Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hỗ trợ công tác kế toán hàng tồn kho cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua công cụ microsoft excel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.05 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 12(73).2013, Quyển 2

HỖ TRỢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THÔNG QUA CÔNG CỤ
MICROSOFT EXCEL
INVENTORY ACCOUNTING SOLUTION IN SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
BY MEANS OF MICROSOFT EXCEL
Trần Lương Nguyệt, Vũ Thu Hà
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin, Đại học Đà Nẵng
Email:
TĨM TẮT
Tại mợt sớ doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác kế toán hàng tồn kho vẫn làm tương đối thủ công do chưa
có điều kiện để mua phần mềm đóng gói có sẵn hay theo yêu cầu. Với số lượng, chủng loại các mặt hàng tồn
kho khá đa dạng và phong phú, việc thực hiện kế toán như vậy sẽ gặp nhiều trở ngại, dễ nhầm lẫn, sai sót.
Thông qua bài báo, tác giả muốn hướng đến việc dựa trên những ứng dụng khai thác từ phần mềm Microsoft
Excel để tạo nên một công cụ hỗ trợ tốt cơng tác kế toán hàng tờn kho cho loại hình doanh nghiệp này. Công cụ
sẽ giúp cho việc ghi chép, xử lý và cung cấp thơng tin về tình hình tăng, giảm các loại hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trở nên nhanh chóng và chính xác hơn, góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác kế toán
hàng tồn kho nói riêng cũng như công tác kế toán tài chính nói chung tại các doanh nghiệp này.
Từ khóa: kế toán hàng tờn kho; doanh nghiệp vừa và nhỏ; Microsoft Excel; chứng từ; cơ sở dữ liệu; sổ
sách kế toán
ABSTRACT
In a number of small and medium enterprises, the accounting for inventories had been done mostly by
hand because there is not much money to buy the packaged or required software. Such accounting work will face
many obstacles such as confusing mistakes with numbers and types of diverse and extensive inventory items.
Based on the exploited applications of the Microsoft Excel software, the author wants to create a tool that
supports the effective inventory accounting for this type of business. This tool will help process and provide
information on the increase or decrease of the inventory in small and medium enterprises to become more
accurately. It will contribute to improving inventory accounting in particular and financial accounting in general.
Key words: inventory accounting; small and medium enterprises; Microsoft Excel; vouchers; databases;
bookeeping



1. Đặt vấn đề
Công tác kế toán hàng tồn kho (HTK) tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay cịn gặp
nhiều khó khăn và chưa thực sự mang lại hiệu
quả. Nguyên nhân là do phần lớn các doanh
nghiệp này thực hiện kế toán HTK tương đối thủ
công trong khi số lượng, chủng loại các mặt
HTK khá đa dạng, phong phú. Việc thiếu ứng
dụng công nghệ thơng tin dẫn đến cơng tác kế
tốn HTK rất dễ gây ra sai sót, nhầm lẫn, làm
tốn kém thời gian, tiền bạc.
Một số doanh nghiệp sử dụng phần mềm
kế toán đóng gói có sẵn trên thị trường địi hỏi
phải bỏ ra chi phí đầu tư ban đầu khi mua và tập
huấn cho nhân viên, chi phí bảo trì và nâng cấp

hằng năm,... Tuy nhiên các phần mềm này đôi khi
cũng không đáp ứng hết nhu cầu cũng như đặc
thù công tác kế toán HTK của từng doanh nghiệp.
Từ những vấn đề đặt ra như trên, trong
quá trình tìm hiểu và nghiên cứu những ứng
dụng của phần mềm Microsoft Excel trong cơng
tác kế tốn, tác giả nhận thấy đây là một công cụ
tương đối đơn giản, dễ sử dụng và thiết kế. Việc
khai thác ứng dụng này một cách hiệu quả sẽ hỗ
trợ đắc lực cho cơng tác kế tốn HTK tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Định hướng nghiên cứu ứng dụng Excel

