm sau đó muốn có thai mà vẫn khơng có thai trở lại gọi là vơ sinh th ứ
phát.
Vô sinh nguyên phát phổ biến hơn vô sinh th ứ phát. Nếu cho t ỉ l ệ vô sinh là
100% thì có hơn 70% các cặp vợ chồng trên thế giới bị vơ sinh ngun phát,
30% cịn lại là vô sinh thứ phát.
Với trường hợp vô sinh nguyên phát, đa phần nguyên nhân th ường đ ược xác
định là gặp các vấn đề bẩm sinh, khiếm khuyết về bộ ph ận sinh d ục,… Tình
trạng vơ sinh thứ phát nghĩa là đã có ít nhất m ột lần th ụ thai nh ưng vì m ột s ố
nguyên nhân nào đó như mắc các bệnh lý về bộ phận sinh d ục,… khi ến h ọ
không thể thụ thai lại được.



B. Các nguyên nhân gây vô sinh:
Các nguyên nhân chung:
-Bệnh tình dục:
 Các bệnh lây truyền qua đường tình dục như sùi mào gà, bệnh l ậu,
giang mai…
-Di truyền:
 Đứt gãy NST giới tính, rối loạn NST, đột biến DNA ti th ể…
Một số hóa chất, chất độc nhất định:
 Chất chống dính, glymes (thuộc glycol ether) th ường thấy trong nhà
máy, chất chống cháy, thuốc trừ sâu, bia rượu và thuốc lá quá nhi ều
cũng gây vô sinh.
-Rối loạn hệ nội tiết:
Vùng dưới đồi
GnRH
Tuyến yên
FSH

LH

Tuyến sinh dục
Dịch hoàn Trứng


Testosteron Progesteron
Estrogen
* Cơ chế hoạt động bình thường:
Vùng dưới đồi tiết ra GnRH tác dụng vào tuyến yên. Tuyến yên tạo hai loại
hormon là FSH/LH. Dưới tác động của chất này bộ phận ở tuy ến sinh d ục đ ối
với nam là tinh hoàn, nữ là trứng sẽ sản xuất ra Testosteron, Estrogen,

Protesteron. Những chất cần thiết để sản xuất tinh trùng và tr ứng.
* Những bất thường xảy ra đối với hệ nội tiết:
Suy vùng dưới đồi là một trong những nguyên nhân gây rối loạn n ội tiết.
Bệnh lý này có thể là bẩm sinh (xuất hiện ở giai đoạn bào thai). Khi vùng
dưới đồi bẩt thường thì ảnh hưởng đến khả năng tạo GnRH, khi đó tuy ến
n khơng tạo hormon nội tiết. Từ đó tuyến sinh dục ở nam lẫn n ữ sẽ không
tạo ra các hormon sinh dục => vô sinh.
Tương tự như vậy nếu tuyến yên không sản xuất ra hoặc FSH/LH tiết ra q
ít thì cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản ở con người.
Nói cách khác, khi có yếu tố bất thường nào ảnh h ưởng đến vùng d ưới đ ồi,
tuyến yên, tuyến sinh dục hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến các chất nội tiết thì
sẽ làm giảm khả năng sinh sản và gây vơ sinh.
VƠ SINH Ở NAM
 Tinh hoàn:
Tinh hoàn hay dịch hoàn là một cơ quan sản xuất và nuôi dưỡng tinh trùng,
đồng thời là sản xuất tuyến nội tiết (tiết ra tiết tố nam testosteron) làm cho
cơ thể phát triển nam tính để thành động vật giống đực. Chính vì vậy


nếu tinh hồn gặp vấn đề gì thì sức khỏe sinh sản của nam giới bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Các bất thường ở tinh hồn dẫn đến vơ sinh:
-Xoắn tinh hồn:
 Định nghĩa:
Xoắn tinh hoàn là bệnh lý tinh hoàn, đây là tình tr ạng tinh hồn t ự
xoay quanh trục khiến tinh bị xoắn, gây ra tình trạng tắc nghẽn l ưu
lượng máu cung cấp cho tinh hoàn, dẫn đến đau đớn. Nếu không
được tháo xoắn kịp thời, bệnh nhân bắt buộc phải cắt bỏ tinh hoàn
do bị hoại tử.
 Nguyên nhân:

 Do nội tiết tố trong cơ thể của nam giới thay đổi đột ngột khi
bước vào giai đoạn dậy thì.
 Tư thế ngủ như nằm nghiêng, hai đùi chuyển đổi liên tục làm
cho thừng tinh bị xoắn thành một khối, gây ra tai nạn.
 Bệnh dễ xảy ra khi nhiệt độ giảm đột ngột, đặc biệt là tắm
biển vào lúc buổi chiều tà, nằm điều hòa để nhiệt độ thấp, đi
nghỉ mát ở vùng có khí hậu lạnh.
 Do bị chấn thương, luyện tập thể dục thể thao với cường độ
mạnh quá sức hay quan hệ tình dục dẫn đến lao lực cũng đ ều
là nguyên nhân gây nên hiện tượng này.
-Giãn tĩnh mạch thừng tinh:
 Định nghĩa:


