Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thực tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 35 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN VĂN ĐÔNG

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP

Kon Tum, tháng 05 năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN VĂN ĐÔNG

LỚP

: K19LKV



MÃ SỐ SINH VIÊN

: 1927380107001

Kon Tum, tháng 05 năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Phân Hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum đã trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích về chun mơn nghiệp vụ,
đó cũng là hành trang để sau này tôi phục vụ cho công việc của mình được tốt hơn.
Đặc biệt, tơi xin gởi đến cơ Nguyễn Thị Trúc Phương người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tơi hồn thành đề tài báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư Tạ Văn Nghiệp cùng với các anh chị chuyên viên
tại văn phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được làm việc và học hỏi tại đơn vị thực
tập.Cuối cùng tôi xin cảm ơn mọi người đã cung cấp thông tin, số liệu giúp đỡ để tơi hồn
thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho tôi có cơ hội được thưc tập nơi mà tơi u thích, cho
tơi bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy.
Qua công việc thực tập này tôi nhận ra nhiều cơ hội vơ cùng bổ ích để tơi vâ ̣n dụng được
các kỹ năng thực hành cơ bản vào nhiệm vụ chun mơn của mình và học hỏi được nhiều
kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Giúp tôi nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của bản
thân để từ đó rút ra cho mình những phương hướng phấn đấu hồn thiện hơn trong tương
lai.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện đề tài này
tơi khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
thầy cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, ngày tháng 5 năm 2022

Sinh viên

Nguyễn Văn Đông


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ......................................................... iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
5. Bố cục đề tài.....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP..4
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI
GÒN AN NGHIỆP .............................................................................................................4
1.2. NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỐ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GỊN
AN NGHIỆP .......................................................................................................................5
1.2.1. Nhiệm vụ của Văn phịng luật sư Sài Gòn An Nghiệp .........................................5
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp ................................ 7
1.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP .........................7
1.3.1. Các công việc được giao .......................................................................................7
1.3.2. Kết quả thực hiện công việc ..................................................................................8
1.3.3. Bài học kinh nghiệm .............................................................................................. 8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................9
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN ............................................................... 10
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ............................................................................................. 10

2.1.1. Tư vấn pháp lý (trợ giúp pháp lý)........................................................................10
2.1.2. Hợp đồng vay tài sản ...........................................................................................11
2.1.3. Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản ....................................................................15
2.2. VAI TRÒ CỦA VIỆC TƯ VẤN PHÁP LÝ VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
TÀI SẢN ...........................................................................................................................15
2.2.1. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp ......................................................................16
2.2.2. Các loại tranh chấp hợp đồng vay tài sản thường gặp.........................................17
2.2.3. Vai trò của việc tư vấn pháp lý về tranh chấp hợp đồng vay tài sản ...................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 20
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GỊN AN NGHIỆP
............................................................................................................................................21
3.1. TÌNH HÌNH TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI
SẢN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP ......................................21
i


3.2. NHỮNG VƯỚNG MẮC CÒN TỒN TẠI TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN
AN NGHIỆP .....................................................................................................................22
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI VĂN PHÒNG
LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP.................................................................................23
3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP
LÝ VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
SÀI GÒN AN NGHIỆP ...................................................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 27
KẾT LUẬN .......................................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO CÁO CÔNG VIỆC HÀNG THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN

GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THÀNH BÁO CÁO THỰC TẬP

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt
BLDS
BLTTDS
LLS
TGPL
ĐBDTTS
UBND
TAND
VKS

Chữ viết đầy đủ
Bộ luật dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự
Luật Luật sư

Trợ giúp pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số
Ủy ban nhân dân
Tịa án nhân dân
Viện kiểm sát

DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Văn phịng luật sư Sài Gịn An Nghiệp địa chỉ 52 Bà Triệu,
phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng các vụ án liên quan đến tranh chấp hợp
đồng vay tài sản tại văn phòng luật sư Sài Gịn An Nghiệp
STT
Hình 1.1.

iii

TRANG
4
7
21


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã tích cực đấu tranh ngăn chặn
các hành vi phạm tội liên quan đến việc tranh chấp ngoài hợp đồng, tranh chấp hợp đồng
vay tài sản của người dân góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm
đảm bảo trật tự xã hội.

Bản chất của hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên nên thông thường nó
được tạo lập một cách đơn giản hay có thể nói là cẩu thả bởi vì có thể xác lập hợp đồng bằng
lời nói và khơng được hình thành bằng văn bản. Đây là một trong những nguyên nhân chính
gây nên việc tranh chấp hợp đồng và đa phần người cho vay là người chịu thiệt.
Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật dân sự cũng như hình sự về các tội
liên quan đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản cho thấy, cịn có nhiều bất cập, vướng mắc,
nhiều vụ án việc định tội rất phức tạp, dễ dẫn đến xét xử oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm.
Quy định của pháp luật hình sự về về các tội liên quan đến tranh chấp tài sản còn chưa
thống nhất, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu sắc những vấn đề lý
luận các tội liên quan đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thực trạng quá trình điều tra,
truy tố, xét xử trong thực tiễn khơng những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp lý quan
trọng, mà cịn là vấn đề mang tính cấp thiết.
Đây cũng là lý do luận chứng cho việc tôi quyết định chọn đề tài “Thực tiễn hoạt
động tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại văn phòng Luật sư Sài Gòn An
Nghiệp” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của báo cáo tốt nghiệp là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tranh
chấp hợp đồng vay tài sản theo khía cạnh dân sự và hình sự quy định tại Bộ luật dân sự,
Bộ luật hình sự và các luật có liên quan, thực tiễn trong cơng tác xét xử trên phạm vi thành
phố Kon Tum từ đó đề tài đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy định pháp luật về tranh chấp hợp đồng vay tài
sản và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về vấn đề trên cụ thể là: khái niệm về
HĐVTS, vai trò của việc tư vấn hỗ trợ pháp lý trong vấn đề trên,… từ đó hiểu biết thêm về
các quy định tại BLDS 2015 và BLHS 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các quy định của pháp luật
liên quan đến tranh chấp HĐVTS tại BLDS cùng với BLHS. Vì thời gian nghiên cứu đề

tài cịn hạn chế được triển khai trên quy mô của một đề tài thực tập. Do vậy, việc tìm ra
hướng phát triển cịn gặp nhiều khó khăn cũng như việc tiếp cận các nguồn tài liệu còn hạn
chế.
1