trong kế toán hàng tồn kho
75


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 12(73).2013, Quyển 2

Việc ứng dụng Excel vào cơng tác kế tốn
HTK hiện được rất nhiều các doanh nghiệp vừa
và nhỏ quan tâm. So với các ngôn ngữ lập trình,
cơng cụ excel khơng u cầu cao về trình độ
công nghệ thông tin để nghiên cứu và vận dụng.
Khảo sát một số sách tham khảo, tác giả có nhận
định và đánh giá như sau:
+ Một số sách như “Kế toán Doanh
nghiệp với Excel” do VN Guide tổng hợp & biên
soạn [1], “Tự học Excel với Kế toán doanh
nghiệp” của Đức Tùng [2] chỉ hướng dẫn việc
ghi chép sổ sách kế tốn HTK vào máy vi tính
và vận dụng một số các phép tính, các hàm đơn
giản của excel như sum, vlookup, min, max để
thực hiện một số nội dung cơ bản. Cơng tác kế
tốn HTK cải thiện trong việc sửa chữa và lưu
trữ dữ liệu nhưng còn rất thủ cơng.
+ Các sách như “Tập làm kế tốn vật tư
trên excel” của Nhật Minh, Hà Thành [3] hướng
dẫn tổ chức cơ sở dữ liệu kế toán ban đầu và
phát sinh, vận dụng các hàm để tự động xuất
được các sổ sách của một mặt hàng hay loại
HTK cần thiết. Tuy nhiên việc nhập dữ liệu của
tài liệu này còn thủ cơng, khơng hỗ trợ định

khoản hay tính giá xuất của HTK; đồng thời
khơng xem được sổ sách kế tốn theo thời gian.
+ Một số tài liệu nâng cao hơn, có vận
dụng thành phần macro như cuốn “Hướng dẫn
sử dụng - các ứng dụng trong quản lý tài chính –
kế tốn – vật tư” của KS Hoàng Hồng [4] đã chú
ý đến việc tạo liên kết giữa các sheet và có sheet
để nhập điều kiện về loại hàng, thời gian xem
báo cáo. Qua đó người sử dụng có thể xem được
các sổ sách liên quan theo nhu cầu dựa trên dữ
liệu và điều kiện nhập. Tuy nhiên, tài liệu này
cũng không hướng dẫn việc thiết kế chứng từ để
nhập và in, giảm bớt khâu thủ cơng, sai sót trong
q trình làm kế toán HTK.
Từ cơ sở những nhận định và đánh giá
trên, tác giả nhận thấy cần khai thác ứng dụng
excel hiệu quả, chuyên nghiệp hơn; hỗ trợ tốt
cho công tác kế toán HTK tại doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Bài báo vận dụng được những ưu điểm
mà các tài liệu ứng dụng excel khác đã trình bày:
tổ chức dữ liệu để truy xuất nhanh chóng đến các
thơng tin kế tốn HTK khi có nhu cầu; xem được
các sổ sách, báo cáo HTK theo thời gian. Ngồi
76

ra, tác giả cịn nghiên cứu thêm một số nội dung:
+ Về việc tổ chức thông tin đầu vào: Thiết
kế các sheet excel chứng từ nhập, xuất HTK.
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan,
người sử dụng không nhập tất cả vào cùng 1

sheet mà chọn chứng từ phù hợp để khai báo
thông tin. Thơng tin này sau đó sẽ được tự động
lưu trữ vào cơ sở dữ liệu tương ứng để xử lý và
xuất ra các chứng từ, sổ sách phù hợp theo nhu
cầu của người sử dụng.
+ Về việc xử lý dữ liệu:
Thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng tổng
hợp và các đối tượng chi tiết tương ứng của nó
(nếu có) ngay trong phần khai báo các bảng danh
mục. Như vậy, người sử dụng không nhập số dư
đầu kỳ của tất cả các đối tượng tổng hợp một
cách thủ công mà số dư này sẽ được tự động cập
nhật dựa trên việc khai báo số dư các đối tượng
chi tiết có liên quan.
Nghiên cứu việc xử lý các phương pháp
tính giá xuất kho một cách tự động. Theo đó, kế
tốn khơng phải tính tốn đơn giá ở ngồi rồi
nhập thủ cơng vào cơ sở dữ liệu của excel mà nó
sẽ được cập nhật ngay khi người sử dụng chọn
phương pháp phù hợp theo khai báo trong kỳ.
2.2. Quy trình hệ thống thơng tin kế tốn hàng
tồn kho trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hình 1. Sơ đồ thơng tin kế tốn hàng tồn kho

Cơng cụ hỗ trợ cơng tác kế toán HTK tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ được cập nhật và
xử lý thơng tin theo quy trình:
Bước 1: Khai báo thông tin doanh nghiệp.
Bước 2: Khai báo các thông tin đầu vào,

gồm dữ kiện ban đầu và cập nhật dữ kiện phát
sinh.