Giãn tĩnh mạch thừng tinh

[1]

là hiện tượng tĩnh mạch nằm phía

trên tinh hồn bị xoắn giãn hơn một cách bất thường gây tình trạng
tinh hồn bị chảy xệ. Bệnh này thường xuất hiện quanh tinh hoàn
trái với trên 80% trường hợp.
 Nguyên nhân: Hiện nay, vẫn chưa biết rõ nguyên nhân gây giãn tĩnh
mạch thừng tinh, có thể do nhiều yếu tố: do trào ngược các chất
chuyển hóa từ thượng thận và thận vào tĩnh mạch tinh, ứ đọng máu
tĩnh mạch, do bẩm sinh cấu trúc của tĩnh mạch không b ình thường,...
Giãn tĩnh mạch tinh xảy ra khi tĩnh mạch tinh khơng có van ho ặc h ệ
thống van chống trào ngược bị trục trặc, do đó, máu từ tĩnh mạch
thận hoặc tĩnh mạch chủ dưới trào ngược vào tĩnh mạch tinh làm

cho tĩnh mạch tinh ngày càng giãn rộng. Khiến cho tĩnh mạch tinh bị
giãn dẫn đến bệnh GTMTT
-Viêm tinh hồn:
 Định nghĩa:
-Là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở cả một hoặc hai bên tinh hoàn.
 Nguyên nhân:
-Virus phổ biến nhất gây ra chứng bệnh này là bệnh quai bị. Nó
thường xảy ra ở các bạn trai sau tuổi dậy thì. Viêm tinh hồn
thường xuất hiện 4 - 6 ngày sau khi bệnh quai bị bắt đầu hình
thành.
-Viêm tinh hồn cũng có thể xảy ra khi nam giới bị viêm tuy ến tiền
liệt hay viêm mào tinh hoàn.


- Viêm mào tinh hồn cũng có thể được gây ra bởi m ột bệnh lây
truyền qua đường tình dục như: bệnh lậu hay chlamydia.
- Những người quan hệ tình dục bữa bãi.
-Suy tinh hoàn:
 Định nghĩa:
-Là bệnh khiến cho tinh hồn khơng thể sản xuất tinh trùng hoặc
kích thích tố nam
 Nguyên nhân:
- Có thể là yên phát – tổn thương tại tinh hoàn v ới bi ểu hi ện: tinh
hồn teo nhỏ bẩm sinh, khơng có tinh hồn, di chứng của quai bị,
phẫu thuật, tia X…
- Có thể do hậu phát – tổn thương vùng hạ đồi – tuy ến yên nh ư: suy
tuyến yên, khối u, thoái hoá thần kinh; một số bệnh khác nh ư suy
dinh dưỡng, đái tháo đường, xơ gan…
 Mào tinh:
Mào tinh là một bộ phận vô cùng quan trọng trong hệ sinh s ản ở nam gi ới.

Đây được ví như “nhà máy sản xuất” tinh trùng th ứ hai ở nam gi ới. Mào tinh
có kích thước nhỏ, gồm hai lá mào tinh, nằm dọc phía sau tinh hồn.
Bộ phận này có chức năng sản xuất ra tinh dịch để ni dưỡng và hoàn thi ện
tinh trùng sau khi được chuyển ra từ tinh hoàn.
Các bất thường ở mào tinh dẫn đến vô sinh:
-Viêm mào tinh:
 Định nghĩa:


Viêm mào tinh làm cho tinh dịch không được cung ứng k ịp th ời đ ể
nuôi dưỡng tinh trùng. Do đó, tinh trùng được sản sinh sẽ bị suy
giảm về số lượng và khơng hồn thiện đầy đủ các chức năng. T ừ
đó, dẫn tới khả năng thụ tinh kém. là khi đối mặt với môi trường
âm đạo khắc nghiệt của bạn tinh. Vì vậy mà khó có th ể sảy ra
hiện tượng thụ thai.
 Nguyên nhân:
- Viêm mào tinh hoàn thường do nhiễm khuẩn từ bàng quang hay
niệu quản lan xuống ống dẫn tinh gây viêm trên n ửa bìu tinh
hồn. Viêm có thể lan tới tinh hồn gây viêm tinh hồn và mào
tinh hồn.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh viêm tuyến tiền liệt hay nhiễm
trùng đường tiết niệu có nguy cơ cao mắc viêm mào tinh hoàn.
Khi bị viêm tuyến tiền liệt hay nhiễm trùng đường tiết niệu vi
khuẩn dễ dàng di chuyển từ vùng bị nhiễm bệnh hoặc từ ống
dẫn tinh đến mào tinh hoàn gây viêm mào tinh hồn.
- Nam giới có quan hệ tình dục khơng an tồn dẫn đến m ắc các
bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, Chlamydia có nguy
cơ mắc viêm mào tinh hồn vì. Những vi khuẩn này t ừ ống d ẫn
tiểu sẽ đi ngược vào gây viêm mào tinh hoàn.
 Ống dẫn tinh:

Ống dẫn tinh đi từ di mào tinh hồn đến mặt sau bàng quang thì k ết h ợp
với ống tiết của túi tinh để tạo thành ống phóng tinh. Nó dài khoảng 30 cm,
đường kính 2–3 mm nhưng lịng ống chỉ rộng khoảng 0,5 mm. Nó dùng để
dẩn tinh trùng đến dương vật.