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, tơi dựa trên các quan điểm, chính sách của
Đảng và nhà nước về các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đấu tranh phịng chống tội phạm
nói chung và việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản nói riêng.
Đề tài vừa mang tính lí luận vừa mang tính thực tiễn góp phần tích cực làm phong
phú thêm lí luận và cơ sở thực tiễn trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử về việc tranh
chấp hợp đồng trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Khi viết đề tài trên, tác giả có sử dụng một số biện pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp thống kê hình sự:
Là thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu nhằm đánh giá chính xác, khách quan tình
hình vi phạm pháp luật hình sự, tội phạm, kết quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng trong cơng tác phịng, chống tội phạm; cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
để phục vụ hoạt động phòng, chống tội phạm và các hoạt động quản lý, điều hành có liên
quan; bảo đảm tính thống nhất về số liệu thống kê hình sự.
Các số liệu được thống kê, sử dụng trong báo cáo này được lấy dữ liệu từ văn phịng
Luật sư Sài Gịn An Nghiệp.
Phương pháp phân tích và so sánh:
Trong đề tài tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích để giải thích nội dung khái
niệm, dấu hiệu nhận biết tội phạm từ các quy định của pháp luật trong Bộ luật Hình sự. Cụ
thể, phân tích khái niệm hợp đồng vay tài sản, tranh chấp hợp đồng vay tài sản,…
Từ đó lấy cơ sở để phân tích xem, tranh chấp hợp đồng vay tài sản tăng giảm thế nào
qua từng năm.
Phương pháp phân tích tổng hợp:

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã khái quát lại tình hình tội phạm trên địa
bàn tỉnh Kon Tum, nguyên nhân, các giải pháp,... Qua đó, nghiên cứu các tài liệu trên sách
báo, giáo trình luật, tạp trí luật học, internet,…
Tổng hợp những quan điểm, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ
phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu.
+ Sắp xếp tài liệu.
Sau đó, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả đã nghiên cứu tài liệu từ các nguồn tài liệu khác nhau như:
+ Tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành: nhằm tìm kiếm luận cứ cho nghiên cứu
vì nguồn tài liệu này mang độ tin cậy rất cao do thuộc chính lĩnh vực nghiên cứu chuyên
ngành và mang tính thời sự cao. Cụ thể: Tạp chí Luật học, Tạp chí Luật sư, Tạp chí Tịa án
nhân dân,…
2


+ Tác phẩm khoa học: Sách giáo trình chuyên nghành luật, Sách chuyên khảo, Sách
khoa học,…
+ Tài liệu lưu trữ: tác giả tìm kiếm trong các văn kiện chính thức của cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị – xã hội, các hồ sơ thuộc thể loại thông tin khơng cơng bố
trên báo chí như: Hiến pháp nhà nước, các Bộ luật được ban hành, Thơng tư, Nghị định
chính phủ,…
+ Thơng tin đại chúng: gồm báo chí, bản tin từ các cơ quan thơng tấn, chương trình
phát thanh, truyền hình an ninh Kon Tum,… vì đây là một nguồn tài liệu quý, phản ảnh
những nhu cầu bức thiết từ xã hội. Lấy đó là cơ sở để xây dựng tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài

Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về văn phòng luật sư Sài Gòn An Nghiệp
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
Chương 3: Thư c̣ tiễ n hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay
tài sản tại văn phòng luật sư Sài Gòn An Nghiệp

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN PHỊNG LUẬT SƯ SÀI
GỊN AN NGHIỆP
Văn phịng luật Sài Gịn An Nghiệp được thành lập chính thức vào tháng 3 năm 2017
tại địa chỉ 217 Trần Hưng Đạo đến tháng 10 năm 2017 chuyển trụ sở về địa chỉ 52 Bà
Triệu, phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Đến thời điểm hiện nay văn phịng đã có một chi nhánh chính thức hoạt động ở địa
chỉ 42 Ngô Mây, Phường Ia Kring, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai và một văn phòng giao
dịch ở địa chỉ 327 Hùng Vương, thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

Hình 1.1: Văn phịng luật sư Sài Gịn An Nghiệp địa chỉ 52 Bà Triệu, phường Thắng
Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
4


1.2. NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỐ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN
AN NGHIỆP
1.2.1. Nhiệm vụ của Văn phòng luật sư Sài Gòn An Nghiệp

Đầu tiên, nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng.
Điều 24 Luật Luật sư 2015 có quy định:
1. Luật sư tơn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo
khả năng của mình và thực hiện vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng;
2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng;
3. Luật sư khơng chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay,
trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.
Thứ hai, bí mật thơng tin.
Điều 25 Luật Luật sư 2015 đã đề cập:
1. Luật sư không được tiết lộ thơng tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết
được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc
pháp luật có quy định khác;
2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết
được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng
cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức
hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.
Thứ ba, thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Theo điều 26 LLS 2015 quy định:
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp
luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức;
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung
chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ
chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Thứ tư, hoạt động tham gia tố tụng của luật sư.
Điều 27 LLS 2015 ghi nhận:
1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về
tố tụng và Luật này;

5


2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong
vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu
luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia
tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong
các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì
khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận
người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng;
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi
hành nghề, không được cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”
Thứ năm, hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư.
Ghi nhận tại Điều 28 LLS 2015:
1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn
thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.Luật sư thực hiện tư
vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật;
2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp

luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Thứ sáu, hoạt động đại diện ngoài tố tụng của luật sư.
Điều 29 LLS 2015 đã chỉ rõ:
1. Luật sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc
mà luật sư đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc
theo sự phân công của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc
theo hợp đồng lao động;
2. Khi đại diện cho khách hàng, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Thứ bảy, hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư.
Điều này được quy định tại Điều 30 LLS 2015:
1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc
liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu
nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc
khác theo quy định của pháp luật;
2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Cuối cùng, hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư.
Đây là nhiệm vụ được xem là quan trọng nhất của người hành nghề luật sư. Điều 31
LLS 2015 đã nêu rõ:
6


