Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Vô sinh nam và ảnh hưởng của tuổi người vợ khi điều trị pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.76 KB, 5 trang )

Vô sinh nam và ảnh hưởng của tuổi
người vợ khi điều trị


VÔ SINH NAM Vô sinh nam được xem là nguyên nhân vô sinh thường
gặp nhất. Đây là nguyên nhân chính trong 20% trường hợp vô sinh và góp
phần vào nguyên nhân ở 30 - 40% trường hợp khác. Theo một báo cáo tại
Bệnh viện Từ Dũ, 77,3% nam giới đến khám có bất thường ít nhất 1 chỉ số về
tinh trùng. Năm 1992, một nhà nghiên cứu người Đan Mạch điểm qua 61
nghiên cứu trên thế giới từ năm 1938 về tinh dịch đồ của tổng cộng trên
15.000 người, cho thấy số lượng tinh trùng người đang giảm đến hơn 42%
trong 50 năm qua.
Một báo cáo khác ở Anh cho rằng số lượng tinh trùng của đàn ông Anh
hiện đang giảm khoảng 2% mỗi năm.
Nếu tiêu chuẩn bình thường về mật độ tinh trùng trong tinh dịch của nam
giới, theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), trước đây là trên 60 triệu/ml, thì từ năm
1999, tài liệu chính thức của WHO đã giảm số liệu này xuống còn trên 20 triệu/ml.
Do đó, điều trị vô sinh nam là một trong những vấn đề chính điều trị vô sinh nói
chung.
Rối loạn chức năng tinh trùng nói chung, bao gồm các bất thường về số
lượng tinh trùng, độ di động và hình dạng tinh trùng là nguyên nhân chủ yếu của
vô sinh do nam giới, chiếm trên 90% vô sinh nam.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị nội khoa: hiện nay, không có phác đồ điều trị nội khoa nào có hiệu
quả trong trường hợp suy chức năng tinh hoàn, testosteron giảm, FSH, LH tăng
(hypergonadotropic hypogonadism).
Mặc dù rất nhiều phác đồ điều trị nội khoa đã được giới thiệu và áp dụng để
điều trị rối loạn chức năng tinh trùng không rõ nguyên nhân (androgens,
gonadotropins, kháng estrogen, các chất chống oxy hóa…), không có phương pháp
nào chứng minh được hiệu quả một cách đáng tin cậy trên cải thiện chất lượng tinh
trùng và khả năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, cho đến nay, điều trị nội khoa


theo kinh nghiệm vẫn là phương pháp điều trị vô sinh nam phổ biến.
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI): tỷ lệ có thai với chỉ định vô sinh
nam của IUI không cao, từ 3 - 10% (Speroff and Fritz, 2005). Tổng số tinh trùng
di động trong mẫu tinh dịch phải đạt ít nhất 10 triệu hoặc tổng số tinh trùng di
động trong mẫu bơm phải đạt tối thiểu 1 triệu để đảm bảo tỷ lệ thành công ở mức
chấp nhận được. Tỷ lệ tinh trùng hình dạng bình thường trong mẫu tinh dịch cũng
phải đạt từ 5% trở lên và tỷ lệ tinh trùng di động trong mẫu bơm phải trên 20% khi
chỉ định IUI cho vô sinh nam. Đây là các giới hạn thấp nhất được ghi nhận qua y
văn.
Việc trữ lạnh tinh trùng nhiều lần rồi gộp lại để bơm tinh trùng nhằm gia
tăng số lượng tinh trùng là không hiệu quả, vì tinh trùng chất lượng càng kém thì
tỷ lệ sống sau trữ lạnh càng thấp và khả năng thụ tinh của tinh trùng sau trữ lạnh
cũng bị ảnh hưởng.
Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI): kỹ thuật ICSI ra đời được xem
là một cuộc cách mạng trong điều trị vô sinh nam. ICSI sử dụng tinh trùng từ tinh
dịch, mào tinh hoặc tinh hoàn là một kỹ thuật hiệu quả với tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ có
thai cao.
Kỹ thuật ICSI chỉ cần 1 tinh trùng để thụ tinh cho 1 trứng. ICSI có thể được
chỉ định cho nhiều dạng vô sinh nam như tinh trùng ít, tinh trùng di động yếu, tinh
trùng dị dạng nhiều, không có tinh trùng do tắc hoặc không tắc, tinh trùng không
có cực đầu, kháng thể kháng tinh trùng, bất thường gắn kết giữa tinh trùng và
màng trong suốt, bất thường phản ứng cực đầu.
Kể từ khi ra đời, ICSI được đón nhận và nhanh chóng phát triển thành kỹ
thuật cơ bản và tiêu chuẩn trong điều trị vô sinh nam.
CÁC YẾU TỐ TỪ VỢ TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM
Trong điều trị vô sinh nam cần biết rằng, kết quả điều trị phụ thuộc nhiều
vào khả năng sinh sản của người vợ. Đặc biệt với kỹ thuật hiện đại như ICSI, khả
năng sinh sản của người vợ có vai trò quan trọng hơn tình trạng vô sinh nam trong
tiên lượng kết quả điều trị.
Nhiều nghiên cứu cho thấy nguồn gốc tinh trùng không ảnh hưởng đến kết

quả ICSI; không có mối liên quan giữa mật độ, độ di động, tỷ lệ dị dạng của tinh
trùng với tỷ lệ thụ tinh và có thai, nếu vẫn có thể tìm được vài tinh trùng di động
và hình dạng bình thường; nguyên nhân luôn ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ có thai của
ICSI là người vợ lớn tuổi.
Thống kê số liệu hàng năm tại khoa hiếm muộn, Bệnh viện Từ Dũ đều cho
thấy tuổi của người vợ là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất trong
điều trị vô sinh nam đối với nhiều chỉ định và kỹ thuật điều trị khác nhau như:
điều trị nội khoa, IUI, ICSI với tinh trùng từ tinh dịch, ICSI với tinh trùng sinh
thiết.
Do đó, cần chú trọng đến các yếu tố tiên lượng ở người vợ, đặc biệt là yếu
tố tuổi, để quyết định chọn lựa phương pháp điều trị cho vô sinh nam.
Vô sinh nam chiếm một tỷ lệ lớn trong nguyên nhân gây vô sinh. Vai trò
của điều trị nội khoa trong vô sinh nam là rất hạn chế, ngoại trừ những trường hợp
bệnh lý chuyên biệt. Tỷ lệ thành công của điều trị vô sinh nam phụ thuộc nhiều
vào khả năng sinh sản của vợ, đặc biệt là tuổi của người vợ. Do đó, thời gian đóng
vai trò quan trọng nhất, đặc biệt nếu người vợ trên 35 tuổi. Do đó nếu người vợ đã
lớn tuổi và điều kiện cho phép, không nên lãng phí thời gian với các phương pháp
điều trị hiệu quả thấp. Chiến lược điều trị, do đó, tùy thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi,
nhu cầu của bệnh nhân, điều kiện kinh tế, kinh nghiệm bác sĩ, kỹ thuật hiện có tại
cơ sở điều trị. O


×