Các bất thường ở ống dẫn tinh dẫn đến vô sinh:
-Tắc ông dẫn tinh:
 Định nghĩa:
-Tắc ống dẫn tinh là hiện tượng gây chít hẹp niệu đạo đoạn tiền
liệt tuyến hoặc viêm tấy gây bít tắc túi tinh hoặc các bệnh gây nhi ễu
loạn thần kinh giao cảm. Đây là một trong nh ững ngun nhân gây
ra tình trạng vơ sinh nam và nó xảy ra ở tất cả các lứa tuổi khác
nhau.
-Tắc ống dẫn tinh có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của đường sinh dục,
từ trong tinh hồn qua mào tinh hồn, đến ống phóng tinh. Bệnh có
thể do dị dạng hoặc khơng có đoạn ống dẫn tinh bẩm sinh.
 Nguyên nhân:
-Do viêm nhiễm hệ tiết niệu
Tình trạng mào tinh hồn, tuyến tiền liệt và nang tinh hoàn b ị viêm
nhiễm. Nếu như những căn bệnh kể trên không được điều trị kịp thời
ắt sẽ gây ra tình trạng tắc ống dẫn tinh vì mào tinh hoàn và ống d ẫn
tinh là hai bộ phận liên kết với nhau. Chính vì vậy, đây đ ược coi là
nguyên nhân thường gặp dẫn tới bệnh tắc ống dẫn tinh.
-Tắc ống dẫn tinh do biến chứng nhiễm khuẩn
Nam giới mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục nh ư lậu, giang
mai, tạp khuẩn, ký sinh trùng,…những vi khuẩn, virus gây nên các bệnh
trên xâm nhập vào niệu đạo rồi từ đó gây viêm nhiễm cho bộ phận



sinh dục nam nói chung và gây nên tình trạng tắc ống dẫn tinh nói
riêng.
-Tắc ống dẫn tinh do chấn thương, va chạm
Trong khi làm những công việc phải mang vác n ặng nh ọc hoặc vận
động quá mạnh khiến vùng bẹn, bìu và đáy chậu của nam gi ới bị ch ấn
thương. Tuy nhiên, tình trạng này lại khơng được phát hiện s ớm và
điều trị kịp thời, đúng phương pháp gây nên tình trạng tắc ống dẫn
tinh.
-Lao tinh hồn
 Người bệnh có thể bị lây vi trùng lao qua đường máu hoặc tiếp xúc
trực tiếp. Vi trùng xâm nhập vào cơ thể người bệnh, khu trú tại các
vị trí kể trên và khi kết hợp nhiều yếu tố như sức đề kháng của
người bệnh giảm, lượng vi trùng đủ nhiều và mạnh thì bệnh sẽ bộc
phát.
 Lao tinh hồn có thể gây vơ sinh
-Viêm ống dẫn tinh:
 Ngun nhân:
-Nam giới bị nhiễm khuẩn, nhiễm trùng, viêm tuy ến tiền liệt,
viêm niệu đạo… vi khuẩn lội ngược dòng lây lan vào các bộ ph ận
khác như mào tinh hoàn, tinh hoàn, túi tinh … và đ ặc bi ệt là ống
dẫn tinh.

 Túi tinh


Túi tinh là một túi dự trữ tinh trùng, là nơi tiết một ít chất dịch tr ước khi
phóng tinh. Nó dài khoảng 5 cm, nằm ở mặt sau bàng quang, dọc bờ dưới của
ống dẫn tinh. Đầu dưới của túi tinh mở vào một ống bài xuất ngắn gọi là ống
tiết. Ống này kết hợp với ống dẫn tinh cùng bên tạo thành ống phóng tinh.
Các bất thường ở túi tinh gây vô sinh:

-Viêm túi tinh:
 Nguyên nhân:
-Bệnh viêm túi tinh ở nam giới chính là tình trạng túi tinh bị viêm
nhiễm, nhiễm trùng do bị nhiễm khuẩn từ các bệnh liên quan
đến tuyền tiền liệt hay niệu đạo…xâm nhập vào ống dẫn tinh, từ
đó dẫn đến hiện tượng viêm nhiễm túi tinh.
-Quan hệ tình dục khơng an tồn, có thể quan hệ quá nhiều hay
quá bạo lực khiến cho các mao mạch ở túi tinh bị vỡ, dẫn đến các
sợi cơ bị co kéo, do đó có hiện tượng viêm lao túi tinh.
- Sức đề kháng cơ thể yếu, nên dễ bị các vi khuẩn t ừ bên ngoài
xâm nhập vào cơ thể và dần phát triển thành bệnh.
- Là biến chứng của các phẫu thuật hay nội soi tuy ến tiền li ệt b ởi
khi phẫu thuật hay tiến hành nội soi có thể để lại ở túi tinh một
lỗ rị, từ đó rất dễ làm cho túi tinh bị viêm nhiễm và nhiễm trùng.
Có thể là do bẩm sinh, bệnh thường gặp ở những tr ường hợp có
niệu quản bị lạc hay nhầm chỗ, bình thường sẽ là chỗ lỗ đổ niệu
quản vào bàng quang nhưng thay vào đó lại là vào túi tinh nên
làm cho túi tinh bị viêm.
 Tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là một khối hình nón mà đáy ở trên, đỉnh ở dưới. Tuy ến r ộng
4 cm, cao 3 cm và dày 2,5 cm, nặng trung bình 15-20 g (ở người lớn độ tuổi