1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, luật sư phải tận tâm với người được trợ giúp như
đối với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao;
2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp
Trưởng văn phòng
Luật sư: Tạ Văn Nghiệp


Tập sự Luật sư
Phạm Thị Công Anh Thi

Tập sự Luật sư
Lê Văn Hiến

Chuyên viên pháp lý
Nguyễn Thị Nhật Anh

Chuyên viên pháp lý
Võ Quốc Cứu Trạng

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp
1.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.3.1. Các công việc được giao
Trong thời gian 03 tháng thực tập tại văn phòng Luật sư Sài Gịn An Nghiệp, tơi được
tiếp cận với nhiều khách hàng, họ tìm đến văn phịng với mong muốn tìm kiếm sự giúp đỡ.
Luật sư Nghiệp và các anh chị chuyên viên cho tôi tiếp cận với nhiều bộ hồ sơ, bản án mà
văn phòng từng giải quyết. Mỗi ngày tơi đều đến văn phịng để nghiên cứu các bản án và
học tập cách các anh chị tiếp đón, hướng dẫn khách hàng giải quyết vướng mắc. Mỗi ngày
đến văn phịng, tơi lại học được nhiều điều mới mẻ.
Ngồi việc nghiên cứu bản án, theo dõi tư vấn khách hàng, tơi cịn được giao nhiệm
vụ gửi thư đến các cơ quan ban ngành và đôi khi tôi sẽ được đến những nơi mà trước đây
chưa từng đến như UBND các phường xã, TAND, VKS,... cùng các anh chị. Đôi khi các
anh chị sẽ hướng dẫn tôi cách viết đơn và chỉnh sửa để tơi hồn thiện hơn trong cách viết
của mình.
Tơi cũng đã học được cách soạn các loại đơn như đơn khởi kiện, đơn khiếu nại, đơn
kiến nghị,… giúp khách hàng. Thông qua việc làm và được anh chị chun viên sửa chữa
giúp, tơi có thể rút kinh nghiệm đồng thời cũng ghi nhớ được cách viết để tránh việc sai
sót trong lần sau.

Mọi người tại văn phịng cũng nhiệt tình trong việc chỉ bảo nên tơi ghi nhớ khá nhanh
và được giao nhiều cơng việc hơn. Ngồi việc gửi đơn, viết đơn, tiếp khách tơi cịn dược
7


đến UBND các phường xã để công chứng chứng thực hay làm việc tại đây. Trải nghiệm
được đến văn phòng công chứng xem cách họ làm việc và giao dịch cũng khá thú vị trong
kì thực tập vừa qua.
1.3.2. Kết quả thực hiện cơng việc
Trong q trình thực tập và làm quen công việc, bản thân tôi cũng giống các bạn khác
khơng khỏi bỡ ngỡ và nhiều sai sót. Viết đơn sai, gửi nhầm đơn, liên hệ nhầm khách hàng,...
nhưng sau mỗi lầm phạm lỗi tôi lại ngộ ra nhiều điều hơn từ đó rút kinh nghiệm để khơng
lặp lại những lỗi tương tự nữa.
Sau 03 tháng làm việc tại văn phịng, tơi đã dần quen với cơng việc gửi thư từ và
chăm sóc khách hàng. Những lúc mọi người đi vắng, tơi thường ngồi trị chuyện với khách
hàng, lấy thông tin của họ để khi mọi người về sẽ liên hệ tư vấn. Tơi biết năng lực của
mình chưa đủ để chăm sóc khách hàng một cách chu đáo nhưng mọi người vẫn tin tưởng
để tôi thực hành, điều này làm tôi rất vui. Giờ tôi đã biết cách viết các văn bản đơn giản
như giấy ủy quyền hoặc tờ khai thông tin. Kỹ năng sử dụng máy in, máy phô tô, kỹ năng
sử dụng Word cũng cải thiện hơn so với trước đó.
Thời gian này là khồng thời gian vơ cùng trân q với tơi vì tơi học hỏi được rất
nhiều thứ, làm được những việc mà trước nay mình chưa từng làm, quen biết thêm nhiều
mối quan hệ hơn. Bên cạnh đó tơi cũng có thể thay đổi được thói quen cũng như phong
cách làm việc của mình cẩn trọng hơn và chu đáo hơn.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
Qua q trình thực tập này, tơi đã nhận ra được bản thân cịn nhiều thiếu sót và lượng
kiến thức ít ỏi của mình cần được cải thiện hơn. Trước đây tôi từng nghĩ với 04 năm đào
tạo luật tơi đã có thể hiểu biết nhiều và có thể giải quyết mọi việc theo kiến thức được học
tuy nhiên khi làm việc tại đây tôi thấy lượng kiến thức của mình cịn q nhỏ bé, kỹ năng
giao tiếp của mình nên được cải thiện. Khi đánh giá một sự việc khơng thể chỉ nhìn phiến

diện một phía mà nên có sự trao đổi, teamwork để cơng việc được hồn thành một cách
hiệu quả nhất. Thêm vào đó qua những cơng việc được giao tơi đã học được tính tỉ mỉ, cẩn
trọng khi tìm hiểu một vụ việc. Cùng với đó tơi cũng học được cách phải sắp xếp và ghi
nhớ những bộ hồ sơ vụ án mà mình từng dùng để khơng ảnh hưởng đến mọi người khi tìm
kiếm các hồ sơ liên quan.

8


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nhìn chung, chương 1 đã giới thiệu được tổng quan các thông tin cơ bản về đơn vị
thực tập của tơi là Văn phịng Luật sư Sài Gịn An Nghiệp bên cạnh đó cũng biết thêm các
nhiệm vụ cơ bản mà văn phòng làm cũng như cơ cấu tổ chức tại văn phịng. Ngồi ra cũng
thấy được rằng bản thân đã làm được những gì và tăng vốn kiến thức như thế nào qua kì
thực tập. Qua đây ta cũng đánh giá được tầm quan trọng của văn phòng Luật sư trong việc
phối hợp với cơ quan chức năng để quản lý xã hội. Việc giải quyết được những yêu cầu
của người dân, bảo vệ người dân đã góp phần tạo niềm tin cho người dân trong việc thực
thi pháp luật.