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 12(73).2013, Quyển 2

+ Dữ kiện ban đầu là những dữ kiện phục
vụ cho việc thực hiện công tác kế tốn tại doanh
nghiệp. Nó bao gồm các bảng danh mục như
Danh mục tài khoản, Danh mục hàng tồn kho,
Danh mục công nợ,...

dụng mở file excel. Tại đây, người sử dụng có
thể thơng qua các nút lệnh tương ứng để truy
xuất tới các nội dung cần thiết trong chương
trình kế toán HTK của doanh nghiệp, gồm:

+ Dữ kiện phát sinh là những biến động
tăng, giảm HTK hằng ngày tại doanh nghiệp.
Dựa trên các thông tin của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, dữ kiện sẽ được nhập vào các chứng
từ Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho tương ứng.

+ Form quản lý các bảng danh mục giúp
truy xuất đến các sheet danh mục cần thiết.

Bước 3: Lưu trữ dữ liệu kế toán.
Tất cả các dữ kiện đã khai báo và cập nhật
được lưu trữ và xử lý dựa trên các hàm, các lệnh
VBA của công cụ Microsoft Excel. Sau khi xử

lý, tồn bộ thơng tin đầu vào của kế tốn hàng
tồn kho sẽ được lưu trữ trong 02 sheet:
+ Sheet Nhật ký: lưu trữ thơng tin kế tốn
tổng hợp hàng tồn kho.
+ Sheet Nhật ký nhập - xuất: lưu trữ thơng
tin kế tốn chi tiết hàng tồn kho.
Bước 4: In các chứng từ, sổ sách kế toán
hàng tồn kho liên quan.
Dựa trên thông tin DN, thông tin đầu vào
và các sheet lưu trữ dữ liệu, công cụ tiếp tục xử
lý để in ra các chứng từ, sổ tổng hợp và chi tiết
cần thiết, phục vụ cho cơng tác kế tốn hàng tồn
kho (HTK) tại doanh nghiệp, như:
+ Chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Sổ cái tài khoản 152, 153, 156,…
+ Sổ chi tiết từng mã hàng tồn kho
+ Sổ tổng hợp chi tiết từng loại HTK.
2.3. Công cụ hỗ trợ kế toán hàng tồn kho cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.3.1. Thiết kế form quản lý chức năng

+ Sheet khai báo thông tin chung của DN.

+ Form quản lý các chứng từ nhập liệu HTK
hiển thị các loại chứng từ có trong ứng dụng.
+ Form quản lý cơ sở dữ liệu kế toán liên
kết với các sheet Nhật ký và Nhật ký nhập – xuất.
+ Form quản lý các báo cáo kế toán HTK
giúp người sử dụng xem được các sổ sách, báo
cáo kế toán HTK theo nhu cầu. Form này tích

hợp các thơng tin:

Thời gian xem sổ sách, báo cáo (Từ
ngày … Đến ngày ...).