30-40); ở sau tuổi 45, tuyến thường to ra. Tuyến tiền liệt n ằm ở dưới bàng
quang và bao quanh niệu đạo tiền liệt. Dịch tiết của tuyến tiền liệt đóng góp
khoảng 60% thể tích tinh dịch và góp phần vào sự vận động và s ức sống của
tinh trùng. Dịch tiết của tuyến tiền liệt được đổ vào niệu đạo tiền liệt.
Các bất thường ở tuyến tiền liệt gây vô sinh:
-Viêm tuyến tiền liệt:
 Định nghĩa:

-Viêm tuyến tiền liệt là tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn xâm
nhập vào và gây bệnh.
 Nguyên nhân:
-Viêm tuyến tiền liệt cấp tính: Biểu hiện của viêm tuyến tiền liệt cấp tính
là tiểu nhiều làn, tiểu gấp, tiểu đau, đôi khi kèm theo sốt. Nguyên nhân gây
bệnh là do nhiễm trùng từ niệu đạo, nhiễm trùng đường tiểu hoặc nhi ễm
trùng qua quan hệ tình dục. Một số ít trường hợp nam gi ới bị viêm tuy ến
tiền liệt là do bị nhiễm trùng qua đường máu tuy nhiên tr ường h ợp này
rất hiếm gặp... Viêm tuyến tiền liệt cấp tính nếu khơng đ ược đi ều tr ị có
thể dẫn tới áp xe tuyến tiền liệt. Ngoài ra, những biến ch ứng có th ể x ảy ra
là bí tiểu cấp tính, viêm mào tinh hồn....
-Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn: Nam giới có biểu hiện khó
chịu vùng bụng dưới, tinh hoàn, đau vùng thắt lưng, tiểu nhiều l ần…
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do nhiễm khuẩn từ dưới lên, kèm theo các
bệnh hoa liễu sau các cuộc giao hợp. Chủng loại vi khuẩn gây viêm tuy ến
tiền liệt mãn tính thường là E.coli, ngồi ra cịn các loại vi khuẩn khác có
thể gây bệnh nhưng ít hoặc hiếm gặp hơn như clamydia, gonocoque, vi
khuẩn lậu... Người bệnh mắc viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khu ẩn


thường có biểu hiện viêm kéo dài kèm theo các cơn đau từng đ ợt cách
quãng. Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn gây ra ti ểu khó vì x ơ
cứng cổ bàng quang, đơi khi bệnh nhân cịn bị hoại t ử, vơi hóa tuy ến tiền
liệt ở chỗ bị viêm nhiễm, đặc biệt có thể dẫn tới xuất tinh ra máu.
 Bàng quang
Là cơ quan chứa nước tiểu do thận tiết ra trước khi thoát ra ngồi cơ thể
theo q trình đi tiểu. Bàng quang là một cơ rỗng. Nước tiểu vào bàng quang
qua niệu quản và ra khỏi bàng quang qua niệu đạo.
Các bất thường ở bàng quang gây vô sinh:
-Xuất tinh ngược:

 Định nghĩa:
-Xuất tinh ngược xảy ra khi tinh dịch đi vào bàng quang thay vì thơng
qua dương vật trong khi cực khối. Mặc dù vẫn đạt được cao trào
tình dục, có thể xuất tinh rất ít hoặc khơng có tinh d ịch. Đây đ ược
gọi là cực khối khơ. Xuất tinh ngược khơng có h ại, nh ưng nó có th ể
gây vơ sinh nam.
 Ngun nhân:
-Từ mỗi tinh hồn, tinh trùng sau đó đi qua một ống gọi là ống dẫn
tinh. Các ống dẫn tinh dẫn vào tuyến tiền liệt, nơi tinh trùng trộn
với tinh dịch. Các cơ tại cổ bàng quang thắt chặt để ngăn chặn tinh
dịch đi vào bàng quang khi nó đi vào các ống bên trong dương v ật
(niệu đạo). Đây là cùng một cơ giữ nước tiểu trong bàng quang cho
đến khi đi tiểu. Với xuất tinh ngược dòng, các c ơ ở c ổ bàng quang
thắt chặt khơng đúng cách. Kết quả, tinh trùng có thể nhập vào bàng
quang thay vì bị đẩy ra khỏi cơ thể thông qua dương vật.