9


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Tư vấn pháp lý (trợ giúp pháp lý)
Trợ giúp pháp lý của luật sư là một hoạt động pháp lý mang ý nghĩa rất nhân văn, vừa
thể hiện quyền và nghĩa vụ của những người hành nghề luật sư trong công cuộc xây dựng
Nhà nước pháp quyền, xã hội chủ nghĩa, bình đẳng và dân chủ văn minh. Tham gia trợ

giúp pháp lý là bổn phận, trách nhiệm của luật sư đối với xã hội.
Trợ giúp pháp lý là một trong những hoạt động mang kiến thức pháp luật đến cho
người dân nói chung và người được trợ giúp pháp lý nói riêng. Bên cạnh những hoạt động
tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng trong cơng tác trợ giúp pháp lý thì tư vấn pháp luật
là việc làm thường xuyên cung cấp các nội dung pháp luật cho người có nhu cầu tìm hiểu,
giải đáp những vướng mắc trong các vụ việc, hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra trong
đời sống xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại Luật trợ giúp pháp lý 2017, Căn cứ tại Điều 2 của Luật này thì Trợ
giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý
trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con
người, quyền công dân trong tiếp cận cơng lý và bình đẳng trước pháp luật.
* Cũng trong Luật này, Điều 12 quy định các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý trong đó:
1. Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp
theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này.
Theo điểm d khoản 2 Điều 21 Luật Luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012 thì thực hiện
trợ giúp pháp lý là một trong những nghĩa vụ của luật sư. Tại Điều 31 Luật Luật sư quy
định khi thực hiện trợ giúp pháp lý luật sư phải tận tâm với người được trợ giúp như đối
với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao.
Tại Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định “Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm
của Nhà nước”. Theo đó, Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, ghi nhận và tơn vinh các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp cho hoạt động trợ giúp pháp lý. Nhà nước và xã hội
bảo đảm cho các đối tượng có khó khăn về kinh tế,đối tượng được hưởng chính sách ưu
đãi, đối tượng được Nhà nước quan tâm bảovệ, nhằm giúp cho họ được bảo đảm các quyền
tối thiểu về xã hội, được giảm bớt phần nào khó khăn, thua thiệt của họ.
* Mục đích của việc tư vấn pháp luật

- Nâng cao hiểu biết của người dân về quyền và nghĩa vụ công dân cũng như ý thức
chấp hành pháp luật cho người dân;
10


- Góp phần tun truyền, phổ biến, giải thích pháp luật; giảm bớt thời gian khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời tăng cường đoàn kết trong cộng đồng.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất kịp thời để hoàn chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật
trên cơ sở thông qua hoạt động tư vấn pháp luật đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng, nhu cầu và thực trạng vi phạm pháp luật, cũng như thực trạng áp dụng pháp luật
trong địa phương hay toàn quốc.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước; củng
cố niềm tin của người dân đối với cơ quan nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật.
- Hoạt động tư vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa người xây dựng pháp luật, áp
dụng pháp luật, thực thi pháp luật và công dân.
2.1.2. Hợp đồng vay tài sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 463 BLDS 2015 có giải thích Hợp đồng vay tài sản là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho vay giao cho bên vay một số tiền hoặc tài sản
để làm sở hữu. Hết hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia số tiền hoặc
hiện vật tương đương với tiền hoặc vật đã vay, đồng thời trả thêm một số lợi ích vật chất
nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
* Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản
Thứ nhất, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho
vay sang bên vay khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên vay có toàn quyền đối với tài sản
vay, trừ trường hợp cho vay có điều kiện sử dụng.
Thứ hai, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế
Pháp luật không quy định cụ thể về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài
sản, do vậy có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất
cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận. Hiệu lực của hợp đồng vay tài sản

không lệ thuộc vào sự giao tài sản, hợp đồng vay được thành lập khi có sự thỏa thuận của
hai bên và có hiệu lực ngay từ lúc đó, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay.
Với lập lập này, có thể thấy hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận.
Quan điểm thứ hai lại cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, trong hợp
đồng vay tài sản thì việc thể hiện ý chí của các chủ thể chỉ là điều kiện cần, muốn hợp đồng
có hiệu lực pháp luật, thì các bên phải tiến hành chuyển giao tiền hoặc vật cho nhau, đó là
điều kiện đủ.
Như vậy có thể nói hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng ưng thuận cũng có thể là
hợp đồng thực tế tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên (bên vay và bên cho vay) cũng
như hình thức của hợp đồng vay.
Thứ ba, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ
Về cơ bản, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ nếu bên trong hợp đồng không
thỏa thuận lãi suất, bên cho vay sẽ yêu cầu bên vay phải trả lại tài sản tương đồng về số
lượng và chất lượng giống như tài sản đã cho vay. Ngược lại, bên vay khơng có quyền gì
cả đối với bên cho vay.
11


Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng cho vay có thỏa thuận về lãi suất, khi đó hợp đồng
này sẽ trở thành hợp đồng song vụ - hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Khi
đó thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền hoặc tài sản cho vay đúng thời hạn. Có thể nói
trong trường hợp này, bên vay và bên cho vay ràng buộc nghĩa vụ đối với nhau từ thời
điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực.
Do vậy, việc xác định hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ hay đơn vụ, điều đó
phụ thuộc vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp
đồng thực tế, tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên vay thì chỉ có bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay, thì trường hợp này
hợp đồng vay là hợp đồng đơn vụ. Nếu hợp đồng vay là hợp đồng ưng thuận tức là hợp
đồng vay có hiệu lực từ thời điểm giao kết thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản
vay, cịn bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay

là hợp đồng song vụ.
Cuối cùng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù
Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù. Khoản lãi chính là lợi ích
vật chất mà bên cho vay nhận được từ hợp đồng vay. Các hợp đồng tín dụng của ngân hàng
ln được xác định là hợp đồng vay có đền bù, lãi trong hợp đồng vay do các bên thỏa
thuận.
Nếu hợp đồng vay khơng có lãi suất là hợp đồng khơng có đền bù. Hợp đồng vay
khơng có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích, tình cảm
mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
* Quy định của pháp luật về hợp đồng vay tài sản
Thứ nhất, đối tượng của hợp đồng vay tài sản
Đối tượng của hợp đồng vay thế chấp là điều khoản thiết yếu, khơng có đối tượng thì
khơng thể giao kết hợp đồng vay tài sản được. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản là do
các bên thỏa thuận. Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay là một khoản tiền. Tuy
nhiên, trên thực tế, đối tượng của hợp đồng vay tài sản có thể là vàng, đá quý, ngoại tệ hoặc
các tài sản hữu hình khác. Đây là những hàng hóa thơng dụng trong giao dịch dân sự nhằm
tạo thuận lợi cho các bên tham gia. Đối tượng của hợp đồng vay được chuyển từ bên cho
vay sang bên vay, bên vay có quyền định đoạt tài sản vay. Khi hợp đồng vay tài sản hết
hạn, bên vay phải trả cho bên kia một tài sản khác cùng loại với tài sản đã vay hoặc số tiền
đã vay tương ứng.
Thứ hai, kì hạn của hợp đồng vay tài sản
Kì hạn của hợp đồng vay tài sản được quy định rõ ràng theo Điều 469 và 470 BLDS
năm 2015.
Hợp đồng vay tài sản có thể có hoặc khơng có thời hạn (xác định hoặc không xác
định thời hạn). Nếu hợp đồng vay tài sản không thỏa thuận về thời hạn thì hợp đồng vay
tài sản được coi là khơng có kì hạn. Bên cho vay có quyền u cầu Bên vay phải thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, để bên vay có thể chuẩn bị tiền hoặc tài sản để thanh
tốn thì bên cho vay phải cho bên vay một khoảng thời gian hợp lý để thực hiện hợp đồng.
12



Sau thời hạn này, bên vay buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Nếu hợp đồng khơng có kì hạn thì bên vay có thể thực hiện hợp đồng vào bất cứ thời gian
nào, bên cho vay không được từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ của bên vay. Xác
định thời điểm chấm dứt hợp đồng vay có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trách
nhiệm dân sự của các bên và thời hiệu của hợp đồng.
Đối với hợp đồng vay có kì hạn khơng có lãi suất, thì bên vay có quyền trả lại tài sản
bất cứ khi nào, còn bên cho vay chỉ được đòi tài sản trước thời hạn nếu bên vay đồng ý.
Đối với hợp đồng vay có kì hạn và có lãi, bên vay phải trả tài sản và lãi đúng thời hạn. Nếu
bên vay trả tài sản trước thời hạn thì phải trả tồn bộ lãi theo kì hạn đã thỏa thuận.
Thứ ba, hình thức của hợp đồng vay tài sản
Pháp luật khơng quy định cụ thể hình thức của hợp đồng vay tài sản. Hình thức của
hợp đồng này có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản tùy theo thỏa thuận các bên. Đối với
hình thức miệng, các thỏa thuận vay tài sản giá trị nhỏ hoặc các bên có mối quan hệ thân
thiết thường được sử dụng nhiều hơn. Tuy nhiên việc khơng có bằng chứng rõ ràng khi
giao kết hợp đồng có thể tạo nên bất lợi khi xảy ra tranh chấp. Trên thực tế, chỉ có một số
ít vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản có hợp đồng bằng văn bản, cịn lại đa số là các
giấy vay tiền, giấy xác nhận nợ; thường được bên vay viết hoặc ký để làm căn cứ cho Tịa
án giải quyết tranh chấp, thậm chí có những vụ án tranh chấp khơng có bằng chứng chứng
mình vì hợp đồng vay tài sản được giao kết bằng lời nói. Hậu quả là có những trường hợp
bên vay từ chối nghĩa vụ trả nợ của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên cho
vay. Để làm cơ sở pháp lí cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, các bên nên
kí kết hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền các nhận văn bản đó.
Có thể thấy hình thức của hợp đồng vay tài sản rất đa dạng và phong phú tạo điều
kiện cho các bên tham gia thỏa thuận chọn bất kì hình thức nào hoặc theo quy định của
pháp luật. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ thì việc giao kết
hợp đồng bằng hình thức thơng điệp dữ liệu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể có
khoảng cách xa về địa lý có thể giao kết hợp đồng vay tài sản một cách nhanh chóng, tiện
lợi và dễ dàng.

Thứ tư, lãi suất của hợp đồng vay tài sản
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là một tỷ lệ nhất định mà người đi vay phải trả
bên cạnh tài sản hoặc số tiền đã vay trên một đơn vị thời gian. Tiền lãi thường được tính
theo tuần, tháng hoặc năm tùy theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp
luật. Số tiền lãi này tỷ lệ thuận với lãi suất, số tiền được vay và thời hạn của khoản vay.
Vấn đề lãi suất cũng được pháp luật quy định tại Điều 468 BLDS 2015:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không
được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ

13


Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại
khoản này thì mức lãi suất vượt q khơng có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng khơng xác định rõ lãi suất
và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy
định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Ngồi ra, cịn quy định về trường hợp vay có lãi có kì hạn mà bên vay đến kì hạn
khơng trả đủ lãi thì lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn theo điểm b khoản 5 Điều
466 BLDS 2015. Đây là một quy định hợp lí nhằm thúc đẩy bên vay phải thực hiện nghĩa
vụ trả lãi đúng hạn, tránh những tranh chấp khơng đáng có.
Quy định về lãi suất trong BLDS là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của các bên trong
hợp đồng vay tài sản. Bên cho vay được đảm bảo quyền lợi về mục đích sinh lời, cịn bên
vay được đảm bảo được tính lãi suất đúng theo quy định của pháp luật là không vượt quá
150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng,
nhằm hạn chế việc cho vay nặng lãi. Bởi nếu đặt lợi thế quyết định ý chí trong hợp đồng