Các loại sổ sách, báo cáo kế toán HTK:
Sổ chi tiết của từng mặt hàng cụ thể, Sổ tổng
hợp chi tiết cho 1 loại HTK.
2.3.2. Thông tin đầu vào
a) Thông tin doanh nghiệp
Sheet Thơng tin doanh nghiệp được thiết
kế với mục đích để người sử dụng khai báo
những đặc điểm riêng của doanh nghiệp; đồng
thời xem, bổ sung các phương pháp kế toán cần
thiết trước khi sử dụng công cụ.
+ Các thông số thông tin chung của doanh
nghiệp cần khai báo gồm: tên doanh nghiệp, địa
chỉ, số điện thoại, fax, số tài khoản, mã số thuế,
tên giám đốc, kế toán trưởng,… Đây là cơ sở để
công cụ xử lý và cung cấp thông tin cho tiêu đề
góc bên trái của các sổ sách, báo cáo kế tốn.
+ Các phương pháp kế tốn cơng cụ quy
định: chế độ kế toán áp dụng, phương pháp kế
tốn hàng tồn kho, hình thức sổ kế tốn. Người
sử dụng cần khai báo thêm phương pháp xác
định giá trị nhập, xuất cho từng loại hàng tồn
kho và kỳ kế tốn của doanh nghiệp.
b) Thơng tin danh mục

Hình 2. Minh họa Form quản lý chức năng


Một số sheet danh mục cần được thiết kế
cho phần hành kế toán HTK gồm:

Form này lưu trữ tồn bộ chức năng của
hệ thống. Nó được hiển thị ngay khi người sử

+ Sheet Danh mục tài khoản: khai báo, lưu
trữ, cập nhật các thông tin liên quan đến đối
77


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 12(73).2013, Quyển 2

tượng kế toán tổng hợp theo hệ thống tài khoản
của quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
+ Sheet Danh mục hàng tồn kho: theo dõi,
quản lý các đối tượng HTK của doanh nghiệp.
Dựa trên sheet này, người sử dụng có thể chọn
được Mã HTK phù hợp trong q trình thực hiện
cơng tác kế tốn.
+ Sheet Danh mục cơng nợ: hỗ trợ người
sử dụng trong việc theo dõi, quản lý và ghi chép
các đối tượng công nợ dựa trên bộ mã của chúng.
c) Thơng tin nhập liệu

khoản Có, Số tiền. Việc định khoản cho nghiệp vụ
cần được ứng dụng hỗ trợ thông qua việc tạo liên
kết cho phép truy xuất qua lại giữa Sheet Nhập
chứng từ và Sheet Danh mục tài khoản. Điều này

sẽ giúp người sử dụng xác định, lựa chọn được
đúng các mã tài khoản có liên quan.
Dựa trên các thơng tin của các sheet chứng
từ nhập, tồn bộ dữ liệu được cập nhật vào sheet
Nhật ký – lưu trữ thông tin tổng hợp và sheet
Nhật ký nhập xuất HTK – lưu trữ thơng tin chi
tiết kế tốn HTK.

Các sheet nhập liệu chứng từ HTK gồm
các dữ liệu cần thiết sau:
+ Thơng tin về chứng từ, hóa đơn (Số chứng
từ, Ngày chứng từ, Số hóa đơn, Ký hiệu hóa đơn,
Ngày hóa đơn) do người sử dụng nhập. Để hạn chế
việc nhập trùng số chứng từ, thiết kế cần sử dụng
hàm để kiểm tra số phiếu đó đã được nhập hay
chưa. Nguyên tắc kiểm tra dựa trên việc so khớp số
hiệu chứng từ nhập mới của Phiếu với dữ liệu
trong Nhật ký nhập – xuất hàng tồn kho. Nếu số
hiệu này được tìm thấy trong Nhật ký thì thơng báo
“Số phiếu này có rồi” cho người sử dụng.
+ Thơng tin về người mua, người bán (Họ
tên, Mã công ty, Tên công ty, Địa chỉ, MST)
được khai báo dựa trên việc truy xuất đến Sheet
Danh mục công nợ để chọn Mã đối tượng phù
hợp. Riêng đối với chứng từ xuất kho phục vụ
sản xuất thì khơng khai báo nội dung này.
+ Thông tin về loại HTK nhập, xuất (Mã
hàng, Tên hàng) dựa trên việc truy xuất đến
sheet Danh mục HTK để chọn được loại HTK
nhập, xuất tương ứng thông qua Mã hàng.