Một số điều kiện có thể gây ra vấn đề với các cơ đóng bàng quang
trong q trình xuất tinh. Chúng bao gồm:
- Phẫu thuật như phẫu thuật cổ bàng quang hoặc phẫu thuật tuy ến
tiền liệt.
-Tác dụng phụ của một số thuốc dùng để điều trị huyết áp cao, m ở
rộng tuyến tiền liệt và các rối loạn tâm trạng.
-Dây thần kinh thiệt hại do một điều kiện y tế như bệnh tiểu
đường, bệnh đa xơ cứng hoặc một chấn thương dây cột sống.
-Viêm bàng quang:
 Định nghĩa:
-Viêm bàng quang là một dạng nhiễm trùng đường tiết niệu.
Nguyên nhân gây viêm bàng quang chủ yếu là do vi khuẩn.
 Nguyên nhân:

-Viêm bàng quang do nhiễm vi khuẩn: vi khuẩn E.coli là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến bệnh viêm bàng quang. Loại vi khuẩn này
sống trong ruột, khi đi vào đường tiết niệu sẽ gây viêm đường
tiết niệu
-Quan hệ tình dục khơng an tồn dẫn đến lây nhiễm các bệnh
qua đường tính dục khiến dễ bị viêm đường tiết niệu hay viêm
bàng quang
-Thường xuyên nhịn tiểu , uống ít nước cũng là nguyên nhân


-Các vấn đề liên quan đến sỏi thận, viêm tuy ến tiền liệt, u x ơ
tuyến tiền liệt
-Các nguyên nhân khác: chế độ ăn uống sinh hoạt không h ợp lí;
vệ sinh vùng kín khơng sạch sẽ hoặc khơng đúng cách, m ặc đ ồ
lót quá chật chội.
 Niệu đạo
Niệu đạo là một bộ phận của hệ tiết niệu, nó là một ống dài nối từ bàng
quang ra lỗ sáo (lỗ tiểu) để đưa nước tiểu ra ngoài. Ngoài ra ở đàn ơng, nó
cịn có vai trị trong việc dẫn tinh dịch ra ngoài.
Các bất thường ở niệu đạo gây vô sinh:
-Viêm niệu đạo:
 Định nghĩa:
-Viêm đường tiết niệu là bệnh lý viêm nhiễm xảy ra trên
đường tiết niệu do vi khuẩn gây ra.

 Nguyên nhân:
- Nguyên nhân gây bệnh có thể do nam giới sử dụng xà phịng
khơng thích hợp hoặc do tác động của chất diệt tinh trùng có
ở bao cao su gây nên hiện tượng kích ứng niệu đạo, dị ứng làm
đau, ngứa, khó chịu.



-Một số trường hợp niệu đạo bị viêm do tác động cơ học nh ư
nong niệu đạo, đặt ống thông tiểu sau phẫu thuật đường tiểu,
thăm dò bàng quang …
-Do tác động của vi khuẩn, nấm như: E.coli, tụ cầu da, tụ c ầu
hoại sinh có thể có ở bộ phận ngoài của đường sinh d ục nam
giới như do hẹp bao quy đầu, vệ sinh kém khiến vi khuẩn xâm
nhập vào niệu đạo gây viêm.
 Dương vật
Dương vật là một cơ quan sinh dục và tiết niệu bên ngoài của người. Cơ quan
này có chứa niệu đạo là đường dẫn chung cho nước tiểu khi tiểu tiện và tinh
dịch khi phóng tinh.
Các bất thường ở dương vật gây vơ sinh:
-Rối loạn cương dương:
 Định nghĩa:
- Rối loạn cương dương là một tình trạng bệnh lý được biểu
hiện dưới dạng:
-Khơng có ham muốn tình dục nên dương vật khơng c ương
cứng để tiến hành giao hợp.
-Có ham muốn tình dục nhưng dương vật không đủ độ c ương
cứng để đưa được vào âm đạo tiến hành giao hợp.
-Dương vật cương cứng không đúng lúc. Khi định tiến hành
cuộc giao hợp thì dương vật khơng thể cương c ứng lên đ ược.
Nhưng trong những hồn cảnh tự nhiên, hồn tồn khơng bị


kích thích về tình dục như: đang đi trên đường, đang ngồi họp,
nửa đêm chợt tỉnh dậy,…thì dương vật lại cương cứng.
-Dương vật cương cứng trong thời gian rất ngắn. Có th ể đ ưa

dương vật vào âm đạo nhưng sau đó mềm dần và x ỉu hẳn
trong âm đạo. Cuộc giao hợp hồn tồn khơng th ực hiện đ ược
trọn vẹn.
Rối loạn cương dương ngoài triệu chứng liệt dương thường
đi kèm với các triệu chứng như suy giảm ham muốn, xuất tinh
sớm, không xuất tinh…
 Nguyên nhân:
- Căng thẳng thần kinh, trầm cảm, áp lực công việc, stress kéo
dài là nguyên nhân chính dẫn đến rối loạn cương dương ở
nam giới.
- Các bệnh lý về: tim mạch, tăng huyết áp mãn tính, ti ểu
đường, suy thận… hoặc các tổn thương trên cơ thể.
- Rượu bia, thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn
cương dương, vì trong thành phẩn của rượu bia, thuốc là ch ứa
chất độc hại gây yếu dương vật.
- Tuổi tác cũng là nguyên nhân dẫn đến rối loạn cương
dương. Tuy nhiên, người trẻ tuổi cũng thường xuyên mất
bệnh này.
-Sống thụ động, ít vận động. Chơi thể thao quá sức của bản
thân.
Phẫu thuật, lạm dụng steroids tăng cường cơ bắp.
- Sử dụng thuốc chống hói, thuốc chống trầm cảm quá liều.