vay thì bên cho vay có lợi thế quyết định ý chí hơn. Việc quy định cụ thể mức lãi suất trong
luật là nhằm ngăn chặn việc bên cho vay lợi dụng tình trạng khó khăn của bên vay và đưa
ra một mức lãi suất không thỏa đáng.
Cuối cùng, hợp đồng vay có biện pháp bảo đảm
Các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng vay giúp cho nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo
thực hiện đúng thời hạn, đúng số lượng và đầy đủ, tạo cho bên cho vay sự tin cậy vào bên
vay, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bên cho vay. Thông qua những biện pháp này, bên
cho vay có thể bằng hành vi của mình tác động vào tài sản của bên vay bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ để thỏa mãn quyền lợi của mình trong trường hợp bên vay không thực hiện,
thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Đồng thời nó cũng tạo ra một
quy chế pháp lý, buộc bên vay phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình đối
với bên cho vay, đảm bảo sự ổn định trong giao lưu dân sự tránh các tranh chấp có thể xảy
ra ảnh hưởng lợi ích của các bên.
* Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản có vai trị đặc biệt quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng
ngày. Nó giúp những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,… giải quyết những khó khăn tạm
thời về kinh tế trước mắt.
Về mặt kinh tế, hợp đồng vay tài sản là một trong những cách thức để các bên có
thể thỏa mãn được nhu cầu của mình, chủ thể đi vay sẽ có tài sản để phát triển sản xuất,
kinh doanh tăng thêm thu nhập cho mình và gia đình hoặc phục vụ cho mục đích sinh
hoạt, tiêu dùng của bản thân, còn chủ thể cho vay sẽ có thêm một khoản lợi ích từ việc
cho vay sinh lời. Bên cạnh đó, việc cho vay lẫn nhau cịn giúp phân phối nguồn vốn
trong xã hội, gián tiếp mang lại lợi ích cho đất nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
ngày càng giàu mạnh.
14


Về mặt chính trị xã hội, hợp đồng vay tài sản thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Hiện
nay với chế độ xã hội chủ nghĩa, quan hệ vay tài sản lại là một phương tiện pháp lý để thực
hiện quan hệ hợp tác giữa các cá nhân với nhau; giữa Nhà nước với cá nhân và pháp nhân,

góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giúp lưu thơng hàng hóa,
điều hịa nền kinh tế thị trường.
2.1.3. Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản là việc các bên trong hợp đồng vay phát sinh mâu
thuẫn tranh cãi về quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng. Tranh chấp có thể về quyền và nghĩa
vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện
hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ tự nguyện thỏa thuận. Hoặc cũng có thể xảy ra
tranh chấp phát sinh từ nội dụng của hợp đồng, giải thích từ ngữ, thực hiện sửa đổi, bổ
sung hợp đồng,…
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản là một trong những loại tranh chấp xảy ra nhiều nhất
và ngày càng phức tạp. Tuy nhiên thực tiễn thời gian qua khi giải quyết loại tranh chấp này
còn rất nhiều sai sót nên sau khi xử sơ thẩm có kháng cáo phúc thẩm bị sửa, hủy nhiều
trong đó các vụ án xét xử ở sơ thẩm đều có Kiểm sát viên tham gia phiên tịa nhưng khơng
phát hiện được sai sót trong hồ sơ.
2.2. VAI TRÒ CỦA VIỆC TƯ VẤN PHÁP LÝ VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
TÀI SẢN
Tùy theo vụ việc thì thời điểm thuê Luật sư sẽ khác nhau và việc Luật sư vào cuộc có
thể nắm bắt và giải quyết được trọn vẹn nội dung việc của mình, tất cả nên chủ động tránh
bị động làm cho vụ việc càng thêm rối. Luật sư sẽ tư vấn cho bạn các vấn đề liên quan, từ
đó bạn lựa chọn hướng đi thích hợp, sau đó bạn có thể th dịch vụ trọn gói để Luật sư
thực hiện cơng việc với cơ quan nhà nước, bạn chỉ cần ký hồ sơ và nhận kết quả. Thủ tục
sẽ không bị kéo dài và hiệu quả đầu tư sẽ tăng; Khi vướng phải các vụ, việc mang tính chất
hình sự nên liên hệ càng sớm càng tốt để Luật sư vào cuộc đảm bảo cho bạn các quyền lợi
và giảm thiểu oan sai cũng như giải quyết việc nhanh chóng.
Tư vấn pháp luật cung cấp cho cá nhân, tổ chức những hiểu biết pháp luật ở mức cơ
bản, phổ thông về một vấn đề nhất định, giúp họ hiểu rõ vị thế, quyền và nghĩa vụ pháp lý
của mình trong một quan hệ pháp luật cụ thể nảy sinh trong đời sống xã hội. Kết quả của
hoạt động tư vấn pháp luật là lời khuyên, ý kiến pháp lý bằng miệng hoặc có thể bằng văn
bản. Hiểu theo nghĩa rộng, đó là những giải pháp cụ thể, hữu ích giúp đối tượng được tư
vấn bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của họ. ý nghĩa xã hội của tư vấn pháp luật khá

sâu rộng ở chỗ, giúp định hướng hành vi ứng xử của các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ
pháp luật và quy tắc đạo đức. Đồng thời, nó giúp hịa giải hoặc giải quyết theo một trình
tự phù hợp các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích, góp phần giảm thiểu các
tranh chấp, giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo dài do người dân hiểu pháp luật
không đúng hoặc không đầy đủ. Hoạt động tư vấn pháp luật cịn góp phần giám sát việc
tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, của tổ chức và công dân; phát hiện những
khiếm khuyết của hệ thống pháp luật và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, kịp thời hoàn thiện cho
15


phù hợp với thực tiễn.
Tư vấn pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về quyền và nghĩa vụ của
công dân cũng như ý thức chấp hành pháp luật cho người dân; Góp phần tuyên truyền, phổ
biến, giải thích pháp luật; Giảm bớt thời gian khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo đồng thời tăng cường đoàn kết trong cộng đồng; Đưa ra kiến nghị, đề xuất kịp thời để
hoàn chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật trên cơ sở thông qua hoạt động tư vấn pháp luật
đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu và thực trạng vi phạm pháp luật,
cũng như thực trạng áp dụng pháp luật trong địa phương hay toàn quốc; Nâng cao hiệu quả
quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước; Củng cố niềm tin của người dân đối
với cơ quan nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật; Hoạt động tư vấn pháp luật là cầu nối
quan trọng giữa người xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, thực thi pháp luật và người
dân.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, khi có nhu cầu về giải đáp pháp luật, tháo gỡ vướng
mắc pháp lý, người dân đã tin cậy và thường xuyên tìm đến các tổ chức giúp đỡ pháp lý
sau đây: Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước, Trung tâm tư vấn pháp luật, Văn phòng
luật sư. Bên cạnh các Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước với đối tượng phục vụ còn
hẹp, người dân thường yên tâm hơn khi tìm đến Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Bởi lẽ, đây là cơ sở tư vấn pháp luật trực
thuộc các tổ chức đồn thể của họ, là nơi họ có thể trình bày tường tận hồn cảnh, tâm tư,
nguyện vọng của mình, tin tưởng vào chính sách của tổ chức cũng như mong được đại

diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ dù là thành viên hoặc không phải là thành
viên của tổ chức.
Dịch vụ tư vấn pháp luật có đặc điểm khác biệt với các ngành dịch vụ thương mại
khác đó là tính thương mại ln gắn liền với pháp luật của một quốc gia hay thế giới nhằm
đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân nào đó. Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp
luật của Việt Nam chưa có một quy định nào thể hiện thế nào là dịch vụ tư vấn pháp luật.
Cụm từ dịch vụ tư vấn pháp luật được gắn với các cụm từ khác và được nằm rải rác trong
các văn bản quy phạm pháp luật. Dịch vụ tư vấn pháp luật được coi là một loại dịch vụ
mang tính thương mại, người cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật nhằm mục đích thu lợi và
được coi như một nghề. Người sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật được thỏa mãn những yêu
cầu hiểu biết hay công việc cụ thể và phải trả phí (giá) dịch vụ cho người cung cấp.
2.2.1. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp
Thứ nhất, về nguyên nhân chủ quan
Các nguyên nhân chủ quan dẫn đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản bao gồm:
- Do hình thức của hợp đồng vay tài sản, hợp đồng vay tài sản có thể xác lập bằng
văn bản, bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể nên thực tế số lượng tranh chấp hợp đồng vay tài
sản chủ yếu là hợp đồng miệng (lời nói). Đối với loại hợp đồng này, bên cho vay sẽ chịu
nhiều bất lợi nếu khơng có bên thứ ba làm chứng.
- Do sự chủ quan của các bên trong việc thiết lập hợp đồng cho vay. Các chủ thể tham
gia giao kết hợp đồng thiếu sự hiểu biết về các quy định của pháp luật khi điều chỉnh các
16


quan hệ trong hợp đồng dẫn đến việc không rõ về các quy định cho vay, lãi suất cho vay,
đối tượng cho vay.
- Do các bên cho vay chỉ quan tâm tới lợi nhuận, lợi ích của bản thân mà bất chấp
việc vi phạm pháp luật, vi phạm những quy định của nhà nước khiến bên vay khơng có đủ
khả năng thanh toán.
Thứ hai, về nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân khách quan dẫn đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản gồm:

- Sự biến động về giá cả, tỷ giá của hàng hóa cho vay.
- Các sự kiện bất khả kháng xảy ra ngẫu nhiên trong cuộc sống như thiên tai,.. sau khi
hai bên ký kết hợp đồng dẫn đến bên vay mất khả năng thanh toán hoặc tài sản đảm bảo
cho khoản vay bị hư hỏng, mất mát.
- Pháp luật quy định về các điều khoản cho vay, giao kết hợp đồng vay chưa chặt chẽ,
không hợp lý với thực tế gây khó khăn cho các bên khi áp dụng pháp luật.
2.2.2. Các loại tranh chấp hợp đồng vay tài sản thường gặp
Một là, tranh chấp hợp đồng vay tài sản liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng.
Chủ thể giao kết hợp đồng vay tài sản thường là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân
thì đó phải là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự, đủ tuổi luật định. Đối với tổ
chức thì phải là người đại diện theo pháp luật.
Tuy nhiên trên thực tế, hợp đồng vay tài sản được giao kết khơng phải người có thẩm
quyền tức người đại diện cho tổ chức từ đó phát sinh mâu thuẫn giữa các bên. Việc giao
kết hợp đồng không đúng thẩm quyền có thể khiến hợp đồng bị vơ hiệu từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến bên cho vay.
Hai là, tranh chấp hợp đồng cho vay tài sản do khơng có giấy giao nhận tiền
Khi giao kết hợp đồng vay tài sản mà khơng có điều khoản đã giao nhận tiền hay
chưa thì khi phát sinh mâu thuẫn rất khó để chứng minh được số tiền đó, tài sản đó đang ở
đâu? đã đưa cho ai? Việc này ảnh hưởng rất lướn đến bên cho vay khi hai bên xảy ra tranh
chấp vì khơng chứng minh được hợp địng đó có thật hay không.
Ba là, tranh chấp phát sinh khi bên vay chậm trả nợ
Thông thường, trong hợp đồng cho vay sẽ có điều khoản nêu rõ thời gian trả nợ, địa
điểm trả nợ, lãi suất,… tuy nhiên không phải lúc nào mọi thứ cũng diễn ra theo đúng thỏa
thuận trong hợp đồng. Đôi khi các yếu tố khách quan bên ngoài sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp
đến việc trả nợ. Từ đó dẫn đến mâu thuẫn giữa các bên.
Bốn là, tranh chấp hợp đồng vay tài sản về lãi suất cho vay
Hiện nay, việc lãi suất thỏa thuận giữa các bên có nhiều sự biến đổi và trái với quy
định của pháp luật. Bên cho vay với mong muốn sinh lời thường sẽ đưa ra mức lãi suất cao
khiến cho bên vay bị áp lực về kinh tế, khơng có khả năng chi trả.
Năm là, tranh chấp hợp đồng vay tài sản liên quan đến tài sản đảm bảo vay