Hình 3. Thơng tin các Sheet cơ sở dữ liệu KT HTK

2.3.3. Xử lý dữ liệu
-

Dữ liệu đầu kỳ:

Các bước xử lý để thiết lập được mối quan
hệ giữa đối tượng tổng hợp và các đối tượng chi
tiết:
+ Tạo liên kết giữa Mã tài khoản của sheet
danh mục tài khoản với Mã tài khoản của các
sheet danh mục đối tượng như sheet danh mục
HTK, sheet danh mục công nợ,… cho các tài
khoản có mở đối tượng chi tiết để thuận lợi cho
việc khai báo thông tin.

+ Thông tin về quy mô nghiệp vụ kinh tế
bao gồm:

+ Dùng hàm sum tính tổng số dư đầu kỳ
của tài khoản cấp 1 có các tài khoản cấp 2, 3 và
các tài khoản có mở đối tượng chi tiết riêng.

✓ Số lượng nhập, Số lượng xuất, Đơn giá
nhập do người sử dụng nhập theo số lượng, đơn
giá thực tế.
✓ Đơn giá xuất được tính tự động dựa trên
phương pháp tính giá xuất của loại HTK đó.


+ Yêu cầu người sử dụng khi khai báo,
cập nhật số dư đầu kỳ cần khai báo, cập nhật số
dư của các tài khoản cấp chi tiết và các đối
tượng chi tiết trước nếu có.

Dựa trên số lượng và đơn giá, ứng dụng
tính ra trị giá nhập, xuất (thành tiền = số lượng
*đơn giá) của nghiệp vụ kinh tế.
+ Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
gồm các thông tin về Diễn giải, Tài khoản Nợ, Tài
78

Kết thúc kỳ kế tốn, người sử dụng cần
sao chép cơng cụ thành 01 bản khác và cập nhật
lại các dữ liệu ban đầu dựa trên số dư cuối kỳ
trước để tiếp tục thực hiện cơng tác kế tốn.
-

Tính giá xuất kho:
Giá xuất kho của các loại HTK được tính


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 12(73).2013, Quyển 2

tự động dựa trên các phương pháp tính giá xuất
HTK mà người sử dụng lựa chọn. Việc lựa chọn
phương pháp tính giá xuất kho ở đây phải đồng
nhất với phương pháp đã khai báo cho mặt hàng
này trong Sheet Thông tin doanh nghiệp.

Sau khi cập nhật Mã hàng trong Phiếu xuất
kho, công cụ sẽ truy xuất được thơng tin về mặt
HTK đó, gồm:
✓ Thơng tin về số lượng, trị giá tồn đầu kỳ
trong Sheet Danh mục HTK.
✓ Thông tin về số lượng, trị giá của từng
nghiệp vụ nhập kho trong Sheet Nhật ký
nhập – xuất HTK.
✓ Thông tin về số lượng, trị giá của từng
nghiệp vụ đã xuất kho trước trong Sheet
Nhật ký nhập – xuất HTK.
Từ các thơng tin có được và các ngun tắc
tính giá xuất kho theo từng phương pháp, cơng
cụ có thể tính giá xuất kho cho từng mặt hàng.
Quy trình sau đây minh họa cho một phương
pháp tính giá xuất kho của HTK- phương pháp
bình quân thời điểm.

SL/ TG
SL/ TG
tồn
= tồn đầu
cuối kỳ
kỳ

+

Tổng SL/
Tổng SL/
TG nhập - TG xuất

trong kỳ
trong kỳ

Dữ liệu cuối kỳ của Sổ tổng hợp chi tiết
kế toán HTK cùng với sổ tổng hợp chi tiết của
các phần hành kế toán khác sẽ được sử dụng để
cập nhật dữ liệu đầu kỳ cho file excel kế toán
HTK kỳ tiếp theo.

Hình 5. Minh họa quy trình cập nhật dữ liệu cho
Sổ chi tiết HTK

2.3.4. Thông tin đầu ra
Đầu ra của ứng dụng excel trong cơng tác
kế tốn HTK tùy thuộc vào nhu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp, tuy nhiên về cơ bản gồm các
thông tin sau:
-

Bản in Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho

Bản in là chứng từ gốc, thể hiện từng
nghiệp vụ kinh tế nhập xuất HTK tại DN.