 Tinh trùng
Tinh trùng là tế bào sinh sản của nam giới, mang bộ nhiễm sắc th ể đơn
bội, 23 nhiễm sắc thể. Tinh trùng được biệt hóa cao độ để thực hiện
chức năng sinh sản làdi chuyển trong đường sinh dục nữ, nhận biết
trứng và thụ tinh cho trứng. - Tinh trùng bình thường có một đầu đầu
hình oval và một đuôi.

Các bất thường ở tinh trùng gây vô sinh:
- Khơng có tinh trùng:
 Định nghĩa:
-Là một tình trạng y học mà khi người nam giới trưởng thành
hoàn toàn khơng xuất hiện tinh trùng trong tinh dịch T ình
trạng này dẫn đến vơ sinh hồn tồn ở nam giới.
 Nguyên nhân:
-Do có các suy tuyến sinh dục, giảm hướng sinh dục; có các
bất thường trong q trình sinh sản tinh trùng; nhiễm sắc thể
bất thường; do mất đoạn nhiễm sắc thể Y; bị ảnh hưởng các
chất độc hại ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tinh trùng;
giãn tĩnh mạch tinh; viêm tinh hoàn do bị bệnh quai bị; bị xo ắn
tinh hoàn; bị tắc đường dẫn tinh (như tắc ống phóng tinh, ống
dẫn tinh, mào tinh, ống xuất, lưới tinh) và một số trường h ợp
không rõ nguyên nhân.

- Tinh trùng yếu và ít:
 Định nghĩa:


-Tinh trùng được đếm và tính trên đơn vị 1ml tinh d ịch, tinh
dịch là các chất lỏng cộng với tinh trùng. Mỗi lần xuất tinh,
lượng tinh dịch không đủ 2ml, mật độ tinh trùng ít h ơn 20
triệu/ml hay <40 triệu mỗi lần xuất tinh là ít tinh trùng và khó
có khả năng thụ thai.
-Tinh trùng yếu khi tỷ lệ chết hoặc nằm im nhiều quá >25%,
độ di động ít <75%, trong đó độ chuy ển động thấy ít h ơn 50%
và chuyển động thẳng, nhanh vút như tên bắn ít hơn 25%.
 Nguyên nhân:
-Do bệnh nội tiết; giãn tĩnh mạch tinh; tinh hồn ẩn; thuốc;

sức nóng; chất độc hại; nhiễm trùng tồn thân; khơng rõ
ngun nhân.
- Kháng thể tinh trùng:
 Định nghĩa:
 Kháng thể kháng tinh trùng là kháng thể chống lại kháng
nguyên tinh trùng, ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh của tinh
trùng và có thể gây vơ sinh.


Kháng thể kháng tinh trùng có thể tác động đến khả năng
sinh sản bằng cách làm bất động tinh trùng hoặc kết dính
tinh trùng lại khiến cho nó phải nằm bất động ở âm đ ạo và
không thể nào di chuyển được vào buồng tử cung hoặc di
chuyển với số lượng rất ít và yếu dẫn đến việc khó có con.
20% trường hợp vợ chồng vơ sinhđã phát hiện sự có mặt của
kháng thể kháng tinh trùng ở người chồng hoặc vợ.

 Ở người chồng, kháng thể kháng tinh trùng được sản sinh
chống lại tinh trùng của chính bản thân (hiện t ượng tự


miễn). Kháng thể kháng tinh trùng có trong tinh dịch và 50%
kháng thể gắn trên bề mặt tinh trùng, hình thành lớp áo
ngoài.
 Ở người vợ, kháng thể kháng tinh trùng được sản sinh chống
lại tinh trùng của chồng, nó có thể có trong d ịch nhày cổ t ử
cung, dịch ống dẫn trứng, dịch nang trứng.
 Nguyên nhân:
 Vì nguyên nhân nào đó gây thương tổn hàng rào máu - tinh
hoàn, làm cho tinh trùng và các sản phẩm thối hóa c ủa nó

xuất hiện trong máu sẽ khởi phát hệ thống miễn dịch sinh
ra kháng thể kháng tinh trùng
 Trong một số trường hợp, chất nhầy cổ tử cung của người
phụ nữ cũng có thể phát triển thành kháng thể để kháng tinh
trùng của chồng.
 1 số nguyên nhân dẫn đến việc tạo ra kháng thể kháng tinh
trùng: thắt ống dẫn tinh, tắc ống dẫn tinh bẩm sinh hay mắc
phải, sinh thiết tinh hoàn, chấn thương tinh hoàn và nhiễm
khuẩn đường sinh dục.

VÔ SINH Ở NỮ
 Buồng trứng:
Là cơ quan đôi nằm dưới ống dẫn trứng, chứa nhiều nang trứng. Là n ơi ti ết
ra Estrogen, Protesteron, sản xuất trứng, phóng nỗn và th ụ thai.