Trước đây, ngân hàng thường được nhiều người biết đến là nơi cho vay vốn an toàn,
tuy nhiên thủ tục vay vốn tại đây thường phức tạp v à khá nhiều bước. Do đó, để hạn chế
tối đa việc tơn q nhiều thời gian làm hồ sơ, thủ tục vay thì người ta thường chọn cách
17


vay tín chấp, thế chấp với các đơn vị ngồi. Thơng thường khi vay bên ngồi sẽ có các loại
hình như vay tín chấp, vay bằng giấy tờ nhà đất hay các giấy tờ có giá trị khác và thế chấp
bằng tài sản.
Sáu là, tranh chấp phát sinh do hình thức giả tạo của hợp đồng
Hiện nay nhiều người khi vay tài sản không thực hiện ký hợp đồng cho vay mà thực
hiện ký hợp đồng tặng cho, mua bán nhà đất,… Việc thay đổi tên hợp đồng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của các bên khi hợp đồng có tranh chấp.
2.2.3. Vai trị của việc tư vấn pháp lý về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tư vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo mơi trường pháp
lý an tồn, tin cậy cho hoạt động của đời sống – xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì đồng
thời càng có nhiều các mối quan hệ được thiết lập, những vấn đề phát sinh trong mọi lĩnh
vực xảy ra hàng ngày.
Để thực hiện những việc làm đúng với quy định của pháp luật thì chúng ta cần phải
tìm hiểu luật và có sự vận dụng linh hoạt. Tuy vậy, khơng phải ai cũng có thể làm được
điều này. Do vậy mà hoạt động tư vấn pháp luật có vai trị rất quan trọng và cần thiết đối
với xã hội hiện nay.
Thứ nhất, tư vấn pháp luật đóng vai trị quan trọng vào việc phổ biến giáo dục pháp
luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật.
Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, rất nhiều tổ chức, cá nhân có thể hiểu rõ hơn
về những quy định của pháp luật. Đối tượng mà hoạt động tư vấn pháp luật hướng tới rất
nhiều, pháp luật không quy định hạn chế về những trường hợp khơng có quyền được tư
vấn pháp luật.Khơng chỉ khách hàng có nhu cầu muốn được tư vấn, mà những đối tượng
được ưu tiên theo quy định của pháp luật (những đối tượng mà Trung tâm trợ giúp pháp lý
tư vấn) đều có quyền được tư vấn về những vấn đề mình đang gặp phải.

Hoạt động tư vấn được diễn ra với rất nhiều hình thức khác nhau. Có thể tư vấn qua
trực tiếp tại các Trung tâm Tư vấn pháp luật, các tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Trợ
giúp pháp lý. Ngồi ra, người dân có thể được tư vấn trên các trang web của các tổ chức
này đăng tải công khai trên mạng internet, được tư vấn thông qua hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật.Chính vì hình thức tư vấn đa dạng, qua đó mà có nhiều giải đáp pháp
luật cho cá nhân, tổ chức giúp cho đối tượng được tư vấn hiểu về quyền và lợi ích hợp pháp
của mình trong các quan hệ pháp luật trên cơ sở quy định của pháp luật.
Tư vấn pháp luật còn hướng dẫn cho các đối tượng ứng xử đúng pháp luật trong từng
hoàn cảnh cụ thể để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Có thể nhận
thấy rằng, khi mà chưa được tư vấn cụ thể và kỹ lưỡng những vấn đề mình đang gặp phải
thì nhận thức và cách cư xử của họ cũng sẽ bị lệch lạc, có thể sẽ không đúng với quy định
của pháp luật, sau khi được tư vấn thì họ sẽ cư xử sao cho phù hợp, đúng với luật định.
Đây là hoạt động mang lại kết quả trực tiếp, dễ nhận thấy và đánh giá sau một quá trình tư
vấn. Điều quan trọng nhất là giúp đối tượng được tư vấn pháp luật hiểu rõ hồn cảnh, vị
thế của mình, từ đó lựa chọn cách xử sự phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Thứ hai, tư vấn pháp luật giúp nâng cao sự hiểu biết pháp luật của người được tư vấn.
18


Thơng qua q trình thực hiện các cơng việc cụ thể của hoạt động tư vấn pháp luật
(cung cấp thông tin, giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức,…) thì tư vấn pháp luật cịn
giúp nâng cao sự hiểu biết về pháp luật của người được tư vấn.
Thông qua vụ việc mà họ yêu cầu tư vấn, sẽ giúp họ có cái nhìn cụ thể và rõ hơn về vấn
đề mình đang vướng mắc, để từ đó cho họ nâng cao hiểu biết pháp luật để có nhận thức,
thái độ và hành vi ứng xử đúng, hình thành và phát huy ý thức tôn trọng và thi hành nghiêm
chỉnh pháp luật.
Thứ ba, tư vấn pháp luật giúp tổ chức, cá nhân hiểu được những quyền và nghĩa vụ
pháp lý của mình
Tư vấn pháp luật cung cấp cho cá nhân, tổ chức những hiểu biết pháp luật ở mức cơ
bản, phổ thông về một vấn đề nhất định, giúp họ hiểu rõ vị thế, quyền và nghĩa vụ pháp lý

của mình trong một quan hệ pháp luật cụ thể nảy sinh trong đời sống xã hội. Khi họ hiểu
được những quyền và nghĩa vụ của mình thì sẽ cư xử đúng với pháp luật, hạn chế được sự
xâm phạm về quyền và lợi ích của người khác.
Thứ tư, tư vấn pháp luật góp phần giảm nhẹ sự căng thẳng cho các cơ quan tố tụng,
tránh được sự quá tải trong hoạt động xét xử.
Tư vấn pháp luật góp phần hịa giải hoặc giải quyết theo một trình tự phù hợp các
mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích, góp phần giảm thiểu các tranh chấp,
giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo dài do người dân hiểu pháp luật không đúng
hoặc không đầy đủ Khi mọi người đã hiểu những quyền và nghĩa vụ của mình thì cũng
tránh được những hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xảy ra trong xã hội. Tỉ lệ phạm tội sẽ giảm
xuống, những tranh cãi mâu thuẫn với nhau được hạn chế và cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn, đời
sống được nâng cao, xã hội ổn định.
Thứ năm, tư vấn pháp luật cịn góp phần hồn thiện pháp luật, giám sát việc tuân thủ
pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thông qua hoạt động tư vấn sẽ phát hiện được những điểm cịn thiếu sót.những quy
định cịn hạn chế, những bất cập tồn tại trong việc xây dựng pháp luật, từ đó kịp thời có
những kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Hoạt động tư vấn pháp luật
cịn góp phần giám sát việc tn thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, của tổ chức và
công dân.
Khi sự hiểu biết pháp luật được nâng cao, sẽ tránh được tình trạng cơ quan nhà nước
lạm quyền, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân để thực hiện những hành vi trái với
quy định của pháp luật, những tổ chức, cá nhân không thể lách luật, cố tình làm sai những
quy định mà pháp luật đề ra.

19


×