Hình 4. Minh họa quy trình tính giá xuất kho
theo phương pháp bình qn thời điểm

-

Truy xuất dữ liệu:


Thơng tin trong các Sổ tổng hợp, Sổ chi
tiết kế toán HTK được dị tìm tương ứng trong
sheet Nhật ký và Nhật ký Nhập xuất HTK.
- Dữ liệu cuối kỳ
Số lượng tồn, Trị giá tồn cuối kỳ tính tốn
dựa trên ngun tắc:

Dữ liệu chính của bản in đều được lấy từ
Sheet nhập liệu Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho.
Thông tin về doanh nghiệp ở góc trái của phiếu
được truy xuất từ Sheet Thông tin doanh nghiệp.
Nội dung số tiền bằng chữ trong phiếu được
chuyển tự động từ tổng số tiền bằng số của sheet
nhập liệu dựa trên việc khai thác ứng dụng
visual basic trong excel.
Người sử dụng có thể thực hiện được việc
in chứng từ tại Sheet nhập liệu hoặc tại Sheet
Nhật ký hay Nhật ký nhập xuất HTK.
79


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 12(73).2013, Quyển 2

Hình 8. Minh họa Sổ tổng hợp chi tiết HTK

Bảng này còn được gọi là Sổ tổng hợp chi
tiết HTK, cho phép theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn của tất cả các loại HTK trong kỳ kế
tốn đã nhập. Bảng cịn được dùng để so sánh,

đối chiếu với Sổ cái của tài khoản tương ứng.

Hình 6. Chứng từ in Phiếu nhập kho

-

Sổ chi tiết Hàng tồn kho:

Sổ có cơng dụng giúp theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng cụ thể.

Hình 7. Minh họa Sổ chi tiết hàng tồn kho

Mã hàng ở đây được tạo dưới dạng 01 list
danh sách các Mã hàng đã khai báo trong Sheet
Danh mục HTK. Thông qua mã hàng, công cụ
truy xuất được thông tin liên quan đến Tên, Đơn
vị tính và dữ liệu nghiệp vụ phát sinh của đối
tượng chi tiết cho loại HTK đó.
-

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn HTK:

Bảng chứa thông tin về tất cả các mặt
hàng của một loại HTK dựa trên Mã tài khoản và
mã chi tiết tương ứng. Chẳng hạn, Bảng tổng
hợp nhập xuất tồn thành phẩm dựa trên Mã TK
155 để truy xuất các thông tin về đối tượng chi
tiết của loại thành phẩm trên sheet Danh mục
HTK; và từng mã hàng chi tiết của thành phẩm

là cơ sở để cập nhật, tính tốn các thơng tin nhập
xuất có được từ Nhật ký nhập xuất HTK.
3. Kết luận
Thông qua bài báo, tác giả muốn đề xuất
việc khai thác những ứng dụng có sẵn trong excel
để vận dụng vào cơng tác kế tốn HTK nói riêng
và cơng tác kế tốn nói chung cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đây thực sự là một công cụ
mang lại hiệu quả kinh tế và sự nhanh chóng,
thuận lợi cho loại hình doanh nghiệp này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
VN-Guide, Kế toán doanh nghiệp với Excel, NXB Thống kê, 2005, trang 113 – 120.
Đức Tùng, Tự học Excel với Kế tốn doanh nghiệp, NXB Giao thơng Vận tải, trang 269 - 278.
Nhật Minh, Hà Thành, Tập làm kế tốn vật tư trên excel, NXB Văn hóa Thơng tin, trang 169 - 273.
KS Hoàng Hồng, Hướng dẫn sử dụng -các ứng các ứng dụng trong quản lý tài chính - kế toán vật tư, NXB Thống kê, 2003, trang 221 – 268.
[5] Th.S Vũ Thu Hà, Th.S Nguyễn Linh Giang, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở - Xây dựng
công cụ hỗ trợ quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Trường Cao đẳng Cơng
nghệ Thơng tin, 2010.
[6] TS. Nguyễn Mạnh Tồn, ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh, Hệ thống thơng tin Kế tốn, NXB Tài
chính, 2011, trang 33 – 39.
[1]
[2]
[3]
[4]

(BBT nhận bài: 25/09/2013, phản biện xong: 24/12/2013)
80




×