Ở buồng trứng của phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản, c ứ m ỗi chu kì sẽ có
một tế bào trứng trưởng thành, rụn và thụ tinh. Lúc này nang trứng sẽ n ở ra
và phóng tế bào trứng vào ổ bụng.
Các bất thường ở buồng trứng dẫn đến vơ sinh:
- Đa nang buồng trứng: Trong q trình hình thành trứng, một vài
trứng phát triển trong nang nửa chừng rồi không phát tri ển ti ếp d ẫn
đến trứng khơng rụng được, khơng phóng nỗn đ ược nên các nang
nỗn cịn tồn tại ở trong buồng trứng. Nhiều lần như vậy trong buồng
trứng hình thành nhiều nang cùng tồn tại trong buồng tr ứng và không
xảy ra hiện tượng kinh nguyệt.
- U nang buồng trứng: U nang buồng trứng thực chất là sự xuất hiện
các khối u nang trong buồng trứng. Mặc dù các kh ối u này đ ược đánh
giá là lành tính, tuy nhiên chúng có thể tác động trực tiếp tới hoạt động
của buồng trứng, khiến chúng trở nên rối loạn.

- Ung thư buồng trứng: Ung thư buồng trứng là hiện tượng trong
buồng trứng xuất hiện một hay nhiều khối u ác tính trong m ột hoặc c ả
hai buồng trứng.
- Suy buồng trứng: Suy buồng trứng là trường hợp mặc dù buồng
trứng chưa ngừng hoạt động nhưng các hoạt động diễn ra kém chất
lượng hơn bình thường, buồng trứng khơng tạo ra được trứng từ các
nang trứng ở những phụ nữ dưới 40 tuổi.
- Viêm buồng trứng: Bệnh viêm buồng trứng là hiện t ượng buồng
trứng của nữ giới bị viêm nhiễm do sự xâm nhập của vi khuẩn t ừ đó
làm suy giảm các chức năng của buồng trứng như kích thích tr ứng phát
triển, rụng trứng, phóng nỗn và thụ thai.


 Tác hại:
- Ngăn cản sự phát triển của các nang trứng khiến các nang không th ể
phát triển và hấp thu đầy đủ các chất lỏng trong buồng trứng.
- Ngăn cản q trình rụng trứng và phóng nỗn để thụ thai.
Khi buồng trứng bị nhiễm khuẩn gây ra tình trạng dính buồng tr ứng,
u nang buồng trứng, u nang ống dẫn tr ứng. Do buồng tr ứng t ương
thông với ống dẫn trứng nên khi buồng trứng bị viêm nhiễm sẽ d ẫn
đến viêm ống dẫn trứng rất nhanh. Vùng ống dẫn trứng bị mưng
mủ gây tắc ống dẫn trứng hình thành di chứng làm trở ngại quá
trình rụng trứng cuối cùng là vơ sinh.
 Vịi trứng:
Ống dẫn bỗn từ buồng trứng đến tử cung, có một đầu h ở thơng v ới ổ bụng
thơng để đón nỗn cịn đầu kia thơng với tử cung.
Chức năng: nỗn và tinh trùng sẽ kết hợp tại vòi trứng và tạo thành trứng đã
thụ tinh, au đó sẽ di chuyển vào buồng tử cung làm ổ.
Các bất thường ở vòi trứng dẫn đến vô sinh:
- Tắc ống dẫn trứng: Là bệnh ống dẫn trứng bị viêm và để lại những

vệt sẹo làm ống dẫn trứng bị chít hẹp hoặc tắc. Bình th ường vịi trứng
có độ rộng rất bé, chỉ bằng đầu nhỏ chiếc đũa. Nếu bị tắc vòi tr ứng
hoặc bị dính với bộ phận khác đồng nghĩa vịi trứng sẽ càng nhỏ và hẹp
hơn, có khi chỉ bằng sợi cước.
 Tác hại: ngăn cản sự di chuyển gặp gỡ của trứng và tinh trùng dẫn
đến vô sinh.
 Tử cung:


Gồm ba phần: tử cung, eo tử cung, cổ tử cung.
Chức năng: là nơi làm tổ và phát triển của tr ứng t ừ khi th ụ tinh cho đ ến khi
trưởng thành.
Từ trong âm đạo, các tinh trùng bắt đầu từ những vị trí khác nhau, đ ược b ắn
thẳng vào trong tử cung, tinh trùng đậu ở cổ tử cung hoặc n ằm ngay ở c ửa
âm đạo. Tại điểm xuất phát của mình, tinh trùng bắt đ ầu b ơi qua vùng ch ất
nhầy để tìm trứng. Trong q trình này, tinh trùng quẫy đi liên tục, b ơi lên
buồng tử cung rồi vào ống dẫn trứng. Điểm hẹn của tinh trùng và tr ứng là
đoạn một phần ba phía ngồi ống dẫn tr ứng. Khi tinh trùng đ ã chui vào bên
trong trứng, cả hai sẽ hợp thành một tế bào gọi là h ợp tử. Hiện tượng trứng
thụ tinh bám vào lớp màng mỏng trên thành tử cung được gọi là thụ thai.
Các bất thường ở tử cung dẫn đến vô sinh:
-Lạc nội mạc tử cung: đây là loại bệnh khi các lớp niêm mạc trong tử
cung bong ra nhưng không được đẩy hết ra ngồi (lớp này ra ngồi
chính là kinh nguyệt). Chúng sẽ bị đẩy ngược lại buồng tr ứng, bàng
quang và trực tràng… lâu ngày tích tụ nên các lớp nội m ạc. Ảnh h ưởng
đến chất lượng nang noãn của buồng trứng và ảnh hưởng trực tiếp đế
khả năng làm tổ của phôi.
-U xơ tử cung: U xơ tử cung là những u nhỏ, tương đối lành tính, xuất
hiện trên bề mặt cổ tử cung và hướng vào lòng tử cung.
Ảnh hưởng của u xơ cổ tử cung:

Nếu kích thước của khối u xơ lớn (khoảng từ 5-6 cm trở lên) th ì sẽ ảnh
- Nguy cơ gây suy buồng trứng sớm, dẫn tới vô sinh ở nữ giới và các hệ
lụy khác.
hưởng đến khả năng phát triển và làm tổ của trứng thụ tinh và dễ gây


sảy thai. Khối u nằm dưới niêm mạc hoặc ở góc đáy của tử cung thì
khả năng gây khó thụ thai cao.
-Ung thư cổ tử cung: sự hình thành của tế bào ung th ư quái ác phát
triển trên bề mặt của cổ tử cung. Viruts gây bệnh là virut Papilloma
(HPV).
-Polyp tử cung: sự phát triển quá mức của niêm mạc tạo thành khối u
dính vào thành trong lịng của tử cung và sa vào buồng t ử cung.
Ảnh hưởng: gây tắc cổ tử cung làm cho cổ tử cung biến d ạng, h ẹp. T ừ
đó, tinh trùng khơng thể xâm nhập vào => vô sinh.
-Viêm cổ tử cung: Cổ tử cung được xem là cánh cửa để đón tinh trùng
vào buồng tử cung để thụ thai và ngăn chặn sự xâm nh ập của vi khu ẩn.
Chính vì vậy mà cổ tử cung rất dễ bị mắc các bệnh viêm nhiễm, ch ủ
yếu là do sự xâm nhập và gây bệnh của các vi khuẩn, vi rút gây b ệnh..
 Tác hại:
-Do bệnh viêm cổ tử cung th ường khiến cho lượng dịch tiết âm đạo
tăng lên, điều này sẽ khiến cho việc di chuyển của tinh trùng vào bên
trong cổ tử cung gặp nhiều khó khăn, từ đó khiến cho tỷ l ệ th ụ thai
bị giảm dần, nghiêm trọng hơn có thể gây vơ sinh.
-Cổ tử cung bị viêm nhiễm sẽ có thể dẫn đến tình trạng tinh trùng
không thể lọt qua cổ tử cung để vào buồng tử cung do bị vi khuẩn
tấn công tiêu diệt. Do đó mà q trình thụ thai khơng diễn ra.
-Thai ngồi tử cung: là những trường hợp thai khơng nằm trong lòng
tử cung mà nằm ở những nơi khác bên ngồi tử cung, thường gặp nhất
là ở vịi trứng. Vì là nằm ngồi tử cung nên thai sẽ khơng phát tri ển



được và chết trong bụng mẹ. Do nằm gần buồng trứng nên khi điều tr ị
bác sĩ sẽ cắt bỏ buồng trứng và trường hợp thai ngoài t ử cung tái phát
lại rất cao nên sẽ ảnh hưởng đến buồng trứng cịn lại. Đây chính là
ngun nhân dẫn đến vơ sinh.
-Sự bất thường của chất nhầy ở cổ tử cung: cũng có thể là ngun
nhân dẫn đến tình trạng vơ sinh ở nữ. Bởi chất nhầy này có thể "kị" với
tinh trùng và tiêu diệt bất cứ lượng tinh trùng nào xâm nhập vào âm
đạo, do vậy, sự thụ tinh cũng khơng được diễn ra.

 Âm đạo:
Âm đạo đón nhận dương vật khi giao hợp: khi giao hợp, độ ẩm ở âm đạo
tăng lên. Dẫn máu kinh nguyệt ra ngoài khi hành kinh. Là đường sinh con tự
nhiên. Âm đạo và cổ tử cung có khả năng giãn ra gấp nhiều lần, giúp thai nhi
ra khỏi người mẹ khi sinh nở.
Âm đạo đón nhận dương vật khi giao hợp: khi giao hợp, độ ẩm ở âm đạo
tăng lên. Dẫn máu kinh nguyệt ra ngoài khi hành kinh. Là đ ường sinh con t ự
nhiên. Âm đạo và cổ tử cung có khả năng giãn ra gấp nhiều lần, giúp thai nhi
ra khỏi người mẹ khi sinh nở.
Các bất thường ở âm đạo dẫn đến vơ sinh:
-Viêm âm đạo: tình trạng âm đạo bị viêm nhiễm bởi sự xâm nhập
của các tác nhân gây bệnh là nấm, trùng roi, vi khuẩn.
Tác hại:làm thay đổi môi trường pH không phù h ợp v ới ho ạt đ ộng c ủa
tinh trùng.


×